Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Báo cáo KH :"BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG CÁC SẢN PHẨM TỪ QUẢ TÁO MÈO SƠN LA DỰA TRÊN PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 91 trang )



Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trƣờng Đại Học Ngoại Thƣơng
---------o0o---------

Công trình tham dự cuộc thi
“Sinh viên nghiên cứu khoa học Đại học Ngoại Thƣơng năm 2008”

Tên công trình:

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT VÀ MỞ RỘNG
THỊ TRƢỜNG CÁC SẢN PHẨM TỪ QUẢ TÁO MÈO SƠN LA DỰA
TRÊN PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ

Nhóm ngành: 1a

Họ và tên sinh viên

HỒ HOÀI THƢƠNG Nữ Dân tộc: Kinh
Lớp: Nhật 5 – K45F – Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

NGUYỄN THỊ MAI LAN Nữ Dân tộc: Kinh
Lớp Anh 11 – K45D - Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế

Họ tên ngƣời hƣớng dẫn: Tiến sỹ TỪ THÚY ANH







2

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................................... 4
CHƢƠNG I: ............................................................................................................. 7
TỔNG QUAN VỀ SƠN LA , SẢN PHẨM TÁO MÈO VÀ CƠ SỞ KHOA
HỌC ........................................................................................................................... 7
1.1. Tỉnh Sơn La và vùng nguyên liệu táo mèo .......................................................... 8
1.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm khí hậu .................................................................................................... 11
1.2. Cây táo mèo Sơn La ............................................................................................ 12
1.2.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................................... 12
1.2.1.1. Đặc điểm chung của cây táo mèo ............................................................................... 12
1.2.1.2. Đặc điểm riêng của táo mèo Sơn La ........................................................................... 14
1.2.1.3. So sánh thế mạnh đối với các nông sản khác trong vùng ........................................... 15
1.2.2. Công dụng của Táo mèo ......................................................................................... 18
1.3. Cơ sở lí luận nghiên cứu việc phát triển thị trường các sản phẩm từ cây táo
mèo Sơn La. ................................................................................................................... 20
1.3.1. Quan điểm về chuỗi giá trị (value chain) ................................................................ 20
1.3.1.1. Định nghĩa................................................................................................................... 20
1.3.1.2. Các khái niệm chính .................................................................................................... 21
1.3.2. Chuỗi giá trị táo mèo Sơn La .................................................................................. 24
1.3.2.1. Xuất phát điểm ............................................................................................................ 24
1.3.2.2. Xây dựng chuỗi gía trị táo mèo Sơn La ...................................................................... 25
CHƢƠNG II: ......................................................................................................... 27
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CÁC SẢN PHẨM
TỪ CÂY TÁO MÈO SƠN LA. ............................................................................. 27
2.1. Phân tích bối cảnh tác động lên chuỗi giá trị táo mèo: điều kiện (tự nhiên, xã

hội), thị trường và tình hình phát triển hiện tại các khâu trong chuỗi giá trị ........... 28
2.1.1. Vùng nguyên liệu .................................................................................................... 29
2.1.2. Thu hoạch................................................................................................................ 31
2.1.3. Vận chuyển ............................................................................................................. 32
2.1.4. Sản xuất ................................................................................................................... 33
2.1.5. Kinh doanh .............................................................................................................. 35


3

2.2. Phân tích chi phí và lợi nhuận trong chuỗi giá trị táo mèo .............................. 38
2.3. Phân tích kiến thức, kĩ thuật công nghệ trong chuỗi giá trị táo mèo............... 39
2.3.1. Táo tự nhiên, táo trồng ............................................................................................ 40
2.3.2. Thu hái .................................................................................................................... 41
2.3.3. Vận chuyển ............................................................................................................. 42
2.3.4. Sản xuất ................................................................................................................... 42
2.3.5. Tiêu thụ ................................................................................................................... 43
2.4. Đánh giá .............................................................................................................. 44
Chƣơng III: ............................................................................................................. 46
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM TỪ TÁO
MÈO SƠN LA. ....................................................................................................... 46
3.1. Tổng quan............................................................................................................ 47
3.2. Biện pháp phát triển các sản phẩm từ cây táo mèo Sơn La.............................. 48
3.2.1. Nhóm giải pháp vĩ mô............................................................................................. 48
3.2.1.1. Xây dựng, quy hoạch vùng nguyên liệu....................................................................... 49
3.2.1.2. Hỗ trợ đào tạo, phổ biến kiến thức kĩ thuật cho người dân ........................................ 51
3.2.1.3. Hỗ trợ doanh nghiệp marketing sản phẩm.................................................................. 52
3.2.2. Nhóm các biện pháp vi mô của riêng doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh sản
phẩm. 56
3.2.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm ............................................................................................... 57

3.2.2.2. Giải pháp phát triển Vang Sơn Tra và nước ép Sơn Tra ............................................ 59
3.2.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh .................................................................................... 63
3.2.3.1. Rượu Vang Sơn Tra ..................................................................................................... 63
3.2.3.2. Nước ép Sơn Tra ......................................................................................................... 65
3.2.4. Giải pháp Marketing ............................................................................................... 67
3.2.4.1. Giải pháp xúc tiến bán ................................................................................................ 67
3.2.4.2. Giải pháp sản phẩm và giá cả .................................................................................... 68
3.2.4.3. Giải pháp quảng cáo ................................................................................................... 70
3.2.4.4. Giải pháp phân phối ................................................................................................... 71






4


1. Tính cấp thiết của đề tài

Sơn La là một tỉnh miền núi trọng yếu của đất nƣớc với vị trí địa lí quan trọng
nối liền CHDCND Lào, tỉnh Điện Biên, Lai Châu với các tỉnh trung du Bắc Bộ.
Sơn La anh hùng trong kháng chiến chống Pháp, nổi tiếng “rừng thiêng nƣớc độc”
với di tích nhà tù Sơn La minh chứng cho tội ác tày trời của thực dân Pháp và dấu
ấn của tinh thần Cách mạng bất diệt.
Trong giai đoạn hiện nay, mặc dù Sơn La đã có nhiều bƣớc phát triển song
vẫn còn hết sức khó khăn. Địa hình hiểm trở, chia cắt và nền khí hậu phức tạp,
khắc nghiệt khiến chiến lƣợc phát triển kinh tế-xã hội,cải thiện đời sống nhân dân
trở thành bài toán hóc búa với các cấp chính quyền. Việc trồng cây gì, nuôi con gì
để đạt hiệu quả, đƣa mức sống nhân dân lên mức trung bình của cả nƣớc đòi hỏi

những nghiên cứu, tính toán chiến lƣợc và kế hoạch triển khai cụ thể, thực tế.
Trƣớc đây, tỉnh đã có nhiều dự án đầu tƣ cấp nhà nƣớc đƣa các cây trồng
ngoại lai thử nghiệm trên đất Sơn La song không đạt hiệu quả do không phù hợp
điều kiện thổ nhƣỡng và khí hậu. Thực tế đó yêu cầu địa phƣơng cần đầu tƣ phát
triển các cây trồng bản địa phù hợp với ngành công nghiệp chế biến tạo đòn bẩy
kinh tế. Trong các cây trồng đó, táo mèo tỏ ra là loại cây có ƣu điểm vƣợt trội.
Táo mèo (Sơn Tra) phân bố chủ yếu ở miền nam Trung Quốc và một số tỉnh
phía Tây Bắc Việt Nam nhƣ Yên Bái, Lào Cai, Sơn La. Táo mèo có vị chua chát,
ngọt thơm rất đặc trƣng đƣợc sử dụng rộng rãi trong chế biến nƣớc quả, rƣợu và là
vị thuốc quý trong đông y. Táo mèo Sơn La có vị thơm và lƣợng đƣờng lớn rất phù
hợp cho sản xuất công nghiệp các sản phẩm Vang, nƣớc ép.
LỜI NÓI ĐẦU


5

Tuy tiềm năng và vai trò của cây táo mèo với sự phát triển của Sơn La rất lớn
song việc sản xuất và kinh doanh còn manh mún, nhỏ lẻ, hiệu quả thấp do những
khó khăn về vốn,kĩ thuật và nhân lực. Đây cũng là khó khăn chung với các ngành
khác trong tỉnh và cả khu vực miền núi phía Bắc.
Nhận thấy ý nghĩa kinh tế và xã hội quan trọng của táo mèo đối với đời sống
đồng bào các dân tộc và sự phát triển chung của tỉnh, nhóm tác giả quyết định chọn
nghiên cứu đề tài “Phát triển thị trƣờng các sản phẩm từ cây táo mèo Sơn La”.
Nhóm tác giả mong muốn góp một phần công sức nhỏ bé giúp tỉnh Sơn La tìm ra
một số hƣớng để sản phẩm táo mèo phát triển chuyên nghiệp hơn.

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là vấn đề sản xuất, kinh doanh các sản phẩm
từ cây táo mèo Sơn La, trong đó chú trọng rƣợu vang và nƣớc ép táo mèo, hai sản

phẩm có nhiều tiềm năng và điều kiện phù hợp với sản xuất công nghiệp.
Nhóm tác giả tập trung nghiên cứu vùng táo Bắc Yên – Sơn La và sản phẩm
Vang của nhà máy Bắc Sơn, từ đó đánh giá thực trạng và để xuất giải pháp cho cả
vùng.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Nhóm tác giả lựa chọn phƣơng pháp nghiên cứu chuỗi giá trị (value chain)
làm cơ sở, kết hợp khảo sát thực tế, phỏng vấn trực tiếp và phân tích số liệu nhằm
giúp công trình có cái nhìn toàn cảnh ở nhiều góc độ.






6

4. Bố cục công trình nghiên cứu

Đề tài gồm ba phần chính:
Chƣơng I: Tổng quan về Sơn La, sản phẩm táo mèo và cơ sở khoa học.
Chƣơng II: Phân tích thực trạng sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ cây
táo mèo Sơn La.
Chƣơng III: Đề xuất một số giải pháp phát triển các sản phẩm từ cây táo
mèo Sơn La















7




CHƢƠNG I:

TỔNG QUAN VỀ SƠN LA , SẢN PHẨM
TÁO MÈO VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC


8

1.1. Tỉnh Sơn La và vùng nguyên liệu táo mèo

1.1.1. Vị trí địa lí

Sơn La - Một tỉnh miền núi Tây Bắc nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, nằm trong tọa độ địa lý 20
o

39' - 22
o
00' vĩ độ bắc và 103
o
11' - 105
o
02' kinh độ
đông. Phía bắc giáp tỉnh Yên Bái và Lào Cai, phía đông giáp tỉnh Vĩnh Phú và Hoà
Bình, phía tây giáp tỉnh Lai Châu, phía nam giáp tỉnh Thanh Hoá và nƣớc Cộng
hoà dân chủ nhân dân Lào với chiều dài đường biên giới 250 km. Tỉnh Sơn La
cách thủ đô Hà Nội 320 km theo trục đƣờng quốc lộ 6.
Diện tích tự nhiên là 14.210 km
2
, đứng thứ 5 trong 53 tỉnh, thành phố. Độ cao
trung bình từ 600 - 700m. Trên 80% tổng diện tích tự nhiên có độ dốc từ 25
o
trở
lên.
Địa hình lãnh thổ phân hoá rất phức tạp, mức độ chia cắt ngang và chia cắt
sâu mạnh bởi các dãy núi cao, thung lũng, sông và mặt bằng 2 cao nguyên nối tiếp
nhau, tất cả đều chạy theo hƣớng tây bắc - đông nam. Đó là dãy núi cao liên tiếp ở
phía bắc bắt đầu từ huyện Quỳnh Nhai qua Mƣờng La đến Bắc Yên và kết thúc tại
huyện Phù Yên, độ cao trung bình trên 2.000m, đỉnh cao nhất là Phusaphin 2874m,
sƣờn tây nam đổ xuống sông Đà. Phía tây là dãy Pusamsao bắt đầu từ đỉnh
Phusamsao đến Mƣờng Lạn (sông Mã), độ cao trung bình từ 1.500m - 1.900m,
đỉnh cao nhất là Phu Sam Sao cao 1925m làm thành biên giới tự nhiên Việt-Lào.


9




















Hình 1: Bản đồ tỉnh Sơn La (Nguồn: website bộ Kế hoạch và Đầu tư)

Giữa tỉnh là dãy Sin sung chảo chai, từ Thuận Châu kéo dài qua Mai Sơn,
Yên Châu về giáp tỉnh Hoà Bình, độ cao trung bình từ 1.000m - 1.500m, cao nhất
là đỉnh Khao Canh 1.565m. Từ những dãy núi chính có nhiều dãy núi nhỏ chạy
theo hƣớng gần nhƣ vuông góc với dãy núi chính làm cho địa hình vốn đã bị chia
cắt lại càng bị chia cắt thêm. Sự chia cắt này tạo thế mạnh cho Sơn La là có nhiều
dạng sản phẩm, của nhiều đới khí hậu mà các nơi khác không có.
Sơn La là tỉnh miền núi cao nằm ở phía Tây bắc của Tổ quốc. Từ Hà Nội
ngƣợc đƣờng số 6 lên Sơn La dài 320 km phải qua tỉnh Hà Tây, Hòa Bình. Thảo



10

nguyên Mộc Châu với độ cao 1050m so với mặt biển là cửa ngỏ của tỉnh Sơn La.
Đơn vị hành chính của tỉnh có 9 huyện và 1 thị xã, các huyện Mộc Châu, Yên
Châu, Mai Sơn, Thuận Châu và thị xã Sơn La nằm dọc trục quốc lộ số 6, thuộc
vùng kinh tế động lực của tỉnh. Huyện Sông Mã và các xã vùng cao của các huyện
kể trên thuộc vùng cao biên giới các huyện Phú Yên, Bắc Yên, Mƣờng La, Quỳnh
Nhai thuộc vùng kinh tế lòng hồ sông Đà. Toàn tỉnh có diện tích 1.421.000 ha, có
250 km đƣờng biên giới với tỉnh Hủa Phăn và Luông Pha Băng của nƣớc Cộng hòa
Dân chủ nhân dân Lào. Dân số toàn tỉnh có 867.885 ngƣời, gồm 12 dân tộc anh
em: Dân tộc Thái chiếm 54% tổng số dân tộc; dân tộc Mông trên 20%, dân tộc
kinh 10%, còn lại là các dân tộc: Mƣờng, Dao, Xinh Mun, Khơ Mú, La Ha, Kháng,
Tày, Lào và Hoa. Cộng đồng các dân tộc Sơn La luôn đoàn kết xây dựng và bảo vệ
vững chắc mảnh đất phía Tây Bắc Tổ quốc.
Sông ngòi: 2 hệ thống sông Đà và sông Mã chạy song song theo chiều dọc
của tỉnh. Sông Đà chảy qua tỉnh với chiều dài 239km, đi liền với nó là 32 phụ lƣu
lớn, nhỏ; sông Mã chảy trong tỉnh với chiều dài 93km và 17 phụ lƣu. Hai hệ thống
này đã tạo ra mạng lƣới sông, suối khá dày (mật độ trung bình 1,8km/1km
2
), độ
dốc lớn nên có nhiều tiềm năng về thuỷ điện.
Cao nguyên: 2 cao nguyên Sơn La và Mộc Châu nối tiếp nhau trải theo chiều
dài của tỉnh và là đƣờng phân thuỷ giữa sông Đà và sông Mã. Cao nguyên Sơn La
dài 100km, từ huyện Thuận Châu đến Yên Châu, rộng 25km, độ cao trung bình từ
500m - 700m. Cao nguyên Mộc Châu dài 80km, bắt đầu từ huyện Yên Châu đến
Suối Rút tỉnh Hoà Bình, rộng 25km, độ cao trung bình từ 800m - 1000m. Cả 2 cao
nguyên bề mặt tƣơng đối bằng phẳng đã và đang tạo ra vùng kinh tế động lực của
tỉnh. Tuy địa hình lãnh thổ bị phân hoá phức tạp nhƣng nhìn chung tầng đất khá
dày, thấm nƣớc tốt, tỷ lệ đạm khá, tỷ lệ lân cao và có nhiều loại phù hợp với nhiều
loại cây trồng.



11

Dân số trung bình năm 1994: 802,0 nghìn ngƣời, có nhiều dân tộc khác nhau,
trong đó 10 dân tộc có số dân từ 1000 ngƣời trở lên, đông nhất dân tộc Thái:
55,2%, dân tộc Kinh 18%, dân tộc Hmông 12%, dân tộc Mƣờng 8,2%, dân tộc Dao
2,76%, dân tộc Xinh Mun 1,45%, dân tộc Khơ mú 1,34%, dân tộc Lào 0,34%, dân
tộc La Ha 0,2%, dân tộc Kháng 0,18%. Dân cƣ phân bố rộng khắp trên địa bàn
tỉnh, vùng rẻo cao chủ yếu là dân tộc Hmông, vùng giữa là dân tộc Dao, Xinh
Mun, Khơ mú, Kháng, La ha, vùng thấp là dân tộc Thái, Kinh, Mƣờng...
Huyện Bắc Yên, nơi tập trung diện tích táo mèo lớn và ngon nhất tỉnh Sơn La
cũng nhƣ khu vực Tây Bắc, cách Hà Nội 190 km về phía Tây Bắc. Từ Hà Nội có
thể lên Bắc Yên theo quốc lộ 37 qua Hà Tây, Phú Thọ và huyện Phù Yên của tỉnh
Sơn La hoặc theo đƣờng thủy trên Sông Đà với bến phà Tạ Khoa.



1.1.2. Đặc điểm khí hậu

Do ảnh hƣởng của vị trí địa lý, độ cao địa hình nên khí hậu Sơn La khá đa
dạng, có những nét đặc thù riêng nhƣng vẫn mang tính chất của khí hậu gió mùa
chí tuyến. Nhiệt độ trung bình năm 21
o
C, nhiệt độ cao nhất là 27
o
C, nhiệt độ thấp
nhất là 16,7
o
C. Lƣợng mƣa trung bình 1410mm, năm cao nhất 1829mm (1907),

năm thấp nhất 998mm (1964), số ngày mƣa trung bình 118 ngày/năm. Độ ẩm
tƣơng đối trung bình năm 81%. Khí hậu Sơn La phân thành 2 mùa rõ rệt: Mùa
đông lạnh và khô, ít mƣa, lƣợng mƣa dƣới 10% tổng lƣợng cả năm, độ ẩm không
khí xuống tới 75-76%, tháng 12 và tháng 1 có xuất hiện sƣơng muối. Mùa hạ nóng,
đến sớm và mƣa nhiều, mƣa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9, lƣợng mƣa chiếm tới
90% tổng lƣợng mƣa cả năm, không có bão. Nhìn chung khí hậu Sơn La tạo điều


12

kiện để phát triển một số loại hình sản xuất vùng Á nhiệt đới và ôn đới bên cạnh
các loại hình sản xuất vùng nhiệt đới là chính.

1.2. Cây táo mèo Sơn La

1.2.1. Đặc điểm tự nhiên

1.2.1.1. Đặc điểm chung của cây táo mèo


Tên Việt Nam: Táo mèo
Tên Latin: Docynia indica
Họ: Hoa hồng Rosaceae
Bộ: Hoa hồng Rosales
Hình 2: Cây Táo mèo (Nguồn: Sách
đỏ Việt Nam )
Nhóm: Cây gỗ nhỏ

- Mô tả: Cây gỗ cao 4 - 5 m, cành non có gai và lông nhung màu trắng, khi già
nhẵn. Lá hình mũi mác dài 7 - 10cm, rộng 1,5 - 2cm, khi non có 3 - 5 thùy, tròn ở

gốc, thuôn nhọn ở đỉnh, mép lá nguyên hoặc có răng cƣa, lông nhung màu trắng ở


13

mặt dƣới, gân bên 6 - 10 đôi, phân chia tới tận mép lá; cuống lá dài 15 - 20mm. Lá
kèm hình mũi dùi, sớm rụng.
Cụm hoa chùm 1 - 3 hoa hoặc hơn, có lông, cuống hoa rất ngắn hoặc không có.
Đài có lông màu trắng với 5 thùy hình mũi mác nhọn đầu, mặt ngoài có lông, mặt
trong nhẵn. Cánh hoa 5, màu trắng, mép có mũi nhọn, nhỏ. Nhị 30 - 50. Bầ 5 ô,
mỗi ô có 3 - 10 noãn, xếp theo chiều dọc của bầu; vòi nhụy 5, hàn liền ới nhau ở
gốc, có lông. Quả dạng quả táo, hạt màu đen.
- Sinh học: Mùa hoa tháng 3 - 4, mùa quả chín tháng 9 - 10. Tái sinh bằng hạt,
chồi hoặc chiết cành.
- Nơi sống và sinh thái: Cây ƣa sáng, mọc rải rác trong rừng hoặc thành quần thể
thuần loại trong trảng cây bụi, ven đồi, ở độ cao 1000 - 1500 m.
- Phân bố:
Việt Nam: Lai Châu (Phong Thổ), Lào Cai (Sapa), Cao Bằng, Sơn La (Bắc
Yên: Tạ Xùa), Yên Bái.
Thế giới: Trung Quốc, Ấn Độ, Mianma, Thái Lan.
- Giá trị: Quả chín ăn đƣợc. Quả tƣơi dùng chế rƣợu vang. Quả phới khô dùng
làm nguồn dƣợc liệu để chế rƣợu thuốc, nấu cao, có tác dụng bồi bổ sức khỏe,
chữa bệnh tim mạnh, huyết áp cao và kính thích tiêu hóa. Cây non còn dùng làm
gốc ghép cho các, loài táo và lê để tạo giống cây ăn quả. Gỗ có thể đóng đồ dùng
gia đình và nông cụ sản xuất.
- Tình trạng: Loài hiếm. Quả đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ là nguồn dƣợc liệu nên
đƣợc nhân dân địa phƣơng khai thác hàng năm (đôi khi chặt cả cây) để dùng và
bán. Chính đó lá nguyên nhân dẫn tới việc giảm số lƣợng cá thể và thu hẹp khu
phân bố. Mức độ đe dọa: Bậc R.
- Đề nghị biện pháp bảo vệ: Khai thác đúng quy cánh (chỉ hái quả, không chặt cây

để lấy quả). Khoanh vùng, giữa lại các cây con mọc hoang trong rừng, ven bản
làng để bảo vệ. Đồng thời tìm cánh gây trồng trong vƣờn rừng ở vùng cao.


14

1.2.1.2. Đặc điểm riêng của táo mèo Sơn La

Cây táo mèo mọc chủ yếu tại huyện Bắc Yên, cách Hà Nội 190km về hƣớng
Tây Bắc, trong đó chủ yếu ở 4 xã vùng cao là Tà Xùa, Làng Chếu, Xím Vàng,
Hang Chú, trong đó táo mèo Xím Vàng đặc biệt nổi tiếng vì quả to, đẹp và rất
thơm ngon. Bốn xã này nằm trên cùng một trục đƣờng từ thị trấn Bắc Yên, gần
nhất là xã Tà Xùa (20km) và xa nhất là Hang Chú (50km). Các xã khác có táo mèo
mọc rải rác song do không đủ độ cao nên táo thƣờng rất nhỏ và chát.
Cây Sơn Tra cũng giống nhƣ cây chè Tà Xùa (Bắc
Yên) vốn nổi tiếng với hƣơng vị đậm đà và hƣơng
thơm đặc trƣng, càng ở độ cao, khí hậu lạnh hƣơng vị
chè càng ngon. Càng ở độ cao, quả táo Mèo Sơn Tra
càng có màu vàng tƣơi, thơm hơn và có vị chua ngọt.
Qua nghiên cứu khảo sát, Quả Sơn Tra Bắc Yên có mùi
thơm đặc trƣng, vị chua dôn dốt, chát ngọt, có nồng độ
đƣờng cao hơn so với Sơn Tra ở các vùng khác nhƣ Sa
Pa, Yên Bái.

Hình 3: Cây Táo mèo Sơn La
(Nguồn: Báo điện tử Vietnamnet)

Hiện nay táo mèo xuất hiện ở nhiều địa phƣơng miền núi phía Bắc, trong đó
tiêu biểu có Cao Lộc (Lạng Sơn), Sapa (Lào Cai), Trạm Tấu, Mù Cang Chải (Yên
Bái), Bắc Yên (Sơn La). Nhóm nghiên cứu lập bảng so sánh dựa trên thông tin thu

thập và ý kiến phỏng vấn nhƣ sau:

Táo Lạng Sơn Táo Lào Cai Táo Yên Bái Táo Sơn La


15


Bảng 1: So sánh Táo mèo Sơn La với Táo mèo một số địa phương khác.

Việc tƣơng quan so sánh các vùng tƣơng đối rõ ràng, việc lựa chọn sản phẩm
rƣợu từ táo mèo Sơn La để xây dựng chuỗi giá trị là do 2 nguyên nhân chính: chất
lƣợng táo phù hợp sản xuất công nghiệp, khoảng cách địa lí gần và thuận tiện.

1.2.1.3. So sánh thế mạnh đối với các nông sản khác trong vùng

Trong địa bàn Sơn La: Các sản phẩn chế biến từ nông sản Sơn La còn kém
phát triển, trừ 2 sản phẩm là Chè Mộc Châu và Sữa Mộc Châu đã có uy tín và gây
dựng thị trƣờng thì táo mèo là cây trồng có tiềm năng phát triển hàng đầu.
Theo bảng tổng kết trong nghiên cứu về chuỗi giá trị trong chƣơng trình tiếp
cận thị trƣờng cho ngƣời nghèo của Nhóm tiếp cận thị trƣờng với ngƣời nghèo
(SVN) ở tỉnh Sơn La liệt kê các chuỗi giá trị có tiềm năng:

Chất lƣợng Chua, thơm
Chua, thơm, quả
to
Chua, thơm, quả
to, đẹp
Chua, chát, có vị
ngọt. Nhiều nƣớc.

Quả bé
Các sản
phẩm
-Dấm táo mèo
-Rƣợu ngâm táo
mèo
-Ômai (Sấm sá)
-Quả tƣơi
-Vang táo mèo
-Táo khô

-Quả tƣơi
-Táo mèo muối
xổi

-Vang táo mèo
-Táo khô
Khoảng
cách từ Hà
Nội
200m 300km 300km 200km


16

- Nấm - Bí - Mật
- Gạo địa phƣơng - Cây thuốc nam
- Măng - Ngô
- Hàng thủ công - Táo mèo
- Nhãn - Lợn bản

Dƣới đây là bảng so sánh về thế mạnh của từng loại nông sản có giá trị của
tỉnh Sơn La mà nhóm nghiên cứu đã rút ra. Từ đó thấy rõ lợi thế của sản phẩm Táo
mèo trong việc xây dựng chuỗi giá trị.

TT Loại hình Điểm mạnh Điểm yếu Đánh giá
1
1
Nấm
-Nguồn thức ăn sẵn có
-Dễ nuôi trồng
-Nhiều đối thủ cạnh
tranh
-Thị trƣờng địa phƣơng
chƣa thực sự có nhu
cầu
Phát triển quy mô
vùng hoặc các
vùng lân cận
1
2
Măng
-Diện tích dùng để
nuôi trồng lớn
-Dễ trồng
-Nhu cầu chƣa lớn (chủ
yếu tại chỗ)
- Chƣa có công nghiệp
chế biến
Phát triển quy mô
vùng

3
3
Gạo địa phƣơng -Chất lƣợng có tiếng
-Diện tích nhỏ hẹp
-Kĩ thuật canh tác kém
Phát triển quy mô
vùng
4
4
Hàng thủ công
-Đa dạng do nhiều dân
tộc sinh sống
-Chƣa có uy tín trên thị
trƣờng
-Số ngƣời làm ít
Có tiềm năng
song cần đầu tƣ
thêm
5
5
Nhãn
-Có một số khu vực
phù hợp
-Chất lƣợng tƣơng đối
-Chƣa có uy tín trên thị
trƣờng
Phát triển quy mô
vùng



17


Bảng 2: So sánh thế mạnh của Táo mèo đối với các nông sản khác trong vùng

Lập bảng so sánh tiềm năng các loại nông sản trên nhóm nghiên cứu có kết
luận:
So với các loại nông sản khác ở địa phƣơng thì táo mèo có tiềm năng lớn, bền
vững, sự phát triển gắn liền nhiều vấn đề xã hội tích cực. Trong điều kiện ngân
tốt
6
6

-Diện tích phù hợp
trồng lớn
-Sản lƣợng thấp
-Nhiều đối thủ cạnh
tranh
Phát triển quy mô
vùng
7
7
Cây thuốc nam
-Diện tích phù hợp
trồng lớn
-Nhiều đối thủ cạnh
tranh
-Sản xuất nhỏ lẻ
Cần đầu tƣ thêm
8

8
Ngô
-Diện tích lớn
-Có uy tín trên thị
trƣờng
-Chất lƣợng chƣa cao
-Khó phát triển sản
phẩm chế biến
Phát triển quy mô
vùng
9
9
Táo mèo
-Diện tích tự nhiên và
có thể trồng lớn
-Có uy tín trên thị
trƣờng
-Có nhà máy sản xuất
rƣợu
-Đƣợc bƣớc đầu chú
trọng phát triển
-Trình độ sản xuất kém
-Mạng lƣới tiêu thụ
nhỏ hẹp
Có tiềm năng và
điều kiện phát
triển, có thể trở
thành đầu tàu kinh
tế cả tỉnh
1

10
Lợn bản -Có uy tín
-Số lƣợng ít
-Sinh trƣởng chậm
Phát triển quy mô
hộ gia đình
1
11
Mật
-Một số vùng có khả
năng phát triển
-số lƣợng ít
-Nuôi nhỏ lẻ
Phát triển quy mô
hộ gia đình


18

sách hạn hẹp, tỉnh Sơn La nên chú trọng phát triển cây táo mèo và các sản phẩm từ
táo mèo để tạo đòn bẩy kinh tế, kích thích các ngành khác cùng phát triển.

1.2.2. Công dụng của Táo mèo

- Theo các sách Y học cổ:
Sách Tân tu bản thảo: vị chua lạnh, không độc.
Sách Bản thảo cƣơng mục: chua ngọt hơi ôn.
Sách Nhật dụng bản thảo: vị ngọt chua không độc.
Sách Bản thảo kinh sơ: nhập túc dƣơng minh, thái âm kinh.
Sách Dƣợc phẩm hóa nghĩa: nhập Tỳ Can nhị kinh.

Sách Lôi công bào chế dƣợc tính giải: nhập Tỳ kinh.
- Thành phần chủ yếu:
Theo các nhà nghiên cứu Trung quốc, trong Sơn tra có: acid citric, acid crataegic,
acid cafiic, vitamin C, hydrat cacbon, protid, mỡ, calci, phospho, sắt, acid oleanic,
ursolic, cholin, acetylcholin, phytosterin.
- Tác dụng dƣợc lý:
A.Tác dụng dược lý theo Y học cổ truyền:
Tiêu thực hóa tích, hoạt huyết tán ứ. Chủ trị các chứng tích trệ, bụng đau tiêu chảy,
sản hậu ứ trệ đau bụng, nƣớc ối ra không dứt, sán khí, đau tinh hoàn.
Trích đọan Y văn cổ:
Sách Bản thảo kinh tập chú: "nấu lấy nước rửa lở sơn".
Sách Tân tu bản thảo: " uống chủ lợi thủy, gội đầu tắm trị chàm lở".
Sách Nhật dụng bản thảo: " hóa thực tích, hành kết khí, kiện vị, khoang
cách, tiêu khí tích huyết cục".
Sách Trấn nam bản thảo: " tiêu nhục tích trệ, hạ khí trị ợ chua".
Sách Bản thảo kinh sơ: " hóa ẩm thực, kiện tỳ vị, hành kết khí, tiêu ứ huyết".


19

B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Theo các nhà nghiên cứu dƣợc lý Trung quốc Sơn tra có tác dụng:
1. Cƣờng tim, hạ áp, tăng lƣu lƣợng máu mạch vành, giãn mạch và chống loạn
nhịp tim. Nƣớc cất Sơn tra bắc trên động vật thực nghiệm có tác dụng phòng
và giảm bớt thiếu máu cơ tim thực nghiệm.
2. Có tác dụng làm hạ lipid huyết rõ rệt và làm giảm xơ mỡ động mạch, cơ chế
chủ yếu là do thuốc có tác dụng tăng nhanh bài tiết cholesterol chứ không
phải chống hấp thu cholesterol.
3. Sau khi uống Sơn tra lƣợng enzym trong bao tử tăng, giúp tiêu hóa tốt hơn,
lƣợng acid béo tăng cũng giúp tiêu hóa chất mỡ tốt hơn.

4. Sơn tra có tác dụng ức chế các trực khuẩn thƣơng hàn, lî, bạch hầu, mũ
xanh, liên cầu beta, tụ cầu vàng. Phƣơng pháp bào chế khác nhau không ảnh
hƣởng đến tác dụng kháng khuẩn của thuốc.
Sơn tra có tác dụng an thần, làm tăng tính thẩm thẩu của mao mạch và làm co cơ tử
cung.


20


1.3. Cơ sở lí luận nghiên cứu việc phát triển thị trường các sản phẩm từ cây
táo mèo Sơn La.

1.3.1. Quan điểm về chuỗi giá trị (value chain)

Phân tích theo chuỗi giá trị là một phƣơng pháp đƣợc áp dụng rộng rãi trong
nhiều bản nghiên cứu cũng nhƣ đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của các
sản phẩm, đặc biệt các sản phẩm thuộc công nghiệp chế biến. Phƣơng pháp này
giúp việc nhìn nhận, đánh giá, đặt ra chiến lƣợc phát triển một cách toàn diện và
thấu đáo từ những khía cạnh nhỏ nhất.

1.3.1.1. Định nghĩa

Chuỗi giá trị nói đến cả loạt các hoạt động cần thiết để chế biến một sản
phẩm (hoặc một dịch vụ) từ lúc còn là khái niệm, thông qua các giai đoạn sản xuất
khác nhau, đến khi phân phối đến ngƣời tiêu dùng cuối cùng và vứt bỏ sau khi đã
sử dụng (Kaplinsky 1999, trang 121; Kaplinsky và Morris 2001, trang 4). Một
chuỗi giá trị tồn tại khi tất cả những ngƣời tham gia trong chuỗi hoạt động để tạo ra
giá trị tối đa trong toàn chuỗi.
Định nghĩa này có thể giải thích theo nghĩa hẹp hoặc rộng.

Về nghĩa hẹp, một chuỗi giá trị bao gồm một loạt các hoạt động khác nhau
trong một công ty để sản xuất ra một loại sản phẩm nhất định. Các hoạt động này
có thể gồm có: giai đoạn lên ý tƣởng và khái niệm, giai đoạn mua các nguyên liệu
đầu vào, giai đoạn vận hành sản xuất, giai đoạn tiếp thị và phân phối, giai đoạn hậu
mãi và chăm sóc khách hàng. Tất cả các hoạt động này kết hợp thành một “chuỗi”


21

nối ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng, đồng thời mỗi hoạt động lại bổ sung giá trị
cho sản phẩm cuối cùng.
Ví dụ việc sản xuất nƣớc ngọt Coca-Cola thì giai đoạn tiếp thị và kinh doanh
tốt đã làm bổ sung và làm tăng giá trị cho sản phẩm. Khách hàng sẵn sàng trả giá
cao hơn cho một loại nƣớc uống đƣợc tiếp thị mạnh mẽ tới ngƣời tiêu dùng và
mạng lƣới phân phối dầy đặc, tiện lợi. Tƣơng tự, với các sản phẩm công nghiệp
chế biến thì khâu chế biến là khâu quan trọng trong chuỗi giá trị, vì nó quyết định
chất lƣợng sản phẩm, từ đó ảnh hƣởng đến quyết định mua hàng của khách hàng.
Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp các hoạt động do nhiều ngƣời
tham gia khác nhau thực hiện (ngƣời sản xuất sơ cấp, ngƣời chế biến, thƣơng nhân
và những ngƣời cung cấp dịch vụ) để chế biến nguyên liệu thô thành thành phẩm
đƣợc bán lẻ. Chuỗi giá trị rộng đƣợc bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô
và chuyển dịch theo các mối liên kết với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh,
lắp ráp, chế biến…
Các tiếp cận theo nghĩa rộng không xem xét một doanh nghiệp duy nhất tiến
hành mà nó nghiên cứu các liên kết ngƣợc và xuôi cho đến khi nguyên liệu thô
đƣợc sản xuất đƣợc kết nối đến ngƣời tiêu dùng cuối cùng.

1.3.1.2. Các khái niệm chính

Theo sự phân loại về khái niệm, có ba luồng khái niệm chính trong các tài

liệu nghiên cứu về chuỗi giá trị: (1) Phƣơng pháp filière, (2) Khung khái niệm do
Porter lập ra (1985) và (3) phƣơng pháp toàn cầu do Kaplinsky đề xuất (1999),
Gereffi (1994;1999;2003) và Gerefi, và Korzeniewicz (1994).
Filière (Chuỗi)
Phƣơng pháp filière (filière nghĩa là chuỗi, mạch) gồm các trƣờng phái tƣ
duy và truyền thống nghiên cứu khác nhau. Khởi đầu, phƣơng pháp này đƣợc dùng


22

để phân tích hệ thống nông nghiệp của các nƣớc đang phát triển thuộc hệ thống
thuộc địa của Pháp. Phân tích chủ yếu làm công cụ để nghiên cứu cách thức mà hệ
thống sản xuất nông nghiệp (đặc biệt là cao su, bông, cà phê và dừa) đƣợc tổ chức
trong bối cảnh của các nƣớc đang phát triển. Trong bối cảnh này, khung filière chú
trọng đặc biệt đến cách các hệ thống sản xuất địa phƣơng đƣợc kết nối với công
nghiệp chế biến, thƣơng mại, xuất khẩu và tiêu dùng cuối cùng.
Do đó, khái niệm filière (chuỗi) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm thực
tế đƣợc sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của hàng hóa và xác định những
ngƣời tham gia và các hoạt động. Tính hợp lí của chuỗi (filière) hoàn toàn tƣơng tự
nhƣ khái niệm rộng về chuỗi giá trị ở trên. Tuy nhiên, khái niệm chuỗi chủ yếu tập
trung vào các vấn đề của các mối quan hệ vật chất và kĩ thuật định lƣợng, đƣợc
tóm tắt trong sơ đồ dòng chảy của các hàng hóa và sơ đồ mối quan hệ chuyển đồi.
Khung phân tích của Porter
Luồng nghiên cứu thứ hai liên quan đến công trình của Porter (1985) về các
lợi thế cạnh tranh. Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem
một công ty nên tự định vị mình nhƣ thế nào trên thị trƣờng và trong mối quan hệ
với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Ý tƣởng về lợi thế
cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau: một công ty có thể
cung cấp cho khách hàng một mặt hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tƣơng đƣơng với
đối thủ cạnh tranh của mình nhƣng với chi phí thấp hơn (chiến lƣợc giảm chi phí)

nhƣ thế nào? Cách khác là làm thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất đƣợc
một mặt hàng mà khách hàng muốn mua với giá cao hơn (chiến lƣợc tạo sự khác
biệt)?
Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi gía trị đƣợc sử dụng nhƣ một khung
khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh
không thể tìm ra nếu nhìn vào các công ty nhƣ một tổng thể. Một công ty cần đƣợc
phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm ra các nguồn lợi thế cạnh


23

tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó. Porter phân biệt giữa các
hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng hóa (hoặc
dịch vụ) và các hoạt động.
Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng với ý
tƣởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tƣởng theo đó tính cạnh tranh của
một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính cạnh tranh của doanh
nghiệp có thể phân tích bằng nhiều cách xem xét chuỗi giá trị bao gồm thiết kế sản
phẩm, mua vật tƣ đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp thị, bán hàng, các dịch
vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ nhƣ lập kế hoạch chiến lƣợc, quản lí nguồn nhân lực,
hoạt động nghiên cứu…
Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp
dụng trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ các
quyết định quản lí và chiến lƣợc điều hành.
Phƣơng pháp tiếp cận toàn cầu
Gần đây nhất, khái niệm các chuỗi giá trị đƣợc áp dụng để phân tích toàn
cầu hóa (Gereffi and Korzeniewicz 1994; Kaplinsky 1999). Tài liệu này dùng
khung phân tích chuỗi giá trị để tìm hiểu các cách thức mà các công ty và các quốc
gia hội nhập toàn cầu và để đánh giá các yếu tố quyết định đến phân phối thu nhập
toàn cầu.

Kaplinsky và Morris (2001) quan sát đƣợc rằng trong quá trình toàn cầu hóa,
có nhận thức rằng khoảng cách trong thu nhập trong và giữa các nƣớc tăng lên.
Các tác giả này lập luận rằng phân tích chuỗi giá trị có thể giúp giải thích quá trình
này, nhất là trong một viễn cảnh năng động.
Nhƣ vậy, có nhiều cách tiếp cận và phân tích chuỗi giá trị ở các góc độ khác
nhau tùy vào mục đích, phạm vi và đặc điểm của công trình.



24

1.3.2. Chuỗi giá trị táo mèo Sơn La

Nhƣ đã nêu ở phần trên, phân tích chuỗi gía trị có thể rất linh hoạt và có
nhiều cách tiếp cận từ góc nhìn của bất kì ai tham gia chuỗi giá trị. Nhóm tác giả
đã tiến hành tìm hiểu, so sánh và thấy rằng việc kết hợp cả ba phƣơng pháp với các
mức độ khác nhau là phù hợp nhất đối với nghiên cứu phát triển các sản phẩm từ
táo mèo Sơn La.
Với đặc điểm sản xuất và kinh doanh các sản phẩm từ táo mèo Sơn La còn
rất manh mún, nhỏ lẻ, thiếu sự điều hành và liên kết, nhóm tác giả sử dụng phƣơng
pháp nghiên cứu filière để có thể đánh giá tổng quan và đề ra các giải pháp phù
hợp tác động đến các khâu trọng yếu nhất làm gia tăng giá trị sản phẩm.
Hiện nay, ở tỉnh Sơn La chỉ có hai nhà máy sản xuất sản phẩm rƣợu vang táo
mèo với cùng quy trình công nghệ (chuyển giao từ viện chế tạo máy công nghiệp,
bộ công nghiệp) và cùng lấy nguyên liệu từ vùng táo Bắc Yên, Sơn La. Nhóm tác
giả quyết định nghiên cứu nhà máy Vang Bắc Sơn Tra đặt tại thị trấn Bắc Yên để
tiện đánh giá và so sánh. Do lấy điểm một nhà máy, tác giả áp dụng lí thuyết lợi
thế cạnh tranh của M.Porter để đánh giá thực trạng sản xuất và đề xuất các biện
pháp phát triển, nhằm tiên phong thúc đẩy công nghiệp sản xuất các sản phẩm từ
táo mèo.

Việc định vị sản phẩm từ táo mèo trong mạng lƣới thƣơng mại toàn cầu là
cần thiết song cần đƣợc xem xét trong dài hạn. Trƣớc mắt, nhóm tác giả tập trung
vào nghiên cứu các giải pháp giúp sản phẩm từ táo mèo thâm nhập và tạo chỗ đứng
vững chắc trên thị trƣờng miền Bắc và nội địa.

1.3.2.1. Xuất phát điểm



25

Xuất phát điểm và định hƣớng nghiên cứu biện pháp phát triển các sản phẩm
từ táo mèo Sơn La qua công cụ phân tích chuỗi giá trị là phát triển vì đồng bào
nghèo miền núi.
Xét về nhiều mặt, táo mèo khó có thể mang lại lợi ích kinh tế lớn nhƣ nhiều
loại cây công nghiệp, cây ăn quả khác, song lại rất phù hợp và cần thiết với khu
vực miền núi.
Đặc điểm chính của khu miền núi phía Bắc, đặc biệt hƣớng Tây Bắc là địa
hình đồi núi hiểm trở, chia cắt, khí hậu khắc nghiệt khiến đời sống đồng bào dân
tộc hết sức thiếu thốn. Chính phủ đầu tƣ vào sản xuất nông nghiệp thông qua nhiều
chƣơng trình, dự án lớn nhƣ 135, 747… đạt một số hiệu quả nhất định. Qua nghiên
cứu thực tế, nhóm nghiên cứu nhận thấy chỉ các loài cây có nguồn gốc địa phƣơng
hoặc cấy ghép với cây trồng địa phƣơng mới đạt hiệu quả tốt, các loài lai giống đều
không đạt hiệu quả, gây lãng phí.
Bởi vậy lựa chọn cây táo mèo để phát triển sẽ mang lại lợi ích kinh tế và lợi
ích xã hội to lớn với địa phƣơng nói riêng và cả khu vực miền núi nói chung. Việc
phát triển sẽ tạo tiền đề để địa phƣơng đặt ra các chiến lƣợc mới rút ngắn khoảng
cách về nhiều mặt với các vùng đồng bằng, thành phố.

1.3.2.2. Xây dựng chuỗi gía trị táo mèo Sơn La



Bảng 3: Chuỗi giá trị táo mèo Sơn La




Thu hái
Vận chuyển
Sản xuất công
nghiệp
Sản xuất nhỏ


Tiêu thụ

Táo tự nhiên
Trồng

×