BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
VÕ THÁI HẢI
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH KON TUM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Đà Nẵng - Năm 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
VÕ THÁI HẢI
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH KON TUM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO HỮU HÒA
Đà Nẵng - Năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nàokhác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Võ Thái Hải
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu...................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 3
6. Tổng quan nghiên cứu........................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH .................... 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của du lịch..................................................... 7
1.1.2. Phát triển du lịch ............................................................................. 9
1.1.3. Ý nghĩa kinh tế, xã hội của việc phát triển du lịch ....................... 10
1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ....... 17
1.2.1. Phát triển về mặt quy mô .............................................................. 17
1.2.2. Phát triển về mặt chất lượng ......................................................... 19
1.2.3. Chuyển dịch về mặt cơ cấu du lịch ............................................... 21
1.2.4. Gia tăng kết quả, hiệu quả của hoạt động du lịch ......................... 22
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH .......... 24
1.3.1. Tài nguyên du lịch......................................................................... 24
1.3.2. Nguồn nhân lực du lịch ................................................................. 25
1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và các dịch vụ hỗ trợ khác ...................... 26
1.3.4. Trình độ công nghệ và khả năng ứng dụng .................................. 26
1.4. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở CÁC ĐỊA PHƯƠNG
TRONG NƯỚC............................................................................................... 27
1.4.1. Du lịch ở Lào Cai .......................................................................... 27
1.4.2. Du lịch cộng đồng ở Quảng Nam ................................................. 28
1.4.3. Những kinh nghiệm đúc kết được từ các địa phương................... 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH KON
TUM................................................................................................................ 31
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TIỀM NĂNG DU
LỊCH TỈNH KON TUM ................................................................................. 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................ 32
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 33
2.1.4. Tiềm nãng phát triển du lịch Kon Tum......................................... 35
2.1.5. Điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho phát triển du lịch ............... 37
2.1.6. Những thuận lợi và khó khãn đối với du lịch tỉnh Kon Tum ....... 40
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH KON TUM NHỮNG
NĂM QUA ...................................................................................................... 42
2.2.1. Tình hình phát triển về mặt quy mô .............................................. 42
2.2.2. Tình hình phát triển về mặt chất lượng ......................................... 45
2.2.3. Tình hình phát triển về mặt cơ cấu ............................................... 52
2.2.4. Đánh giá về mặt kết quả, hiệu quả của việc phát triển du lịch ..... 61
2.3. THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN HẠN CHẾ CỦA
PHÁT TRIỂN DU LỊCH KONTUM THỜI GIAN QUA .............................. 63
2.3.1. Những mặt thành công .................................................................. 63
2.3.2. Các tồn tại, hạn chế ....................................................................... 64
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế .................................................................... 65
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH KON TUM ........ 66
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP .......................... 66
3.1.1. Dự báo xu thế phát triển của ngành du lịch .................................. 66
3.1.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của phát triển
du lịch tỉnh Kon Tum ...................................................................................... 68
3.1.3. Chiến lược phát triển ..................................................................... 74
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH KONTUM .................................. 76
3.2.1. Giải phápphát triển về mặt quy mô ............................................... 76
3.2.2. Giải pháp về nâng caochất lượng hoạt động du lịch..................... 79
3.2.3. Các giải pháp vềchuyển dịch cơ cấu trong ngành du lịch ............ 82
3.2.4. Các giải pháp khác ........................................................................ 86
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ .............................................. 88
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Diễn nghĩa
CSLTDL
Cơ sở lưu trú du lịch
CSHT
CP
HĐND
Cơ sở hạ tầng
Cổ phần
Hội đồng nhân dân
NXB
Nhà xuất bản
KT-XH
Kinh tế xã hội
PTDLCĐ
QL
Phát triển du lịch cộng đồng
Quốc lộ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy ban nhân dân
VH-TT-TT
Văn hóa – Thông tin – Thể thao
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
2.1.
GDP tỉnh Kon Tum giai đoạn 2010 - 2015
34
2.2.
Cơ cấu GDP theo ngành
34
2.3.
Hiện trạng các nhà máy điện trên địa bàn tỉnh Kon Tum
39
2.4.
2.5.
Tình hình phát triển về quy mô của ngành du lịch tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2011 -2015
Doanh thu và tốc độ tăng trưởng ngành du lịch giai
đoạn 2011-2015
42
43
2.6.
Lượt khách và tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 – 2015
43
2.7.
Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 - 2015
45
2.8.
Tình hình cơ sở lưu trú du lịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum
46
2.9.
Cơ cấu doanh thu ngành du lịch chia theo hoạt động
54
2.10.
Cơ cấu doanh thu lưu trú phân theo thành phần kinh tế
55
2.11.
Cơ cấu doanh thu cơ sở lữ hành phân theo thành phần
kinh tế
56
2.12.
Quy mô khách du lịch tỉnh Kon Tum
57
2.13.
Khách quốc tế đến Kon Tum phân theo quốc tịch
58
2.14.
Đóng góp của du lịch vào GDP tỉnh Kon Tum
61
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
Tên hình
hình
Trang
2.1.
Tốc độ tăng trưởng các ngành tỉnh Kon Tum
34
2.2.
Đồ thị thể hiện cơ cấu GDP theo ngành tỉnh Kon Tum
35
2.3.
2.4.
2.5.
Doanh thu và tốc độ tăng trưởng ngành du lịch giai
đoạn 2011-2015
Lượt khách và tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 – 2015
Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011 –
2015
43
44
45
2.6.
Sự lựa chọn của du khách khi lưu trú tại Kon Tum
48
2.7.
Mức độ hài lòng của du khách về giá cả nơi lưu trú
48
2.8.
Các nguồn cung cấp thông tin du lịch về Kon Tum
cho du khách
52
2.9.
Cơ cấu doanh thu ngành du lịch theo hoạt động
54
2.10.
Cơ cấu doanh thu lưu trú phân theo loại hình kinh tế
55
2.11.
Yếu tố làm du khách quay trờ lại Kon Tum
60
2.12.
Đánh giá mức độ hài lòng của du khách
60
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Ngành du lịch Việt Nam trong một thời gian dài đã khẳng định vị trí
của mình trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp một phần không nhỏ vào quá
trình phát triển kinh tế xã hội. Trong tiến trình đổi mới ở Việt Nam, du lịch đã
và đang là ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy
mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế, phục vụ cho quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nước ta. Trong quá trình hội nhập quốc tế, du
lịch làm gia tăng sự hiểu biết, thân thiện, quảng bá nền văn hóa Việt Nam với
các nước.Có lẽ không có ngành kinh tế nào có cơ hội phát triển và đóng góp
vào quá trình hội nhập quốc tế như du lịch. Phát triển du lịch được nhìn nhận
là “ngành du lịch không khói”, “con gà đẻ trứng vàng”, rút ngắn quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần hiện thực hóa mục tiêu đến 2020
Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp. [11,tr.1]
Kon Tum là tỉnh biên giới, vùng cao, nằm ở cực Bắc Tây Nguyên, có
nhiều tiềm năng, thế mạnh nổi trội để phát triển du lịch. Đặc biệt, Kon Tum
có nền văn hóa lâu đời cùng các phong tục, tập quán, lễ hội mang bản sắc
riêng, hấp dẫn du khách, rất có điều kiện để phát triển du lịch văn hóa. Kon
Tum còn là vùng đất có nhiều cảnh quan thiên nhiên hoang sơ, hùng vĩ, với hệ
thống sông, hồ, suối, thác, núi non hùng vĩ. Khu du lịch sinh thái quốc gia
Măng Đen, Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh, Rừng đặc dụng Đăk Uy,
Vườn quốc gia ChưMomRay, là những tài nguyên thiên nhiên vô giá, rất
thuận lợi để phát triển du lịch sinh thái. Kon Tum có vị trí quan trọng trong
hoạch định chiến lược phát triển du lịch của Kon Tum, Tây Nguyên và cả
nước: có ngã ba Đông Dương huyền thoại, nằm ở trung tâm của Khu vực Tam
giác phát triển Việt Nam - Lào - CamPuChia; là đầu cầu ngắn nhất nối kết
2
khu vực duyên hải miền Trung, Tây Nguyên với Nam Lào, Đông Bắc
CamPuChia, Thái Lan qua Cửa khẩu quốc tế Bờ Y, rất thuận lợi để phát triển
loại hình du lịch caravan trong hành trình khám phá Đông - Tây, Núi - Biển.
Trong quá trình hội nhập, du lịch tỉnh Kon Tum còn bộc lộ nhiều bất
cập, chưa có nhiều đóng góp trong tổng sản phẩm nội địa, thiếu sự phát triển
bền vững, đầu tư chưa tương xứng với tiềm năng, sản phẩm du lịch còn nghèo
nàn, đơn điệu, thị trường du lịch chậm được mở rộng, quản lý nhà nước còn
chưa đi sâu. Đặc biệt, du lịch tỉnh Kon Tum chưa tạo ra quá trình liên kết
vùng - khu vực để phát triển, hỗ trợ và bổ sung cho nhau.
Xuất phát từ lí do đó, tác giả quyết định làm đề tài “Phát triển du lịch
tỉnh Kon Tum” cho Luận văn thạc sĩ của mình. Hy vọng rằng, việc thực hiện
đề tài sẽ giúp tác giảlàm rõ được thực trạng phát triển du lịch của Kon Tum
những năm qua và tìm ra được những giải pháp cần thiết góp phần thúc đẩy
du lịch tỉnh nhà không ngừng phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan tới phát triển du lịch.
- Chỉ ra được thực trạng của phát triển du lịch tỉnh Kon Tum.
- Đề xuất được các giái pháp cần thiết nhằm đẩy mạnh phát triển du
lịch tỉnh Kon Tum trong tương lai.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển du
lịch tỉnh Kon Tum
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Toàn bộ hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Kon Tum
+ Về thời gian:Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2010-2015, định hướng và giải pháp phát triển đến
năm 2020, tầm nhìn 2030.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tổng hợp: Nghiên cứu từng khía cạnh, từng yếu tố
riêng biệt liên quan đến phát triển du lịch ở Kon Tum sau đó rút ra kết luận
chung thông qua tổng hợp thông tin.
- Phương pháp hệ thống: Phân tích hoạt động du lịchKon Tum với tư
cách là một hệ thống, tức là nghiên cứu các đầu vào, đầu ra, môi trường hoạt
động du lịch và cấu trúc hoạt động du lịch.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng các phương pháp phân tổ thống kê,
phương pháp phân tích chỉ số, phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp bình
quân, phương pháp ngoại suy thống kê… để xử lý các số liệu thứ cấp thu thập
được thông qua các nguồn thống kê.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành nghiên cứu một số thực
tiễn hoạt động du lịch, nhu cầu của du khách về du lịch.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục
thì đề tài được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển du lịch
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch tỉnh Kon Tum
Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch tỉnh Kon Tum.
6. Tổng quan nghiên cứu
Thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu, bài viết liên quan tới vấn đề phát
triển du lịch Việt Nam nói chung và phát triển du lịch địa phương nói riêng,
cụ thể:
- Hà Văn Siêu (2011), “Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức đối với du lịch Việt Nam bước sang thập kỷ tới 2011 - 2020”.Website
của Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch ngày 17/10/2011. Bài báo cho biết,
4
mặc dù có những vấn đề không còn đúng trong bối cảnh hiện nay nhưng bài
viết cũng đã cho chúng ta nhìn nhận dược cơ hội thách thức điểm mạnh, điểm
yếu của ngành du lịch Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới[13].
- Bùi Quang Bình (2010), “Giáo trình Kinh tế phát triển”, NXB Thông
Tin và Truyền Thông. Tài liệu đề cập tới các khái niệm về phát triển, các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển, bên cạnh đó có còn đề cập tới mối quan hệ
biện chứng giữa các ngành và phát triển kinh tế thế, tuy nhiên tác giả chưa đề
cập tới mối quan hệ giữa phát triển và các ngành dịch vụ [1].
- Nguyễn Văn Đính (2006), “Giáo trình Kinh Tế Du lịch”, NXB Lao
Động - Xã Hội. Giáo trình trang bị những kiến thức khái quát, cơ bản về du
lịch như lịch sử hình thành, xu hướng phát triển, ý nghĩa kinh tế - xã hội của
du lịch, nhu cầu và các loại hình du lịch, điều kiện phát triển du lịch… Đồng
thời, giáo trình còn bao hàm những vấn đề kinh tế du lịch như: Lao động, cơ
sở vật chất - kĩ thuật, chất lượng dịch vụ và hiệu quả kinh tế du lịch.Mặtkhác
giáo trình cũng đề cập đến những vấn đề quản lý như quy hoạch phát triển du
lịch, tổ chức và quản lý ngành du lịch ở Việt Nam và thế giới.
- Nguyễn Văn Mạnh (2006), “Giáo trình Quản trị kinh doanh lữ hành”,
NXB Đại học kinh tế quốc dân. Giáo trình cung cấp cho người đọc kiến thức
du lịch nói chung và kinh doanh lữ hành nói riêng. Ngoài ra giáo trình còn
cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan về kinh doanh lữ hành, cách thức
vận hành của các doanh nghiệp lữ hành cũng như cung cấp các chỉ tiêu đánh
giá hoạt động kinh doanh du lịch.
- Lê Văn Minh (2015), “Liên kết hợp tác trong phát triển du lịch vùng
Tây Nguyên”. Website Viện Nghiên cứu và phát triển du lịch.Bài viết nêu lên
được vai trò, ý nghĩa của việc liên kết hợp tác trong phát triển du lịch qua ðó
làm rõ được nội dung của việc liên kết du lịch khu vực Tây nguyên, nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc liên kết du lịch khu vực Tây nguyên với các
5
vùng du lịch khác đặc biệt là hướng ra biển.
- Lê Văn Minh (2015), “Xu hướng phát triển thị trường khách du lịch
quốc tế và sản phẩm du lịch của Việt Nam”. Website Viện Nghiên cứu và
phát triển du lịch.Bài viết đề cập tới thực trạng về thị trường và sản phẩm của
du lịch Việt Nam hiện nay, đánh giá cụ thể, chi tiết thị trường khách quốc tế
của du lịch Việt Nam trong thời gian qua về phương tiện du lịch, mục đích
chuyến đi… Từ đó đề ra xu hướng phát triển cho thị trường khách quốc tế và
sản phẩm du lịch của Việt Nam.
- Lê Văn Sáu (2012),“Phát triển du lịch bền vững trong bối cảnh khủng
hoảng tài chính công và suy thoái kinh tế ở Châu Âu hiện nay”.Website của
Đại học Văn Hóa Hà Nội.Bài viết đã đề cập tới những ảnh hưởng không nhỏ
đến phát triển du lịch của khủng hoảng tài chính công và suy thoái kinh tế. Cụ
thể, khách lẻ sẽ thắt chặt chi tiêu, cắt giảm chi phí giảm bớt việc đi lại du lịch
gây ảnh hưởng tới thu nhập của các doanh nghiệp. Do đó, tác giả đã đề xuất
đưa ra các giải pháp giải quyết tình hình này như “hòa để tiến”, giảm giá các
tour du lịch, tăng mối liên kết giữa các điểm các khu du lịch để du khách có
thêm nhiều sự lựa chọn…
- Đỗ Cẩm Thơ (2015), “Kinh nghiệm phát triển sản phẩm du lịch một
số nước trong khu vực và trên thế giới”.Website Viện Nghiên cứu và phát
triển du lịch. Bài viết cho thấy sự thay đổi theo thời gian của phương pháp
luận về sản phẩm du lịch, cho thấy xu hướng cai tiến sản phẩm du lịch theo
khuynh hướng tiêu dung hiện đại. Đưa ra các ví dụ cụ thể để chứng minh cho
các lập luận nêu trên từ đó đưa ra bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch
Việt Nam.
- Đỗ Hồng Thuận (2013), “Phát triển du lịch bền vững - Đâu là giải
pháp cho Việt Nam”.Website Hanoitourist.Bài viết đề cập tới khái niệm du
lịch bền vững và lí giải cho việc tại sao cần phải phát triển bền vững qua đó
6
cho ta thấy được tầm quan trọng của việc phát triển du lịch bền vững trong
chính sách phát triển bền vững của quốc gia cũng như khu vực.Ngoài ra, bài
viết còn đề cập tới thực trạng phát triển du lịch ở Việt Nam và lí giải nguyên
nhân khó khăn trong việc thực hiện phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam.
-Hữu Đức (biên dịch) và Quế Tâm (hiệu đính) (2003) “Tiếp thị địa
phương”.Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright. Tài liệu đã định hình cho
người đọc tầm quan trọng của marketing trong việc thu hút doanh nghiệp tăng
giá trị của sản phẩm. Ngoài ra, giáo trình còn đưa ra nhiều ví dụ cụ thể minh
họa cho chiến lược tiếp thị địa phương tại châu Á từ đó giúp người đọc có
định hình được quá trình Marketing địa phương [9].
- Xuân Minh - Thu Thủy(2016), “Phát triển du lịch cộng đồng”.Báo
Thông tấn Xã ngày 02.01.2016. Bài báo đã cho thấy du lịch cộng đồng là loại
hình du lịch mang lại nhiều lợi ích trong việc phát triển kinh tế bền vững cho
người dân bản địa; đồng thời góp phần bảo vệ tài nguyên môi trường sinh
thái, cũng như bảo tồn và phát huy những nét văn hóa độc đáo của địa
phương...
Ngoài ra, trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn này tác giả còn
tham khảo và nghiên cứu thêm nhiều đề tài trong và ngoài Đại học Đà Nẵng liên
quan tới vấn đề phát triển du lịch để bổ sung thêm thiếu sót trong quá trình làm
đề tài.
Mặc dù đã có rất nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
phát triển du lịch, tuy nhiên, trong những nghiên cứu được tác giả xem xét
thì đa phần chỉ tập trung vào phát triển du lịch khu vực, quốc gia ít có
nghiên cứu tập trung vào phát triển du lịch địa phương, đặc biệt là ở tỉnh
KonTum.Đây chính là cơ hội để tác giả thừa hưởng các kết quả đã được
nghiên cứu trước đây vào giải quyết yêu cầu cụ thể cho phát triển du lịch
KonTum trong tương lai.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của du lịch
a. Khái niệm du lịch
Mặt dù hoạt động du lịch đã xuất hiện rất lâu và phát triển với tốc độ
nhanh, song cho đến ngày nay khái niệm du lịch vẫn chưa có sự thống nhất.
Năm 1811, định nghĩa về du lịch lần đầu tiên xuất hiện ở nước Anh: “ Du lịch
là sự phối hợp nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của các cuộc hành trình
với mục đích giải trí”. Năm 1930, Clusmam - người Thụy Sỹ cho rằng “Du
lịch là sự chinh phục không gian của những người đến một địa điểm mà ở đó
họ không có chổ cư trú thường xuyên”.
Tháng 6-1991, tại Otawa (Canada) diễn ra Hội nghị Quốc tế về thống
kê Du lịch cũng đưa ra định nghĩa. “Du lịch là hoạt động của con người đi tới
một nơi ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở thường xuyên của mình),
trong một khoảng thời gian ít hơn đã được các tổ chức du lịch quy định trước,
mục đích của chuyến đi không phải là để tiến hành các hoạt động kiếm tiền
trong phạm vi vùng đến thăm”.
Theo Luật du lịch Việt Nam thì “Du lịch là một hoạt động của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham
quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”
Khác với quan điểm trên, các học giả biên soạn Từ điển Bách Khoa
toàn thư Việt Nam (1966) đã tách hai nội dung cơ bản của du lịch thành hai
phần riêng biệt.
Nghĩa thứ nhất (đứng trên góc độ mục đích của chuyến đi): Du lịch là
một dạng nghỉ dưỡng sức tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú
8
với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử,
công trình văn hoá, nghệ thuật …
Nghĩa thứ hai (đứng trên góc độ kinh tế): Du lịch là một ngành kinh
doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên
nhiên, truyền thống lịch sử và văn hoá dân tộc, từ đó góp phần tăng thêm tình
yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về
mặt kinh tế, du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn: có thể
coi là hình thức xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.
Trong khuôn khổ luận văn này, khái niệm du lịch được hiểu theo nghĩa
thứ hai của Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, tức là xem xét du lịch dưới
góc độ một ngành kinh tế.
b. Đặc điểm của du lịch
+ Du lịch là ngành phụ thuộc vào tài nguyên du lịch. Tài nguyên du
lịch có loại do thiên nhiên tạo ra nhưng có loại do quá trình phát triển lịch sử
qua nhiều thế hệ của con người tạo ra. Đây là cơ sở khách quan để hình thành
nên các tuyến, các điểm du lịch.[11]
+ Du lịch là ngành kinh doanh tổng hợp phục vụ nhu cầu tiêu dùng đa
dạng của khách du lịch. Những người đi du lịch thường có mức tiêu dùng cao
hơn so với tiêu dùng bình quân của đại bộ phận dân cư. Vì vậy, ngành du lịch
phải là một ngành kinh doanh tổng hợp phục vụ cho các nhu cầu về nghỉ ngơi,
đi lại, ăn uống, tham quan, giải trí, mua hàng và các dịch vụ khác để có thể
đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
+ Du lịch ngoài kinh doanh dịch vụ ra còn phải đảm bảo nhu cầu về an
ninh, chính trị và trật tự xã hội cho du khách, cho địa phương và cho các quốc
gia tiếp nhận du khách.
+Ngành du lịch là ngành dịch vụ nên việc tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc
rất nhiều vào các yếu tố chủ quan và khách quan và chủ quan. Vì vậy, việc
9
đảm bảo doanh thu và phát triển ổn định của ngành du lịch là rất khó so với
các ngành sản xuất khác.
+ Ngành du lịch mang tính thời vụ. Do đó, ảnh hưởng rất lớn tới việc
sử dụng lao động. Đây là bài toán khó cho các nhà quản lý.
+ Du lịch có thể làm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến tài nguyên
của đất nước do khai thác không hợp lý, làm phát sinh các xáo trộn hoặc xói
mòn các giá trị văn hóa truyền thống…
Với các đặc điểm trên thì du lịch là ngành đặc biệt có nhiều đặc điểm
và tính chất pha trộn vào nhau tạo thành một tổng thể phức tạp vừa mang đặc
điểm của ngành kinh tế vừa mang đặc điểm của ngành kinh tế xã hội.
c. Phân loại du lịch
Hoạt động du lịch có thể phân nhóm theo các nhóm khác nhau tuỳ
thuộc tiêu chí đưa ra. Hiện nay đa số các chuyên gia về du lịch Việt Nam
phân chia các loại hình du lịch theo các tiêu chí cơ bản dưới đây.[10]
- Phân chia theo môi trường tài nguyên
- Phân loại theo mục đích chuyến đi
- Phân loại theo lãnh thổ hoạt động
- Phân loại theo đặc điểm địa lý của điểm du lịch
- Phân loại theo phương tiện giao thông
- Phân loại theo loại hình lưu trú
- Phân loại theo lứa tuổi du lịch
- Phân loại theo độ dài chuyến đi
- Phân loại theo hình thức tổ chức
- Phân loại theo phương thưc hợp đồng
1.1.2. Phát triển du lịch
a. Khái niệm phát triển
“Phát triển kinh tế là sự tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự hoàn thiện
cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm công bằng
10
xã hội.”[1]. Phát triển được xem là sự thay đổi về chất hơn là về lượng.
Phát triển cũng thường đi kèm với những thay đổi quan trọng trong cấu
trúc nền kinh tế theo hướng tiến bộ, hiện đại và hiệu quả hơn.
b. Phát triển du lịch
Du lịch là ngành dịch vụ hoạt động trong nền kinh tế nhằm thỏa mãn
những nhu cầu vui chơi giải trí, tìm hiểu thiên nhiên, các nét đẹp văn hóa…
của dân cư các miền khác nhau trên thế giới để thu được lợi nhuận.
Trên khái niệm phát triển và định nghĩa về du lịch được giới thiệu ở
trên chúng ta có thể xác định được định nghĩa của phát triển du lịch cụ thể:
Phát triển du lịch chính là sự gia tăng sản lượng và doanh thu cùng
mức độ đóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế, đồng thời có sự hoàn
thiện về mặt cơ cấu kinh doanh, thể chế và chất lượng kinh doanh của ngành
du lịch.
Ngoài ra,còn một vài khái niệm liên quan tới việc phát triển du lịch như:
Khách du lịch: Là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường xuyên
của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghĩ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định ở nơi cư trú.
Sản phẩm du lịch: Là một loại sản phẩm đặc biệt do nhiều yếu tố hợp
thành, cung cấp cho thị trường chủ yếu ở các mặt: Nhà ở, nơi lưu trú, giao
thông du lịch, cung cấp ăn uống, du ngoạn tham quan, hạng mục vui chơi giải
trí, dịch vụ mua sắm, tuyến du lịch, sắp xếp chương trình và các dịch vụ
chuyên môn khác.[14]
Thị trường du lịch: Thị trường du lịch được quan niệm là tổng thể các
hành vi và quan hệ kinh tế thể hiện ra trong quá trình trao đổi sản phẩm du lịch.
1.1.3. Ý nghĩa kinh tế, xã hội của việc phát triển du lịch
a. Về mặt kinh tế
Đối với du lịch nội đia
+ Du lịch tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân
11
(sản xuất ra đồ lưu niệm, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật…).
+ Tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa
các vùng.
+ Bên cạnh đó, du lịch nội địa phát triển tốt sẽ củng cố sức khỏe cho
nhân dân lao động và do vậy góp phần làm tăng năng suất lao động xã hội.
Ngoài ra du lịch nội địa giúp cho việc sử dụng cơ sở vật chất kĩ thuật của du
lịch quốc tế được hiệu quả hơn.
Đối với du lịch quốc tế
+ Dịch vụ du lịch có giá trị xuất khẩu cao và hiệu quả kinh tế – xã hội
cao nhất trong các hoạt động xuất khẩu dịch vụ đặc biệt là theo góc độ thu
ngoại tệ và thu hút lao động, tạo công ăn việc làm. Xuất nhập khẩu dịch vụ có
ảnh hưởng lớn đến cán cân thanh toán của toàn bộ nền kinh tế. Để đẩy mạnh
xuất nhập khẩu dịch vụ nhằm giảm dần nhập siêu và tiến tới cải thiện cán cân
dịch vụ trong thập niên này.
+ Du lịch là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao nhất. Tính hiệu quả
trong kinh doanh du lịch được thể hiện ở chỗ, du lịch là một mặt hàng “xuất
khẩu tại chỗ” những hàng hóa công nghiệp, hàng tiêu dùng, thủ công mỹ
nghệ, đồ cổ phục chế, nông lâm sản… theo giá bán lẻ cao hơn do người bán
sẽ không tốn kém nhiều chi phí giao hàng, vận chuyển, bảo hiểm, thuế xuất
nhập khẩu, có khả năng thu hồi vốn nhanh và lãi cao do nhu cầu du lịch là
nhu cầu cao cấp cần khả năng thanh toán.
+Du lịch khuyến khích và thu hút vốn đầu tư nước ngoài:Trong điều
kiện lạc hậu nghèo nàn và thiếu vốn đầu tư, Việt Nam rất cần hiện đại hoá nền
kinh tế. Bên cạnh các hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài, các hình thức
liên doanh, liên kết với các nước ngoài trong kinh doanh du lịch cũng đã đem
lại lợi nhuận kinh tế cao.
+ Du lịch góp phần củng cố và phát triển các mối quan hệ kinh tế với
12
các nước trên thế giới. Tính đến nay,Việt Nam đã ký nhiều hiệp định hợp tác
du lịch với nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ; trở thành thành viên chính thức
của hiệp hội Du lịch Đông Nam Á (ASEANTA); mở rộng quan hệ hợp tác du
lịch với thị trường lớn như: Liên bang Nga và các nước Đông Âu cũ; Liên
minh châu Âu; Hoa Kỳ; Trung Quốc; Nhật Bản…
+ Phát triển du lịch có liên quan trực tiếp tới mở rộng giao lưu văn hóa.
Những di sản văn hóa trên lãnh thổ một quốc gia là một chủ bài lớn để thu hút
du khách nước ngoài, và từ đó nảy nở những mối giao thương khác. Mặt
khác, khi bạn bè hay đối tác nước ngoài tới tìm hiểu đất nước ta, tìm hiểu con
người, xã hội và các cơ hội làm ăn với Việt Nam, dĩ nhiên điều tối thiểu là họ
phải được tiếp đón với những chuẩn mực văn minh hiện đại. Nhưng như thế
chưa đủ. Những ứng xử, những sản phẩm có tính văn hóa cao ngoài việc thu
hút và giữ chân du khách, tranh thủ cảm tình của họ, còn góp phần quảng bá
hình ảnh Việt Nam tới những nhà đầu tư tiềm năng dù đôi khi miếng bánh lợi
nhuận chưa đủ hấp dẫn…
b. Về mặt xã hội
+ Du lịch góp phần giải quyết việc làm cho nhân dân địa phương:
Du lịch với tính chất là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên ngành,
liên vùng và xã hội hóa cao, du lịch phát triển sẽ tạo nhiều công ăn việc làm
cho lao động nông thôn mà không cần phải đào tạo công phu, từ đó góp phần
từng bước nâng cao tích lũy và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Tiếp
tục khuyến khích phát triển mạnh thêm du lịch sẽ giúp cho nông thôn giải
quyết hàng loạt vấn đề: tạo công ăn việc làm, nâng cao dân trí, phát triển kết
cấu hạ tầng nông thôn, từ đó, làm thay đổi cơ cấu kinh tế và lao động trong
nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, phát triển nông thôn văn minh,
hiện đại phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Một thực tế nữa là, ở nước ta trên 3/4 số các khu di tích văn hóa, lịch
13
sử, khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng của đất nước đều nằm tại các vùng nông
thôn, miền núi và vùng hải đảo. Song thu nhập hiện từ du lịch mới tập trung
chủ yếu ở các thành phố du lịch lớn của đất nước như Hà Nội, Hồ Chí Minh,
Đà Nẵng.., vì thế phát triển du lịch ở các vùng miền nông thôn không những
sẽ đánh thức những tiềm năng trên để phát triển kinh tế nông thôn, xây dựng
nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mà còn làm tăng
thêm thu nhập cho đông đảo người dân sống ở nông thôn.
+ Du lịch làm giảm quá trình đô thị hóa ở các nước có nền kinh tế
phát triển:
Hiện nay tốc độ đô thị hóa tại các nước phát triển là rất lớn. Do công
nghiệp là thế mạnh, là ngành kinh tế đem lại hiệu quả cao nhất cho đất nước
nên việc xây dựng các khu công nghiệp, cơ sở hạ tàng hiện đại cho phù hợp
với sự phát triển đó là điều tất yếu. Bên cạnh những điểm tích cực, quá trình
đô thị hóa đã đem lại nhiều hậu quả cho xã hội. Dân cư tập trung đông dúc tại
các thành phố lớn gây ra sự quá tải còn ở các vùng quê, miến núi lại không đủ
lực lượng lao động tham gia sản xuất. Chính vì thế mà gây ra sự mất cân đối
giữa các vùng kinh tế. Nhưng khi du lịch đã được sự quan tâm phát triển của
địa phương thì sự tập trung dân cư không đồng đều được giảm hẳn. Do tài
nguyên du lịch thường tập trung ở những vùng đồng quê hay miền núi, vì vậy
để khai thác nguồn và phát triển hiệu quả cần đầu tư về mọi mặt: giao thông,
thông tin liên lạc, văn hóa, xã hội… Du lịch phát triển làm thay đổi bộ mặt
kinh tế xã hội các vùng miền.
+ Du lịch là phương tiện tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả:
Không chỉ quảng cáo hàng hóa nội địa ra nước ngoài thông qua các du
khách mà du lịch còn là phương thức hiệu quả nhất, mang hình ảnh đất
nước, con người, truyền thống, văn hóa Việt Nam giới triệu với bạn bè năm
châu. Đến Với Việt Nam, du khách được làm quen với các mặt hàng công
14
nghiệp, thủ công nghiệp nổi tiếng như gốm sứ, dệt thổ cẩm, dệt lụa… Như
vậy, du lịch đã góp phần đánh thức và bảo tồn các ngành nghề thủ công mỹ
nghệ cổ truyền
+ Du lịch làm tăng tầm hiểu biết chung về văn hóa – xã hội, thúc đẩy
giao lưu văn hóa giữa các địa phương, các quốc gia, dân tộc
Du lịch nội địa và quốc tế đến nay là một trong những phương tiện
hàng đầu để trao đổi văn hoá, tạo cơ hội cho mỗi con người được trải
nghiệm.Du lịch ngày càng được thừa nhận rộng rãi là một động lực tích cực
cho việc bảo vệ di sản thiên nhiên văn hoá.Du lịch có thể nắm bắt các đặc
trưng về kinh tế của di sản và sử dụng chúng vào việc bảo vệ bằng cách gây
quỹ, giáo dục cộng đồng và tác động đến chính sách.Đây là một bộ phận chủ
yếu của nhiều nền kinh tế quốc gia và khu vực và có thể là một nhân tố quan
trọng trong phát triển, khi được quản lý hữu hiệu.
Du lịch cũng tác động trở lại văn hóa thông qua việc xây dựng và cải
tạo môi trường văn hóa, xã hội, làm cho môi trường này khởi sắc, tươi mới,
làm cho các hoạt động văn hóa năng động và linh hoạt hơn trong cơ chế thị
trường. Hoạt động du lịch góp phần khơi dậy các tiềm năng văn hóa giàu có
và phong phú đang còn ẩn chứa khắp nơi để cả xã hội chiêm ngưỡng, thưởng
thức cái đẹp, không để cái đẹp ấy bị che phủ, mai một và lãng quên. Nhờ có
du lịch, hằng năm trung bình từ hai đến ba triệu du khách quốc tế đến nước ta
tham quan, họ được hiểu sâu hơn về đất nước, con người Việt Nam, được tận
mắt chứng kiến sự thay da, đổi thịt tươi mới và tốt đẹp đang diễn ra hàng
ngày, hàng giờ trong đời sống xã hội Việt Nam.
c. Một số tác động tiêu cực do du lịch gây ra
+ Phát triển du lịch quốc tế thụ động quá tải dẫn đến việc làm mất
thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế, gây áp lực cho lạm phát: Khác với du
lịch quốc tế chủ động, du lịch quốc tế thụ động là một hình thức nhập khẩu
15
đối với đất nước có khách đi ra nước ngoài. Cái mà họ nhận được đó chính là
các “lợi ích vô hình” như nâng cao hiểu biết, học hỏi kỹ thuật mới, củng cố
sức khỏe…của người dân. Nhưng nếu đi với mục đích kinh doanh, du lịch
quốc tế thụ động có tác động gián tiếp đến nền kinh tế bởi nó là hình thức
đem tiền đi tiêu nhưng họ có thể thu về là bản hợp đồng đầu tư thu lợi nhuận.
+ Tạo ra sự mất cân đối và mất ổn định trong một số ngành: Trước
hết, đây là hoạt động kinh doanh cần nhiều sự hỗ trợ liên ngành. Nhiều khu
vực khác cũng được hưởng lợi thông qua hỗ trợ các sản phẩm và dịch vụ hỗ
trợ các doanh nghiệp du lịch, như xây dựng, in ấn và xuất bản, sản xuất, bảo
hiểm, vận tải, lưu trú, bán lẻ, dịch vụ ăn uống, dịch vụ tài chính. Như vậy, có
thể thấy khi có sự thay đổi trong chính sách phát triển du lịch, nó sẽ ảnh
hưởng không nhỏ đến lợi ích của một số lĩnh vực và một số ngành.
+ Ngành du lịch mang tính thời vụ. Do đó, ảnh hưởng rất lớn tới việc
sử dụng lao động và các nguồn lực. Đây cũng là bài toán khó cho các nhà
quản lý.
Thời vụ ngắn trong du lịch làm cho việc sử dụng tài nguyên du lịch, cơ
sở vật chất kỹ thuật và lao động không hết công suấtgây lãng phí lớn. Nguồn
lao động trong cơ sở du lịch không được sử dụng hết dễ gây sự chuyển dịch
việc làm. Mối quan tâm của nhân viên trong việc nâng cao trình độ nghiệp
vụ bị hạn chế.
Do cơ sở vật chất chỉ được sử dụng ít trong năm nên tỷ trọng chi phí cố
định trong giá thành của sản phẩm, hang hóa dịch vụ du lịch tăng lên, ảnh
hưởng đến chính sách giảm giá thành để tạo lợi thế cạnh tranh.
Đối với du khách, tính thời vụ lảm hạn chế khả năng tìm chỗ nghỉ thích
hợp với thời gian tự chọn theo ý muốn.
Vào mùa du lịch chính, du khách tập trung quá đông tại các điểm du
lịch, vùng du lịch làm giảm chất lượng phục vụ cho du khách.
16
Việc phân bổ không đồng đều của hoạt động du lịch theo thời gian cũng
gây ảnh hưởng không tốt đến các ngành kinh tếvà dịch vụ có liên quan.
+ Du lịch làm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến tài nguyên của
đất nước do khai thác quá mức hoặc không hợp lý.
Một mặt, du lịch mang lại nguồn ngoại tệ và tạo ra nhiều việc làm cho
người lao động, trong đó có những công việc không đòi hỏi trình độ học vấn
hay trình độ chuyên môn cao và đa phần ở các vùng sâu vùng xa nơi người lao
động địa phương vốn rất khó tìm được việc làm. Mặt khác, du lịch phát triển
nhanh nhưng quản lý yếu kém sẽ dẫn tới những hậu quả nghiêm trọng như:
Sức chứa của nhiều địa bàn du lịch đã quá tải. Ô nhiễm nước và không
khí do nước thải, tràn dầu, do chất thải, khí thải của phương tiện vận tải như
tàu thuyền, ôtô, xe máy, nuôi trồng thuỷ sản. Từ đó đã ảnh hưởng tới tính đa
dạng sinh học. Phá huỷ nơi cư trú (trên mặt đất hoặc biển) do giải phóng mặt
bằng hoặc quy hoạch xây dựng hạ tầng, cơ sở dịch vụ du lịch. Xáo trộn cuộc
sống hoang dã huỷ hoại thực vật do đi lại và phương tiện. Săn bắt động vật,
khai thác san hô làm đồ lưu niệm, phá huỷ nơi sinh sản do dùng các phương
tiện đánh bắt mang tính huỷ diệt.
+ Du lịch gây ra một số tệ nạn xã hội do kinh doanh các loại hình
không lành mạnh:
Bên cạnh những tác động tích cực làm tăng tầm hiểu biết và ý thức con
người đối với nền văn hóa, một số nhân tố tiêu cực đã làm xấu đi bộ mặt của
ngành nghề, gây ra những ấn tượng không tốt. Đó là việc tranh dành, lôi kéo
khách hay những hoạt động buôn bán tại các lễ hội, các hình thức vui chơi có
thưởng với mục đích lừa đảo hay kinh doanh cá loại hình không lành mạnh
trong nhà hàng khách sạn….
+ Du lịch phát triển đã làm thay đổi một số nét truyền thống của một
số dân tộc: