Tải bản đầy đủ (.docx) (184 trang)

Phát triển hoạt động và mở rộng mặt hàng giao dịch qua sở giao dịch hàng hóa trong thời kỳ hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 184 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1.1. Công cụ phái sinh

11

1.1.1. Lịch sử hình thành công cụ phái sinh..................................................11
1.1.2. Khái niệm................................................................................................13
1.1.3. Phân loại..................................................................................................15
1.1.3.1. Công cụ kỳ hạn.................................................................................16
1.1.3.2. Công cụ tương lai............................................................................ 18
1.1.3.3. Công cụ hoán đổi.............................................................................21
1.1.3.4. Công cụ quyền chọn........................................................................ 23
1.1.4. Ưu điểm và nhược điểm của các công cụ phái sinh trong nền kinh tế
1.1.4.1. Ưu điểm.............................................................................................26
1.1.4.2. Nhược điểm.......................................................................................30
1.2. Thị trường các công cụ phái sinh ngoại hối........................................... 32
1.2.1. Khái niệm................................................................................................32
1.2.1.1. Thị trường công cụ phái sinh......................................................... 32
1.2.1.2. Thị trường công cụ phái sinh ngoại hối........................................34
1.2.2. Phân loại thị trường công cụ phái sinh ngoại hối ............................. 34
1.2.2.1. Theo tính chất tập trung .................................................................34
1.2.2.2. Theo các loại công cụ phái sinh.....................................................35
1.2.3. Các loại giao dịch trên thị trường công cụ phái sinh ngoại hối........35
1.2.3.1. Giao dịch kỳ hạn ngoại hối.............................................................35
1.2.3.2. Giao dịch tương lai ngoại hối........................................................ 36
1.2.3.3 Giao dịch hoán đổi ngoại hối...........................................................36
1.2.3.4. Giao dịch quyền chọn ngoại hối.................................................... 37
1.2.4. Giá cả công cụ phái sinh ngoại hối......................................................39


1.2.4.1. Định giá hợp đồng kỳ hạn ngoại hối............................................. 39
1.2.4.2. Định giá hợp đồng tương lai ngoại hối........................................40
1.2.4.3. Định giá hợp đồng hoán đổi ngoại hối......................................... 40
1.2.4.4. Định giá hợp đồng quyền chọn ngoại hối.....................................40
1.2.5. Các chủ thể tham gia thị trường công cụ phái sinh ngoại hối..........42

26


1.2.5.1. Theo mục đích sử dụng công cụ phái sinh....................................42
1.2.5.2. Theo tính chất hoạt động của chủ thể........................................... 43
1.2.6. Cách thức giao dịch trên thị trường công cụ phái sinh ngoại hối....43
1.3. Các điều kiện phát triển thị trường công cụ phái sinh ngoại hối......44
1.3.1. Nhu cầu sử dụng công cụ phái sinh ngoại hối....................................44
1.3.2. Tài sản cơ sở...........................................................................................45
1.3.3. Những cơ sở pháp lý cho các giao dịch phái sinh ngoại hối............46
1.3.4. Điều kiện vật chất, kỹ thuật và nguồn nhân lực.................................48
1.3.5. Các công cụ phái sinh ngoại hối.......................................................... 49
1.4. Sự cần thiết phải phát triển thị trường công cụ phái sinh trong điều kiện
hội nhập kinh tế và tài chính quốc tế nói chung và ngoại hối nói riêng tại Việt
Nam.........................................................................................................................50
1.4.1. Trào lưu hội nhập kinh tế và tài chính quốc tế ảnh hưởng đến sự phát triển
thị trường công cụ phái sinh ngoại hối tại Việt Nam .......................................50
1.4.2. Sự cần thiết phải phát triển thị trường công cụ phái sinh ngoại hối trong
điều kiện hội nhập..................................................................................................52
1.4.2.1. Là công cụ hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thỏa mãn nhu cầu
về ngoại tệ và phòng vệ rủi ro tỷ giá.................................................................. 52
1.4.2.2. Là công cụ hữu hiệu giúp các ngân hàng thương mại cân đối trạng
thái ngoại hối và hạn chế rủi ro khi lãi suất và tỷ giá biến động...................53
1.4.2.3. Là công cụ giúp hoàn thiện chức năng của thị trường ngoại hối. .


54

Tổng kết chương 1...............................................................................................55
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CÁC CÔNG CỤ
PHÁI SINH NGOẠI HỐI TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM..................56
2.1. Thực trạng phát triển thị trường các công cụ phái sinh ngoại hối trên thế
giới............................................................................................................................ 56
2.1.1. Thực trạng về thị trường công cụ phái sinh .......................................56
2.1.1.1. Thị trường tập trung........................................................................ 57
2.1.1.2. Thị trường phi tập trung................................................................. 58
2.1.2. Thực trạng về thị trường công cụ phái sinh ngoại hối.......................60
2.1.2.1. Hệ thống văn bản pháp lý điều chỉnh giao dịch phái sinh ngoại hối 61
2.1.2.2. Quy mô thị trường và doanh số giao dịch.................................... 63
2.1.2.3. Chủ thể tham gia thị trường ngoại hối..........................................66


2.1.3. Đánh giá về thị trường công cụ phái sinh ngoại hối trên thế giới....72
2.1.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................72
2.1.3.2. Những hạn chế..................................................................................73
2.2. Thị trường công cụ phái sinh ngoại hối của một số nước...................74
2.2.1. Nhật Bản..................................................................................................74
2.2.1.1. Thị trường công cụ phái sinh tập trung........................................ 74
2.2.1.2. Thị trường công cụ phái sinh phi tập trung..................................76
2.2.2. Ấn Độ...................................................................................................... 76
2.2.2.1. Thị trường công cụ phái sinh tập trung........................................ 77
2.2.2.2. Thị trường công cụ phái sinh phi tập trung..................................79
2.2.3. Trung Quốc.............................................................................................81
2.2.3.1. Thị trường công cụ phái sinh tập trung........................................ 81
2.2.3.2. Thị trường công cụ phái sinh phi tập trung..................................82

2.2.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.............................................. 83
2.3. Thực trạng phát triển thị trường các công cụ phái sinh ngoại hối tại Việt
Nam.........................................................................................................................85
2.3.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường công cụ phái sinh ngoại hối
..................................................................................................................................85

2.3.1.1. Thị trường công cụ phái sinh kỳ hạn.............................................86
2.3.1.2. Thị trường công cụ phái sinh hoán đổi.........................................91
2.3.1.3. Thị trường công cụ phái sinh quyền chọn.....................................94
2.3.2. Thực trạng thị trường công cụ phái sinh ngoại hối tại Việt Nam....97
2.3.2.1. Tỷ trọng và tốc độ tăng của thị trường công cụ phái sinh ngoại hối 97
2.3.2.2. Các công cụ phái sinh ngoại hối đang được các NHTM cung cấp
............................................................................................................................... 100

2.3.2.3. Cơ cấu doanh số giao dịch phái sinh ngoại hối........................ 101
2.3.3. Đánh giá về thị trường công cụ phái sinh ngoại hối tại Việt Nam 106
2.3.3.1. Những kết quả đạt được................................................................106
2.3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................107
Tổng kết chương 2.............................................................................................110
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH NGOẠI HỐI TẠI VIỆT NAM...

111


3.1. Dự báo quy mô và xu hướng phát triển thị trường công cụ phái sinh ngoại
hối...........................................................................................................................111
3.1.1. Dự báo quy mô phát triển thị trường công cụ phái sinh ngoại hối trên thế
giới và Việt Nam.............................................................................................111
3.1.1.1. Dự báo quy mô thị trường công cụ phái sinh ngoại hối trên thế giới

...................................................................................................................111
3.1.1.2. Dự báo quy mô thị trường công cụ phái sinh ngoại hối tại Việt Nam
...................................................................................................................113
3.1.2. Các xu hướng chính trong phát triển thị trường công cụ phái sinh ngoại hối
trên thế giới......................................................................................................113
3.1.2.1 Thị trường công cụ phái sinh ngoại hối phi tập trung vẫn sẽ là trung
tâm của thị trường phái sinh ngoại hối toàn cầu.....................................113
3.1.2.2. Xu hướng hợp nhất các thị trường công cụ phái sinh...............114
3.1.2.3. Xu hướng tiêu chuẩn hóa sản phẩm trên thị trường công cụ phái sinh
........................................................................................................................116

3.2. Quan điểm phát triển thị trường công cụ phái sinh ngoại hối tại Việt Nam
.................................................................................................................................116

3.3. Phân tích các điều kiện phát triển thị trường công cụ phái sinh ngoại hối
tại Việt Nam......................................................................................................... 118
3.3.1. Nhu cầu sử dụng hợp đồng phái sinh................................................118
3.3.2. Tài sản cơ sở.........................................................................................121
3.3.3. Cơ sở pháp lý cho hoạt động phái sinh............................................. 122
3.3.4. Điều kiện vật chất, kỹ thuật và nguồn nhân lực..............................124
3.3.5. Các công cụ phái sinh..........................................................................125
3.3.6. Đánh giá các điều kiện phát triển thị trường công cụ phái sinh ngoại hối tại
Việt Nam..........................................................................................................126
3.4. Các giải pháp nhằm phát triển thị trường các công cụ phái sinh ngoại hối
tại Việt Nam......................................................................................................... 128
3.4.1. Đối với các Ngân hàng thương mại...................................................129
3.4.1.1. Các Ngân hàng thương mại cần chú trọng việc quảng bá và giới thiệu
các công cụ phái sinh đến các doanh nghiệp...........................................129
. .3.4.1.3 Ngân hàng thương mại cần chú trọng phát triển nguồn nhân lực
........................................................................................................................134



3.4.1.4 Hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin........................... 135
3.4.1.5 Các Ngân hàng thương mại cần tăng cường quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngoại hối........................................................................................... 136
3.4.1.6 Đẩy mạnh các dịch vụ ngân hàng liên quan đến ngoại tệ.........137
3.4.2. Đối với các doanh nghiệp................................................................... 138
3.4.2.1. Các doanh nghiệp sử dụng cần chủ động và tích cực tìm hiểu về các
công cụ phái sinh ............................................................................................... 138
3.4.2.2. Cần thay đổi quan niệm về “lỗ” trên thị trường công cụ phái sinh
............................................................................................................................... 138

3.5.

Một số kiến nghị nhằm phát triển thị trường các công cụ phái sinh ngoại hối
tại Việt Nam........................................................................................................139
3.5.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước.............................................................138
3.5.1.1. Hoàn chỉnh các văn bản pháp lý điều chỉnh các giao dịch phái sinh
............................................................................................................................... 138

3.5.1.2. Ngân hàng Nhà nước nên đẩy nhanh việc nới rộng biên độ giao động và
tiến đến áp dụng chế độ tỷ giá, lãi suất linh hoạt và tự do..................................143
3.5.1.3. Xây dựng hành lang quản lý rủi ro về trạng thái ngoại hối mở...145
3.5.1.4. Nghiên cứu áp dụng hợp đồng khung ISDA và hoàn thiện hệ thống
chuẩn mực kế toán về các nghiệp vụ phái sinh...................................................145
3.5.2. Về phía Hiệp hội ngân hàng và doanh nghiệp................................. 146
3.5.2.1. Làm cầu nối tổ chức các hội thảo và đào tạo chuyên đề..........146
3.5.2.2 Hỗ trợ và phối hợp với các NHTM nâng cao nhận thức của doanh
nghiệp, nhà đầu tư về sử dụng công cụ phái sinh...........................................147
3.5.2.3 Hỗ trợ cung cấp thông tin và số liệu thống kê cho các doanh nghiệp,

các nhà đầu tư và các nhà nghiên cứu độc lập...............................................147
Tổng kết chương 3.............................................................................................148
KẾT LUẬN.........................................................................................................149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC
GIẢ....................................................................................................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................152
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
I.

CÁC TỪ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG VIỆT
TT

Từ viết tắt

Tiếng Việt

1

CCPS

Công cụ phái sinh

2

CKPS

Chứng khoán phái sinh


3

DN

Doanh nghiệp

4

NH

Ngân hàng

5

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

6

NHTM

Ngân hàng thương mại

7

NHTMCP

8


NK

9

QLNH

10

SGD

11

TCTD

Tổ chức tín dụng

12

TMCP

Thương mại cổ phần

13

UBCK

Ủy ban Chứng khoán

14


XK

15

XNK

Ngân hàng thương mại cổ phần
Nhập khẩu
Quản lý ngoại hối
Sàn giao dịch

Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu


II.

CÁC TỪ VIẾT TẮT BẰNG TIẾNG ANH

TT

Từ viết tắt

1

ACB

2


Tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

Asia Commercial Bank

Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Á Châu

ADcategory I

Authorised dealers cartegory
I

Thành viên kinh doanh ủy
quyền cấp I

3

Argribank

Vietnam Bank for
Agriculture and Rural
Development

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam

4


BIDV

Bank for Investment and
Development of Vietnam

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam

5

BIS

Bank for International
Settelment

Ngân hàng thanh toán quốc tế

6

CBOE

The Chicago Board Option
Exchange

Sở giao dịch quyền chọn
Chicago

7

CBOT


The Chicago Board of Trade

Sở giao dịch thương mại
Chicago

8

CDS

Credit default swap

Hoán đổi rủi ro tín dụng

9

CFA

The Chartered Financial
Analyst

Chuyên gia phân tích đầu tư tài
chính

10

CME

Chicago Merchantile
Exchange


Sở giao dịch hàng hóa Chicago

11

EMEs

Emerging market economies

Các nền kinh tế của thị trường
mới nổi

12

EUR

Euro

Đồng Euro

Vietnam Export Import
Commercial Joint – Stock
Bank

Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Xuất nhập khẩu Việt Nam

13

Eximbank


14

FED

Federal Reserve System

Cục dự trữ Liên bang Mỹ

15

IMF

International Moneytary
Fund

Qũy tiền tệ quốc tế

16

ISDA

International Swaps and
Derivatives Association

Hiệp hội phái sinh và hoán đổi
quốc tế

17


LIFFE

London International

Sở giao dịch tương lai tài chính


Financial Futures Exchange

quốc tế Luân Đôn

18

MB

Military Bank

Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Quân đội

19

MSB

Maritime Bank

Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Hàng hải Việt Nam

20


NSE

National Stock Exchange

Sở giao dịch chứng khoán Quốc
gia (Ấn Độ)

21

OSE

Osaka Securities Exchange

Sở giao dịch chứng khoán
Osaka

22

OTC

Over-the-counter

Thị trường phi tập trung

23

RBI

Reserve Bank of India


Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ

24

RMB

Reminbi

Nhân dân tệ

25

SEBI

Securities and exchange
Board of India

Sở giao dịch và chứng khoán
Ấn Độ

26

SWIFT

Society for Worldwide
Interbank Financial
Telecommunication

Hiệp hội mạng viễn thông tài

chính liên ngân hàng toàn thế
giới

27

TFX

Tokyo Financial Exchange

Sở giao dịch tài chính Tokyo

28

TIFFX

Tokyo International financial
futures exchange

Sở giao dịch tương lai tài chính
quốc tế Tokyo

29

TSE

Tokyo Stock Exchange

Sở giao dịch chứng khoán
Tokyo


30

USD

United States dollar

Đô la Mỹ

31

WFE

World Federation of
Exchanges

Liên đoàn các sàn giao dịch
thế giới

32

VIB

Vietnam International Bank

Ngân hàng Quốc tế

VCB

Joint Stock Commercial
Bank for Foreign Trade of

Vietnam

Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Việt Nam

Vietnam Joint Stock
Commercial Bank for
Industry and Trade

Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam

33

34

Vietinbank

35

VND

Vietnamese Dong

Đồng Việt Nam

36

VNX


Vietnam Commodity
Exchange

Sở giao dịch hàng hóa Việt Nam

III.


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Số hiệu

1

Bảng 1.1

2
3
4
5

Bảng 1.2
Bảng 1.3
Bảng 2.1
Bảng 2.2

6


Bảng 2.3

7

Bảng 2.4

8

Bảng 2.5

9

Bảng 2.6

10

Bảng 2.7

11

Bảng 2.8

12

Bảng 2.9

13

Bảng2.10


14

Bảng2.11

15

Bảng 3.1

16

Bảng 3.2

17

Bảng 3.3

18

Bảng 3.4

Tên bảng
Trang
Hợp đồng cà phê Robusta loại 1 của Sở giao dịch hàng hóa
19
Việt Nam
Lợi nhuận đối với bốn vị thế quyền chọn
25
Tổng hợp các yếu tố tác động đến giá quyền chọn
42
Doanh số giao dịch hàng ngày trên thị trường ngoại hối

63
Giá trị giao dịch ngoại hối trên thị trường tập trung
64
Tổng hợp số liệu về việc sử dụng các công cụ phái sinh trên
71
thế giới
Giá trị giao dịch phái sinh ngoại hối của Ấn Độ (20082013)
Bảng tổng hợp biên độ giao động được phép của tỷ giá giữa
đồng Việt Nam và đô la Mỹ
Doanh số giao dịch trung bình ngày của thị trường ngoại
hối toàn cầu
Tỷ trọng giao dịch ngoại hối trên thị trường ngoại hối Việt
Nam
Doanh số giao dịch ngoại hối trung bình ngày của các nền
kinh tế mới nổi
Các công cụ phái sinh đang áp dụng tại các NHTM Việt
Nam
Cơ cấu công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam
Giá trị hợp đồng giao dịch phái sinh tiền tệ tại các NHTM
Việt Nam
Mức độ hiểu biết của các doanh nghiệp về công cụ phái sinh
Tình hình sử dụng công cụ phái sinh của các doanh nghiệp
tại Việt Nam
Tần suất và mục đích áp dụng công cụ phái sinh của các
doanh nghiệp
Khó khăn của các doanh nghiệp khi tiếp cận các công cụ
phái sinh

77
88

98
98
99
100
102
105
119
119
120
127


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TT
1
2

Số hiệu
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2

Tên biểu đồ
Quy mô thị trường CCPS tập trung và phi tập trung
Tổng giá trị của thị trường CCPS tập trung (2008-2014)

Trang
56
57

3


Biểu đồ 2.3

58

4
5
6
7
8
9
10

Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5

11

Biểu đồ 2.11

12

Biểu đồ 3.1

13

Biểu đồ 3.2

Cơ cấu CCPS trên sàn tập trung theo khu vực
Cơ cấu CCPS giao dịch trên sàn tập trung năm 2014

Quy mô của thị trường CCPS phi tập trung
Cơ cấu CCPS giao dịch phi tập trung năm 2014
Cơ cấu giá trị danh nghĩa theo tài sản cơ sở
Cơ cấu các công cụ phái sinh ngoại hối
Cơ cấu thị trường CCPS theo nhóm chủ thể tham gia
Tỷ lệ doanh nghiệp đối mặt với từng loại rủi ro
Số lượng hợp đồng ngoại hối tại một số sàn giao dịch
chủ yếu
Dự báo xu hướng của thị trường CCPS ngoại hối tập
trung đến năm 2020
Dự báo xu hướng của thị trường CCPS ngoại hối phi tập
trung đến năm 2020

Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8
Biểu đồ 2.9
Biểu đồ 2.10

58
59
60
65
65
67
68
76
112
112



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các công cụ phái sinh (derivatives) là một công cụ tài chính có dòng tiền trong
tương lai phụ thuộc vào giá trị của một hay một số tài sản khác (Hull, 2012). Trên thế giới
các công cụ phái sinh manh nha hình thành từ rất lâu, nhưng vào khoảng những những
1970, các công cụ này bắt đầu trở nên phổ biến và có những bước phát triển mạnh mẽ cho
đến nay. Theo số liệu thống kê của Ngân hàng thanh toán quốc tế BIS năm 2013, giá trị
giao dịch của thị trường phi tập trung đạt 710.182 tỷ USD, gấp hơn 10 lần so với quy mô
thị trường tập trung với 64.627,8 tỷ USD. Thị trường công cụ phái sinh được đánh giá là
thị trường hoạt động nhộn nhịp nhất trên thế giới với doanh số giao dịch lên đến hàng
nghìn tỷ USD mỗi ngày. Chỉ tính riêng thị trường ngoại hối, giá trị giao dịch trung bình
hàng ngày năm 2013 đã đạt 6.671 tỷ USD, chiếm gần 19% doanh số toàn thị trường.
Công cụ phái sinh ra đời trước hết nhằm mục đích quản trị rủi ro về giá Trong giai
đoạn đầu khi mới xuất hiện, tài sản cơ sở của các hợp đồng phái sinh chủ yếu là hàng nông
sản như gạo, ngô, bông,... và mục đích đầu tiên của các công cụ phái sinh là nhằm phòng
ngừa rủi ro về biến động giá của các tài sản cơ sở này. Nhưng cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thế giới, ngày nay hàng hóa cơ sở của các giao dịch phái sinh đã trở nên phong
phú và đa dạng hơn rất nhiều, từ nguyên vật liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất như dầu
mỏ, thép, kim loại màu, bông,... đến các sản phẩm trên thị trường tài chính như ngoại tệ,
chứng khoán, chỉ số chứng khoán, lãi suất... Do vậy, các công cụ phái sinh có thể được sử
dụng nhằm mục đích kinh doanh chênh lệch giá, đầu tư và cả mục đích đầu cơ. Ngoài ra,
các công cụ phái sinh được giao dịch trên thị trường là nguồn thông tin hiệu quả hình
thành giá của tài sản cơ sở. Khi các công cụ phái sinh được giao dịch trên thị trường sẽ
hình thành các mức giá của chính các công cụ này và trở thành nguồn thông tin hiệu quả
trong việc xác định giá của tài sản cơ sở. Tính thanh khoản và giá trị giao dịch của thị
trường phái sinh trên thế giới rất lớn nên khó để một thế lực kinh tế nào có thể thao túng
giá nên các thông tin giá cả của thị trường rất đáng tin cậy, từ đó sẽ giúp nền kinh tế giúp
cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ. Bên cạnh đó, công cụ phái sinh giúp tăng cường hiệu quả
của thị trường tài chính nói chung thông qua việc các bên tham gia thị trường có cơ hội

tiếp cận thông tin một cách công bằng, ngăn chặn được tình trạng độc quyền hay lũng
đoạn giá. Đấy cũng là lý do vì sao 92% trong số 500 công ty lớn nhất thế giới đã sử dụng
các công cụ phái sinh để quản trị rủi ro về giá (Deutsche Borse AG, 2008) và nhiều nước


trên thế giới đã ban hành nhiều chính sách và các quy định nhằm quản lý và phát triển các
giao dịch này. Trong nền kinh tế thị trường, các yếu tố về giá cả, tỷ giá, lãi suất sẽ biến
động nhiều hơn theo quy luật cung cầu và do vậy các rủi ro sẽ xẩy ra nhiều hơn. Khi mà
các rủi ro về biến động giá có thể xẩy đến bất cứ lúc nào với các nhà đầu tư và ngày càng
gia tăng trong quá trình hội nhập, thì phát triển thị trường các công cụ phái sinh được xem
như là lá chắn quan trọng để hạn chế rủi ro của thị trường đối với những nhà đầu tư.
Trong khi đó tại Việt Nam, khái niệm công cụ phái sinh chưa thực sự phổ biến và
nhiều nhà đầu tư cá nhân, doanh nghiệp cũng chưa hiểu rõ về các công cụ này. Một số
người cho rằng, các công cụ phái sinh chỉ toàn mang đến lợi ích như: bảo hiểm rủi ro về
giá hàng hóa, công cụ để đầu tư và tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, số khác lại cho rằng,
tham gia thị trường này giống như đánh bạc, chủ yếu là nhờ vào vận may. Tại Việt Nam
thị trường công cụ phái sinh hầu như chưa phát triển, mới chỉ manh nha hình thành ở một
vài tài sản cơ sở như hàng nông sản (cà phê, cao su) và ngoại hối. Đối với hàng nông sản,
các giao dịch phái sinh trên thế giới chủ yếu thực hiện qua các sàn giao dịch, nhưng hiện
nay Sàn giao dịch hàng hóa Việt Nam mặc dù đã được thành lập từ năm 2010 vẫn chưa
thực hiện được vai trò là trung gian cho các nhà sản xuất, xuất khẩu gặp gỡ nhau để thỏa
mãn nhu cầu về phòng vệ rủi ro giá cả hàng hóa; cũng chưa trở thành kênh đầu tư hiệu quả
cho các nhà đầu tư. Các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam vẫn phải
thực hiện nghiệp vụ phái sinh thông qua các sàn giao dịch hàng hóa lớn của thế giới. Còn
đối với những doanh nghiệp có nguồn thu chi bằng ngoại tệ lại gặp phải rủi ro về biến
động tỷ giá hối đoái, do vậy, nếu thị trường công cụ phái sinh ngoại hối tại Việt Nam phát
triển, các doanh nghiệp này sẽ được cung cấp đầy đủ các công cụ phòng ngừa rủi ro khi có
nhu cầu. Theo Bodnar (2011), khi đối mặt với rủi ro ngoại hối, tỷ lệ doanh nghiệp sử
dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 70%).
Ngược lại, tài sản cơ sở là ngoại hối được giao dịch nhiều trên thị trường phi tập

trung nhưng doanh số vẫn còn khá khiêm tốn với các công cụ phổ biến là kỳ hạn và hoán
đổi. Một vài công cụ phái sinh khác như quyền chọn ngoại tệ- nội tệ được đưa vào áp dụng
thí điểm trong thời gian ngắn và dừng lại cho đến nay. Các doanh nghiệp Việt Nam không
có cơ hội để được sử dụng các công cụ quản trị rủi ro ngoại hối hữu hiệu mà nhiều doanh
nghiệp trên thế giới đang sử dụng. Sự kém phát triển của thị trường công cụ phái sinh là
một thách thức không nhỏ đối với các NHTM và doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình


mở cửa và hội nhập vào thị trường tài chính thế giới. Vì vậy, vấn đề phát triển thị trường
các công cụ phái sinh Việt Nam hiện nay trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Như vậy, nếu không phát triển thị trường công cụ phái sinh, các doanh nghiệp của
Việt Nam sẽ mất đi cơ hội được sử dụng các công cụ hữu hiệu trong việc phòng ngừa rủi
ro về biến động giá cả hàng hóa, biến động tỷ giá và lãi suất như các doanh nghiệp trên thế
giới đang áp dụng.
Xuất phát từ những nguyên nhân trên, tác giả chọn đề tài “Thị trường các công cụ
phái sinh trên thế giới và giải pháp phát triển tại Việt Nam” làm Luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên
quan đến các công cụ phái sinh ngoại hối, phân tích thực trạng phát triển của các thị
trường công cụ phái sinh ngoại hối trên thế giới để từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm
và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trường này tại Việt Nam.
Để đạt được mục tiêu trên, tác giả đặt ra các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận liên quan đến các công cụ phái sinh ngoại hối và thị
trường công cụ phái sinh ngoại hối, các điều kiện để phát triển thị trường CCPS ngoại hối
tại Việt Nam.
- Phân tích thực trạng phát triển của thị trường CCPS ngoại hối trên thế giới, đặc
biệt có phân tích điển hình thị trường CCPS ngoại hối của một số nước cụ thể (bao gồm cả
thị trường còn phát triển non trẻ đến thị trường đã có bề dày hoạt động); phân tích thực
trạng phát triển thị trường CCPS ngoại hối của Việt Nam và đánh giá những kết quả đạt
được cũng như hạn chế và đưa ra các nguyên nhân cho thực trạng này.

- Dự báo và xác định xu hướng phát triển của các thị trường CCPS nói chung và thị
trường CCPS ngoại hối trên thế giới, quan điểm về phát triển thị trường CCPS ngoại hối
tại Việt Nam; đồng thời trên cơ sở kết quả khảo sát các điều kiện phát triển thị trường
CCPS ngoại hối tại Việt Nam tác giả sẽ đưa ra các giải pháp phát triển thị trường hơn nữa
thị trường CCPS ngoại hối.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Trong Luận án tiến sĩ, tác giả giới hạn đối tượng nghiên
cứu là thị trường công cụ phái sinh đối với tài sản cơ sở là ngoại hối và trên cơ sở lý luận,


khái quát hóa sự hình thành và phát triển thị trường CCPS trên thế giới để tập trung nghiên
cứu sự hình thành và phát triển thị trường CCPS ngoại hối Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Do tài sản cơ sở trong các hợp đồng phái sinh đa dạng, phong phú nên nội dung
nghiên cứu về thị trường các CCPS cũng rất rộng. Để nội dung đề tài có tính tập trung, tác
giả giới hạn phạm vi nghiên cứu ở thị trường CCPS ngoại hối. Lý do, nhu cầu sử dụng
CCPS ngoại hối có thể phát sinh trong các doanh nghiệp thuộc bất kỳ lĩnh vực nào (xuất
nhập khẩu, thương mại, đầu tư, sản xuất, dịch vụ). Trong khi đó, thị trường CCPS ngoại
hối tại Việt Nam đang hình thành nhưng chưa phát triển. Mặt khác, theo nghiên cứu của
Bodnar (2011), trong lĩnh vực ngoại hối, các doanh nghiệp có xu hướng sử dụng nhiều các
công cụ phái sinh này để phòng vệ rủi ro hơn là sử dụng các biện pháp nghiệp vụ khác.
Về mặt thời gian, phần thực trạng thị trường CCPS thế giới và tại Việt Nam tác giả
sử dụng liệu từ năm 2008 cho đến năm 2014. Tuy nhiên, tùy theo yêu cầu của một số nội
dung cụ thể như phần phân tích về lịch sử hình thành và phát triển thị trường công cụ phái
sinh trên thế giới và Việt Nam, dữ liệu được sử dụng từ khi các thị trường mới được thành
lập. Một số số liệu thống kê được dùng trong bài có thể khác nhau nhưng không đáng kể
và không làm ảnh hưởng đến việc phân tích sự phát triển của toàn thị trường. Sự chênh
lệch giữa các số liệu này là do việc làm tròn số trong quá trình thống kê và phân tích của
tác giả.
4. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, để hoàn thành
đề tài luận án tiến sĩ này, tác giả đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, cụ thể
như sau:
- Tác giả thu thập số liệu thứ cấp từ các nguồn đáng tin cậy như các đề tài nghiên
cứu khoa học, kỷ yếu hội thảo, bài đăng tạp chí, các nghiên cứu của các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước, đồng thời tham gia các hội thảo trong nước và quốc tế liên quan đến
việc phát triển thị trường CCPS tại Việt Nam nhằm thu thập thông tin và số liệu về lịch sử
hình thành và thực trạng phát triển của thị trường CCPS trên thế giới và Việt Nam.
- Thực hiện việc điều tra, khảo sát thực tế thông qua mẫu phiếu khảo sát đối với các
doanh nghiệp trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, Bình Dương và Đồng Nai để thu thập thông
tin, lấy ý kiến đánh giá về việc sử dụng các CCPS tại các doanh nghiệp này. Đối tượng trả


lời phiếu khảo sát là các cán bộ quản lý (trưởng/phó phòng ban, Giám đốc bộ phận, Giám
đốc công ty) chịu trách nhiệm mảng hoạt động tài chính- kinh doanh của doanh nghiệp
hoặc cán bộ, nhân viên các phòng ban XNK, kinh doanh, tài chính. Tác giả đã tiến hành
khảo sát 135 doanh nghiệp trong các lĩnh vực như xuất nhập khẩu, thương mại, dịch vụ,
xây dựng và đã thu về được 120 phiếu trả lời, trong đó có 105 phiếu trả lời hợp lệ. Dữ liệu
trong 105 phiếu trả lời hợp lệ này đã được tác giả dùng để phân tích bằng công cụ phân
tích định lượng.
- Phỏng vấn trực tiếp hoặc qua điện thoại, email các chuyên gia về công cụ phái
sinh tại một số Ngân hàng thương mại Việt Nam như Vietcombank, Maritimebank,
Techcombank, Vietinbank, BIDV, VIB về việc cung cấp các sản phẩm công cụ phái sinh
ngoại hối, những thuận lợi khó khăn, những bất cập trong việc triển khai các giao dịch
phái sinh ngoại hối tại các ngân hàng.
- Sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như phương pháp thống kê,
phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp đối chiếu – so sánh để phân tích, đánh
giá thực trạng thị trường CCPS trên thế giới trong mối liên hệ so sánh, đối chiếu các đối
tượng được phân tích với nhau; phân tích các điều kiện phát triển một số thị trường CCPS
trên thế giới và Việt Nam nhằm đề xuất các giải pháp có tính khả thi giúp phát triển thị

trường CCPS tại Việt Nam.
Trong phần dự báo quy mô thị trường công cụ phái sinh toàn cầu, tác giả đã sử
dụng mô hình ARIMA và phần mềm SPSS để xử lý chuỗi số liệu về quy mô thị trường
thông qua chỉ tiêu về giá trị danh nghĩa của các hợp đồng đang còn hiệu lực từ năm 1998
đến năm 2014. Số liệu thứ cấp tác giả tổng hợp từ các báo cáo (báo cáo quý, báo cáo năm,
báo cáo 3 năm) của Ngân hàng thanh toán bù trừ BIS.
5. Tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới đã có các một số công trình nghiên cứu về CCPS và thị trường CCPS
ở nhiều khía cạnh khác nhau:
Nghiên cứu về lợi ích và cả những tác động tiêu cực của CCPS nói chung đối với
thị trường tài chính cũng như toàn bộ nền kinh tế có các tác giả như Randall (2001), Eric
& Junghoon (2005), Chow, Li and Liu (2005) hay Anna (2009). Các công trình này tập
trung nghiên cứu nguyên nhân gây ra các cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997-


1998, cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 và một số cuộc khủng hoảng kinh tế tại một
số nước khác và vai trò của CCPS trong các cuộc khủng hoảng này. Các nghiên cứu này
không đề cập riêng đến CCPS ngoại hối.
Một số các tác giả khác lại nghiên cứu các ứng dụng thực tiễn của công cụ phái
sinh trong phòng vệ rủi ro thông qua phân tích các ảnh hưởng của công cụ phái sinh đối
với rủi ro và giá trị của doanh nghiệp, như Sohnke, Gregory và Jennifer (2009), Peter M.
Garber (1998), Mark (1995) hay Rene (2004). Trong một số nghiên cứu khác của Söhnke,
Gregory và Frank (2006), Bodnar, Gregory, Richard và Charles W (1995), Bodnar,
Gregory và Richard (1996), Bodnar, Gordon và Gunther Gebhardt (1998), Bodnar. và
Giambona (2012), Downi David, McMillanvà Ed Nosal (1996) hay Yahagida Munehiko
và Koji Inui (1995) phân tích về tình hình sử dụng các công cụ phái sinh cũng như thái độ
về việc sử dụng các công cụ phái sinh của các doanh nghiệp trên thế giới, đặc biệt nhấn
mạnh các doanh nghiệp tại Mỹ, Đức, Canada, Nhật Bản. Tuy vậy, chưa có nghiên cứu nào
đề cập cụ thể và trực tiếp về tình hình sử dụng các CCPS, đặc biệt là CCPS ngoại hối tại

Việt Nam. Các nghiên cứu này cũng không đề cập đến điều kiện để phát triển thị trường
CCPS.
Liên quan đến các điều kiện phát triển thị trường CCPS, trong Báo cáo nghiên cứu
“Derivatives market development” ở dạng sách trắng, do Tổ chức Giải pháp thị trường
Aberta (Aberta Market solutions Ltd) của Vancouver, Cananda ấn hành vào năm 2003 có
đã đề cập đến một số yếu tố chủ yếu trong xây dựng một thị trường phái sinh mới như các
thành phần tham gia thị trường, nguồn luật điều chỉnh, vai trò của việc tạo ra các CCPS
mới. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở việc mô tả sơ lược các yếu tố tạo nên thị
trường, chứ chưa đề cập và phân tích sâu đến các điều kiện đó. Trong báo cáo nghiên cứu
The world’s commodity exchanges: past - present – future của UNCTAD (2006) có đề cập
đến các điều kiện thành lập Sàn giao dịch, tuy nhiên, chưa nhấn mạnh đến các yếu tố thúc
đẩy sự phát triển của các Sàn giao dịch, đặc biệt là các Sàn giao dịch CCPS ngoại hối. Một
số nghiên cứu khác đề cập đến các khía cạnh liên quan trực tiếp đến sự phát triển thị
trường CCPS, đó là yếu tố về hệ thống pháp luật điều chỉnh CCPS, như Paul Latimer
(2008) nghiên cứu về các quy định đối với các giao dịch phái sinh OTC tại Úc; Hui (2012)
phân tích quá trình phát triển thị trường CCPS cũng như sơ lược về các quy định pháp lý
với thị trường CCPS tại Trung Quốc.


Đây là những các công trình nghiên cứu nổi trội về các vấn đề liên quan đến nội
dung của luận án mà tác giả tiếp cận được, nhưng trong số này chưa có nghiên cứu nào đề
cập toàn diện đến các điều kiện phát triển thị trường CCPS nói chung và thị trường CCPS
ngoại hối nói riêng tại Việt Nam, đặc biệt trong thời kỳ mở cửa và hội nhập với thị trường
tài chính thế giới.
5.2 Các nghiên cứu ở Việt Nam
Tại Việt Nam cũng đã có một số các nghiên cứu về thị trường CCPS và CCPS
ngoại hối, như Hồ Thúy Ái (2007) phân tích các ứng dụng công cụ ngoại hối phái sinh vào
việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá, Việt Bảo (2007) phân tích về tình hình phát triển nghiệp vụ tài
chính phái sinh ở Việt Nam, Nguyễn Thị Thanh Hương (2007) đề cập đến giải pháp kế
toán nhằm phát triển thị trường công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam, Nguyễn Thúy

(2008) bàn về việc phát triển các công cụ phái sinh trên thị trường ngoại hối Việt Nam,
hay Phạm Thu Thủy (2011) nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường công cụ phái
sinh ở các nền kinh tế mới nổi và đưa ra những định hướng cho thị trường Việt Nam, Đinh
Thị Thanh Long (2014) đề cập đến thực trạng giao dịch phái sinh ngoại hối tại Việt Nam.
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu kể trên chỉ tập trung vào một số khía cạnh cụ thể
và các giải pháp mang tính chất gợi ý trong việc phát triển thị trường CCPS tại Việt Nam,
mà chưa phân tích sâu và toàn diện về thực trạng phát triển thị trường CCPS của Việt Nam
cũng như phân tích và đánh giá các điều kiện để phát triển thị trường này.
Một số nghiên cứu khác chỉ mới dừng lại ở cấp độ là Luận văn thạc sỹ và khóa luận
tốt nghiệp đại học, như Bùi Thị Xuân (2010) bàn về ứng dụng các công cụ ngoại hối phái
sinh ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Lê Thị Khánh Phương (2009) phân tích các
biện pháp phát triển công cụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các NHTM Việt
Nam, Vũ Trần Thanh Long (2012) tìm hiểu về một số thị trường chứng khoán phái sinh
trên thế giới và khả năng áp dụng tại Việt Nam.
Đề tài NCKH cấp cơ sở của Huỳnh Thị Hương Thảo (2014) cũng chỉ bàn về việc
sử dụng công cụ tài chính phái sinh trong quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại ở Việt Nam chứ không đi sâu vào phân tích thị trường CCPS ngoại hối cũng như các
điều kiện hình thành và phát triển thị trường này tại Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo Phát triển
hoạt động và mở rộng mặt hàng giao dịch qua Sở giao dịch hàng hóa trong thời kỳ hội
nhập, Bộ Công Thương phối hợp với MUTRAP, 2012 lại tập trung vào phát triển thị


trường CCPS hàng hóa thông qua việc mở rộng danh mục mặt hàng được giao dịch qua Sở
giao dịch. Nghiên cứu của Phạm Nguyễn Hoàng (2011) đã đề cập đến điều kiện hình
thành và phát triển thị trường tương lại tại Việt Nam, tuy nhiên, chỉ mới nêu các điều kiện
để phát triển thị trường đối với hợp đồng tương lai, bao gồm (1) điều kiện về thể chế, luật
pháp, (2) điều kiện về kinh tế- tài chính, (3) điều kiện về kỹ thuật. Kết quả nghiên cứu của
Phạm Nguyễn Hoàng (2011) và của Tổ chức Giải pháp thị trường Aberta, Canada (2003)
là cơ sở và gợi ý quan trọng về các điều kiện phát triển thị trường CCPS nói chung; trên
nền tảng đó, tác giả đã lựa chọn và phân tích kỹ các điều kiện quan trọng quyết định đến

sự phát triển thị trường CCPS ngoại hối của Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam
đang hội nhập vào thị trường tài chính toàn cầu.
Như vậy, trong phạm vi nghiên cứu của tác giả, qua các công trình nghiên cứu kể
trên chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ cả về lý thuyết lẫn thực tiễn áp dụng các
CCPS ngoại hối trên thế giới và Việt Nam; các nghiên cứu trên chưa đánh giá toàn diện
các điều kiện phát triển của thị trường các CCPS ngoại hối ở Việt Nam trong tương quan
so sánh, đối chiếu với sự các điều kiện phát triển của thị trường CCPS ngoại hối của một
số nước trên thế giới.
6. Bố cục của đề tài:
Nhằm giải quyết các mục tiêu đề ra, đề tài được bố cục theo 3 chương (chưa bao
gồm Lời mở đầu và kết luận, nội dung):
Chương 1: Cơ sở lý luận về công cụ phái sinh và thị trường các công cụ phái sinh
ngoại hối
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường các công cụ phái sinh ngoại hối trên thế
giới và Việt Nam
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thị trường các công cụ phái sinh
ngoại hối tại Việt Nam
7. Những điểm mới của luận án
Nhằm giải quyết mục tiêu đề ra của Luận án, nghiên cứu của tác giả trong Luận án
tiến sĩ này đã đạt được một số điểm mới như sau:
- Hệ thống lại cơ sở lý luận về CCPS và CCPS đối với tài sản cơ sở là ngoại hối,
đưa ra được các định nghĩa cụ thể gắn liền với các dạng thức của CCPS ngoại hối đồng


thời phân tích và đưa ra được các điều kiện để phát triển thị trường CCPS ngoại hối trong
bối cảnh Việt Nam mở cửa và gia nhập thị trường tài chính toàn cầu nói chung và ngoại
hối nói riêng.
- Phân tích và đánh giá được tình hình phát triển chung của thị trường CCPS trên
thế giới và thị trường CCPS ngoại hối nói riêng (có phân tích 3 trường hợp điển hình là
Nhật Bản, Ấn Độ và Trung Quốc), qua đó rút ra được những bài học kinh nghiệm về phát

triển thị trường CCPS cho Việt Nam. Tác giả không chỉ phân tích về thực trạng phát triển
CCPS ngoại hối của Việt Nam mà còn đánh giá được các điều kiện để phát triển thị trường
này dựa trên các phân tích so sánh và nghiên cứu thực tiễn qua kết quả khảo sát các DN và
phỏng vấn các chuyên gia trong lĩnh vực phái sinh tại các NHTM của Việt Nam.
- Dựa trên đánh giá các điều kiện phát triển thị trường CCPS ngoại hối tại Việt
Nam, tác giả đã đề xuất các giải pháp cụ thể, chặt chẽ và có tính khả thi theo các điều kiện
đó để nhằm phát triển thị trường CCPS ngoại hối, đặc biệt là các giải pháp này gắn với bối
cảnh Việt Nam đang gia nhập vào thị trường tài chính thế giới nói chung và thị trường
ngoại hối nói riêng.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CỤ PHÁI SINH VÀ THỊ
TRƯỜNG CÔNG CỤ PHÁI SINH NGOẠI HỐI
1.1 Công cụ phái sinh
1.1.1 Lịch sử hình thành công cụ phái sinh
Mặc dù được xem là sản phẩm của nền kinh tế- tài chính hiện đại, nhưng công cụ
phái sinh manh nha hình thành từ rất lâu đời. Các hợp đồng tương lai hàng hóa được cho
là xuất hiện đầu tiên tại Nhật Bản vào khoảng những năm 1700. Những người nông dân có
thể mang gạo đến các thành phố lớn như Osaka, nơi mà gạo được lưu trữ và bán tại những
cuộc đấu giá. Những nhà buôn được cấp phép sẽ đấu giá và người thắng cuộc sẽ bán gạo
và nhận được một biên nhận để sau đó có thể đổi sang tiền mặt. Dần dần, những phiếu
biên nhận này trở thành vật được giao dịch chính. Nhà buôn mua bán các giấy biên nhận
này trên một thị trường riêng và gạo trở thành tài sản cơ sở. Đến khoảng năm 1730, sàn
giao dịch gạo Dojima tại Nhật được hình thành, cho phép tiến hành mua bán gạo theo hai
hình thức: giao ngay và kỳ hạn. Với hình thức giao ngay, các bên sẽ tiến hành giao nhận
hàng hóa và biên nhận hàng sẽ được đổi thành tiền trong vòng 4 ngày. Với hình thức giao
sau, các giao dịch sẽ được lưu vào sổ sách tại phòng thanh toán bù trừ. Kỳ hạn của các hợp
đồng gạo này tối đa là 4 tháng. Các điều khoản của hợp đồng này cũng đã được tiêu chuẩn
hóa, như số lượng, chất lượng và kỳ hạn hợp đồng tối đa là 4 tháng. Các hợp đồng này
được thanh toán theo một trong hai cách: thanh toán bù trừ bằng tiền mặt khi đáo hạn

hoặc ký một hợp đồng đối ứng. Tuy nhiên, sau hơn 200 năm hoạt động, thị trường đóng
cửa vào năm 1937.
Vào thập niên 40 thế kỷ XIX, Chicago đã trở thành một trung tâm thương mại lớn
của Hoa Kỳ, do vậy, những người nông dân trồng lúa mì từ khắp nơi đều quy tụ về
Chicago để bán sản phẩm của họ. Nếu giá cả tăng lên, nông dân luôn sẵn sàng đẩy mạnh
sản xuất, nhưng ngược lại nếu giá cả giảm sút sẽ xảy ra hiện tượng bán tống bán tháo hàng
loạt dẫn đến những trường hợp không đủ nhà kho chứa lúa mì của nông dân. Ngoài ra, sự
tồn tại những phương pháp nghèo nàn trong việc cân và phân loại hàng hóa đã đẩy người
nông dân vào tình thế phải chịu sự định đoạt của các thương nhân. Cũng tương tự, những
thương nhân luôn đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn do biến động trong giá cả gây nên. Một
cơ chế để có thể giảm thiểu hay hạn chế những rủi ro trên là nhu cầu bức thiết. Bằng
những thoả thuận trước về giá cả, người mua cũng như người bán có thể phòng ngừa được


những rủi ro do biến động giá cả trong tương lai gây nên. Nhờ đó, nông dân xác định được
một mức giá chắc chắn cho lượng hàng họ sẽ sản xuất ra mà không phải lo ngại về tình
trạng nguồn cung quá lớn sẽ dẫn đến giảm giá, gây thiệt hại cho đời sống của họ. Những
thương nhân đóng vai trò trung gian giữa nông dân và người tiêu dùng cuối cùng sẽ không
còn phải lo ngại về những biến động bất lợi của giá cả khi họ có thể phải thu mua với giá
cao và bán ra với mức giá thấp không được dự tính trước.
Năm 1848, Sở giao dịch thương mại Chicago (CBOT) được thành lập nhằm mục
đích trước hết là quy tụ các nông dân và thương nhân trong buôn bán ngũ cốc. Sở đã tiêu
chuẩn hóa khối lượng và chất lượng sản phẩm giúp các bên dễ dàng trong việc định giá và
thúc đẩy hoạt động mua bán hàng hóa. Chỉ sau đó một vài năm, loại hợp đồng future đầu
tiên, hợp đồng giao sau (to-arrive contract) được ra đời. Hợp đồng "to-arrive" này cho
phép bên bán được giao hàng sau tại một thời điểm nhất định đã được thỏa thuận trước
trong hợp đồng. Ngay lập tức, loại hợp đồng này đã thu hút sự quan tâm đặc biệt của các
nhà đầu cơ, giao dịch với loại hợp đồng này hấp dẫn hơn là chỉ mua bán hàng hóa đơn
thuần, bởi lẽ người ta có thể mua đi bán lại các hợp đồng này trước đến hạn.
Vào năm 1973, Sở giao dịch quyền chọn Chicago (The Chicago Board Options

Exchange- CBOE) bắt đầu giao dịch các hợp đồng quyền chọn mua (call options) đối với
16 loại cổ phiếu. Thực tế thì trước đó các loại hợp đồng quyền chọn đã được giao dịch,
nhưng chỉ đến năm này Sở giao dịch quyền chọn Chicago (CBOE) mới áp dụng thành
công các mẫu hợp đồng đã được Sở tiêu chuẩn hóa. Còn hợp đồng quyền chọn bán (put
options) bắt đầu được giao dịch trên sàn từ năm 1977. Giờ đây Sở giao dịch quyền chọn
Chicago cung cấp các hợp đồng quyền chọn với hơn 1.000 loại cổ phiếu và nhiều chỉ số cổ
phiếu khác nhau. Quyền chọn tiền tệ lần đầu tiên được đưa vào giao dịch tập trung trên thị
trường chứng khoán Philadenphia vào tháng 12 năm 1982. Đó là các quyền chọn Bảng
Anh. Các quyền chọn tiền tệ cũng được kinh doanh trên Sở giao dịch quyền chọn Chicago
(Chicago Board Options Exchange) và Sở giao dịch tài chính tương lai Quốc tế ở Luân
Đôn (London International Financial Futures Exchange – LIFFE). Cũng giống như hợp
đồng tương lai, các hợp đồng quyền chọn giờ đây cũng trở nên phổ biến và được giao dịch
ở nhiều sàn giao dịch trên khắp thế giới.
Từ các tài sản cơ sở đầu tiên chỉ là nông sản, đến nay, có thể nói bất kỳ một loại
hàng hóa, dịch vụ nào cũng có thể trở thành tài sản cơ sở của các giao dịch phái sinh. Tài
sản cơ sở của các hợp đồng quyền chọn có thể là ngoại hối, các hợp đồng tương lai, các


loại chứng khoán hay chỉ số chứng khoán (Hull, 2009). Ngày nay, các công cụ đã vượt xa
khỏi giới hạn của hợp đồng nông sản ban đầu, nó trở thành công cụ tài chính để phòng vệ
rủi ro biến động giá cả hàng hóa, lãi suất, chứng khoán và tỷ giá.
1.1.2 Khái niệm
Trên thế giới, phái sinh là một khái niệm quen thuộc đối với nhiều nhà đầu tư, đầu
cơ, các tổ chức tài chính và phi tài chính. “Phái sinh” được dịch từ nguyên gốc tiếng Anh
là “derivative”, có nghĩa là “bắt nguồn từ” hay “phát sinh từ”.
Phái sinh được định nghĩa là một công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc vào
(bắt nguồn từ) giá trị của các biến cơ sở hay tài sản cơ sở (underlying assets) (Hull 2012),
là một công cụ tài chính có khoản thu nhập trong tương lai được phát sinh từ giá trị của
các tài sản cơ sở (Rene 2004, tr.3) hay là các công cụ tài chính mà khoản thu nhập của
chúng sẽ bắt nguồn từ khoản thu nhập của các công cụ tài chính khác (Don 2009). Trong

trường hợp này “phái sinh” được coi là các công cụ.
Có tác giả cho rằng phái sinh là một loại chứng khoán phát sinh giá trị của nó từ giá
trị hoặc khoản lãi của các tài sản hay chứng khoán khác (CFA 2009, tr.159) và là các tài
sản mà giá trị của chúng được xác định bởi giá trị của một số tài sản khác, gọi là tài sản cơ
sở (KPMG 2009, tr.3). Còn theo Philippe Jorion (2003, tr.105): Công cụ phái sinh được
xác định chung là một loại hợp đồng mà giá trị của nó được phát sinh từ giá cả của một vài
tài sản cơ sở, tỷ giá tham chiếu hoặc giá trị của các chỉ số, như cổ phiếu, trái phiếu hay
hàng hóa.
Tại Việt Nam, trong Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 (khoản 23. Điều 4) thuật
ngữ sản phẩm phái sinh được giải thích là công cụ tài chính được định giá theo biến động
dự kiến về giá trị của một tài sản tài chính gốc như tỷ giá, lãi suất, ngoại hối, tiền tệ hoặc
tài sản tài chính khác.
Về mặt ngôn ngữ, từ “phái sinh” (derivative hoặc derivatives) trong các tài liệu trên
được dùng như một danh từ và hầu hết các định nghĩa đều thừa nhận phái sinh là một loại
công cụ tài chính; số còn lại coi đó là một dạng tài sản hay một loại chứng khoán hoặc hợp
đồng. Tuy khác nhau trong cách diễn đạt và chưa hoàn toàn thống nhất trong mô tả và gọi
tên khái niệm này, song tất cả định nghĩa đều có một điểm chung là giá trị của phái sinh
đều được bắt nguồn từ giá trị của các công cụ khác hoặc từ giá trị của các tài sản khác.


Vậy nên hiểu “phái sinh” như thế nào cho đúng? Theo tác giả, nên hiểu “phái sinh”
là một dạng công cụ vì ngay từ khi ra đời, bản thân “phái sinh” đã trở thành phương tiện
giúp cho các đối tượng sở hữu nó đạt được một mục đích nhất định là phòng ngừa rủi ro
về biến động giá cả. Không nên chỉ xem phái sinh là một dạng tài sản vì nếu như vậy thì
phái sinh phải luôn đem lại giá trị dương về tiền như tất cả các loại tài sản khác, trong khi
rõ ràng phái sinh có thể đưa lại giá trị âm. Phái sinh cũng không hoàn toàn giống như
chứng khoán, vì bản chất của hai loại này là khác nhau. Chứng khoán như cổ phiếu hay
trái phiếu ra đời nhằm mục đích huy động hay tăng vốn, trong khi phái sinh ra đời từ yêu
cầu bảo hiểm rủi ro về giá.
Là một công cụ tài chính, có nghĩa là giá trị của công cụ phái sinh không nằm ở

hình thái vật chất của nó, mà ở các quyền pháp lý gắn với đối tượng được đề cập trong
công cụ. Như giá trị của cổ phiếu không nằm ở hình thái vật chất là tờ giấy chứng nhận cổ
phiếu mà phụ thuộc vào quyền lợi hay thu nhập hợp pháp trong tương lai từ cổ phiếu đó.
Tương tự như vậy, giá trị công cụ phái sinh được “phát sinh” từ các quyền pháp lý trong
tương lai liên quan đến tài sản cơ sở. Trong giai đoạn đầu phát triển của công cụ phái sinh,
các tài sản cơ sở thường là hàng hóa hữu hình, như hàng nông sản, nguyên liệu đầu vào
cho hoạt động sản xuất... Giá trị của các công cụ phái sinh lúc này cũng dễ xác định vì nó
có liên quan đến các quyền lợi pháp lý đối với các tài sản cơ sở dạng vật chất, ví dụ như
quyền mua, bán, trao đổi các hàng hóa cơ sở. Tuy nhiên, ngày nay tài sản cơ sở của các
công cụ phái sinh phát triển rất đa dạng, không những là các hàng hóa có thể mua bán và
giao nhận bằng vật chất, mà còn là các hàng hóa vô hình, thậm chí cả những hàng hóa
không bao giờ có thể mua bán được trên thị trường giao ngay như rủi ro tín dụng, chỉ số
chứng khoán, chỉ số thời tiết, lượng khí các bon phát thải... Trong trường hợp này, giá trị
của công cụ phái sinh sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi giá trị của các biến số cơ sở. Tại sao lại
như vậy?
Công cụ phái sinh hàm chứa trong nó quyền đối với những lợi ích mà những người
sở hữu công cụ phái sinh nhận được trong tương lai. Một khi công cụ hàm chứa các lợi ích
trong tương lai thì sẽ làm phát sinh các nhu cầu đối với lợi ích đó, như nhu cầu trao đổi,
chuyển nhượng và mua bán công cụ phái sinh. Như vậy, thị trường công cụ phái sinh hình
thành khi xuất hiện nhiều nhu cầu về trao đổi, chuyển nhượng, mua bán các công cụ phái
sinh. Lúc này, các công cụ phái sinh sẽ được thể hiện dưới dạng các hợp đồng, trong đó
quy định cam kết thực hiện nghĩa vụ của một hoặc các bên tham gia hợp đồng. Giá cả của


tài sản cơ sở trong các hợp đồng phái sinh đều được xác định và thỏa thuận trước tại thời
điểm ký kết hợp đồng; tuy nhiên việc thực hiện các cam kết thường được diễn ra sau một
khoảng thời gian nhất định nên giá cả thị trường của các tài sản cơ sở hoặc giá trị các biến
số cơ sở khi đó sẽ thay đổi. Sự thay đổi này sẽ làm thay đổi dòng tiền trong tương lai của
các công cụ phái sinh, hay nói cách khác thu nhập trong tương lai của các công cụ phái
sinh cũng sẽ thay đổi theo.

Nói tóm lại, công cụ phái sinh là một công cụ tài chính mà thu nhập trong tương
lai của nó phụ thuộc vào sự thay đổi của các biến số cơ sở, như giá của hàng hóa, tỷ giá,
lãi suất, chỉ số chứng khoán hay các loại chỉ số khác.
1.1.3

Phân loại

Ngày nay, công cụ phái sinh phát triển rất đa dạng và vẫn không ngừng xuất hiện
những loại công cụ phái sinh mới. Chúng ta có nhiều cách để phân loại công cụ phái sinh,
nhưng phổ biến hơn cả là hai cách phân loại dựa vào 2 tiêu chí sau:
Thứ nhất, dựa theo sự quy chuẩn của các công cụ phái sinh, chúng ta có thể chia
chúng thành 2 nhóm lớn là phái sinh tiêu chuẩn và phái sinh phi tiêu chuẩn. Nhóm công cụ
phái sinh tiêu chuẩn bao gồm: các hợp đồng tương lai (futures contracts) và hợp đồng
quyền chọn tiêu chuẩn (plain vanilla options) được giao dịch trên thị trường có tổ chức
hay các sàn giao dịch; nhóm còn lại bao gồm hợp đồng kỳ hạn (forward contracts), hợp
đồng hoán đổi (swap contracts), quyền chọn ngoại lai (exotic options) và các công cụ phái
sinh ngoại lai khác... được giao dịch trên thị trường phi tập trung (over-the-counter).
Thứ hai, dựa vào mối quan hệ giữa thu nhập của các công cụ phái sinh với giá trị
của các biến cơ sở, chúng ta có hai loại chính: (1) công cụ phái sinh có thu nhập quan hệ
tuyến tính với sự biến động của giá trị các biến cơ sở, bao gồm các cam kết kỳ hạn như
công cụ kỳ hạn, công cụ tương lai, công cụ hoán đổi; (2) công cụ phái sinh có thu nhập
quan hệ phi tuyến tính là công cụ quyền chọn. Đối với các công cụ nhóm 1, khi giá của tài
sản cơ sở thay đổi thì lập tức khoản thu nhập của công cụ phái sinh cũng sẽ thay đổi tương
ứng. Những hợp đồng dạng này nhìn chung tương đối dễ hiểu và dễ dàng trong việc định
giá. Đối với nhóm 2, giá của tài sản cơ sở và khoản thu nhập của công cụ phái sinh có thể
không biến động cùng tỷ lệ với nhau.
Trên thực tế, các công cụ phái sinh ngoại lai (các công cụ lai tạo giữa các phái sinh
cơ bản) thì gần như thay đổi thường xuyên, nhưng các công cụ cơ bản thì hầu như không



thay đổi nhiều. Và cho dù các công cụ phái sinh được phân nhóm như thế nào thì tựu trung
lại chúng cũng có những loại cơ bản sau đây: công cụ kỳ hạn (forwards), công cụ hoán đổi
(swaps), công cụ tương lai (futures), công cụ quyền chọn (options).
1.1.3.1 Công cụ kỳ hạn
Ra đời từ rất sớm, công cụ kỳ hạn là hình thức đơn giản nhất trong các công cụ phái
sinh. Công cụ kỳ hạn là công cụ tài chính được áp dụng để mua bán một số lượng nhất
định tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá đã được thỏa
thuận trước. Nghĩa là, với công cụ kỳ hạn, hai bên mua bán có thể thỏa thuận trước các
điều khoản liên quan hàng hóa cũng như các điều kiện giao nhận hàng hóa và thanh toán
sẽ diễn ra trong tương lai. Công cụ kỳ hạn được thể hiện trên thị trường dưới hình thức là
hợp đồng kỳ hạn. Khác với hợp đồng giao ngay, hợp đồng kỳ hạn có ngày thanh toán (hay
còn gọi là ngày đáo hạn hoặc ngày giá trị hợp đồng) thông thường là sau hai ngày kể từ
ngày ký hợp đồng. Thời gian từ khi ký hợp đồng đến ngày thanh toán gọi là kỳ hạn của
hợp đồng. Giá xác định áp dụng trong ngày thanh toán hợp đồng gọi là giá kỳ hạn.
Công cụ kỳ hạn được sử dụng để mua bán một loại tài sản vào một thời điểm cụ thể
trong tương lai, nhưng tại thời điểm hiện tại các bên sẽ xác định trước mức giá áp dụng
cũng như cách thức thanh toán và kết thúc hợp đồng. Một số đặc điểm của công cụ kỳ hạn:
- Công cụ kỳ hạn là công cụ tài chính tự do thỏa thuận. Các bên tham gia được tự
do thỏa thuận các điều khoản, như loại tài sản cơ sở, số lượng, chất lượng hay tiêu chuẩn
hàng hóa, giá kỳ hạn, thời gian đáo hạn, cách thức giao hàng, cách thức thanh toán và kết
thúc hợp đồng.
- Công cụ kỳ hạn không yêu cầu bất kỳ một khoản thanh toán nào từ hai phía ngay
tại thời điểm ký kết hợp đồng kỳ hạn. Việc giao hàng và thanh toán giá trị của hợp đồng sẽ
được tiến hành khi hợp đồng đáo hạn.
- Do các điều khoản của hợp đồng không được chuẩn hóa, hợp đồng kỳ hạn được
giao dịch trên thị trường phi tập trung hay thị trường OTC.
- Khi tham gia vào hợp đồng kỳ hạn, hai bên mua bán không phải tiến hành đặt cọc
để bảo bảo khả năng thực hiện hợp đồng của mình nên rủi ro đối tác, rủi ro tín dụng trong
hợp đồng hoán đổi là rất lớn.
- Các chủ thể của thị trường chủ yếu sử dụng công cụ kỳ hạn với mục đích phòng

vệ rủi ro về biến động giá cả của hàng hóa cơ sở hơn là mục đích đầu cơ và kinh doanh


×