Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.58 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------------

HOÀNG ANH DŨNG

CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
CỦA TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG

Hà nội, năm 2010


1

MỞ ĐẦU
Xuất phát từ vai trò quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư
nhằm thu hút nguồn lực trong và ngoài nước để bổ sung nguồn vốn quan
trọng vào tổng vốn đầu tư toàn xã hội phục vụ quá trình CNH - HĐH, thúc
đẩy kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
Đối với tỉnh Nghệ An, mặc dù đã có nhiều nỗ lực để cải thiện môi
trường đầu tư nhưng kết quả thu hút vốn đầu tư vẫn chưa đạt được như kỳ
vọng, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của tỉnh, điều này
phần lớn là do môi trường đầu tư của tỉnh còn những tồn tại, hạn chế nhất
định. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài "Cải thiện môi trường
đầu tư tỉnh Nghệ An" với mong muốn được nghiên cứu và phân tích các
thực trạng về môi trường đầu tư, từ đó đề xuất ra các giải pháp nhằm cải
thiện môi trường đầu tư tại tỉnh Nghệ An để đẩy mạnh thu hút đầu tư góp
phần vào thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Kết cấu của
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành ba


chương. Dưới đây là những nội dung chủ yếu:

CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ VÀ SỰ CẢI
THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CẤP TỈNH
Trong Chương này, tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản về môi
trường đầu tư và môi trường đầu tư cấp tỉnh như khái niệm, đặc điểm, các
yếu tố cấu thành và tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư; sự cần thiết phải
tiến hành cải thiện môi trường đầu tư cấp tỉnh; cuối cùng là kinh nghiệm cải
thiện môi trường đầu tư của tỉnh Bình Dương (là một trong những tỉnh trong
nước được đánh giá có môi trường đầu tư tốt nhất).


2

Có nhiều khái niệm khác nhau về môi trường đầu tư, mỗi khái niệm
được tiếp cận ở góc độ khác nhau. Hiểu một cách tổng quát, môi trường đầu
tư là tổng hợp các yếu tố và điều kiện khách quan, chủ quan bên ngoài, bên
trong của doanh nghiệp hay các nhà đầu tư, có mối quan hệ tương tác lẫn
nhau, có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các nhà đầu tư. Còn Môi trường đầu tư cấp tỉnh là tập hợp các yếu
tố đặc thù của địa phương nhằm tạo ra cơ hội, động lực cho các doanh
nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh. Môi trường đầu tư cấp tỉnh là một bộ
phận của môi trường đầu tư quốc gia. Vì thế:
+ Bị chi phối bởi môi trường ĐT quốc gia.
+ Có tính cạnh tranh giữa các địa phương.
+ Ngoài các yếu tố chung, môi trường đầu tư cấp tỉnh còn lại là các yếu
tố đặc thù riêng. Những yếu tố chung như: Độ mở cửa nền kinh tế, luật pháp,
chính sách cũng chung tuy được phân cấp, chính sách xuất nhập khẩu, đất
đai,….
Môi trường đầu tư có rất nhiều đặc điểm khác nhau: tính khách quan,

tính tổng hợp, tính đa dạng, tính động và tính hệ thống là những đặc điểm cơ
bản của môi trường đầu tư. Những đặc điểm này cần được xem xét một cách
kỹ lưỡng nếu muốn cải thiện môi trường đầu tư ngày càng tốt hơn.
Môi trường đầu tư được cấu thành từ nhiều yếu tố khác nhau, được chia
thành môi trường cứng và môi trường mềm. Môi trường cứng bao gồm các
yếu tố vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng. Môi trường mềm
bao gồm các yếu tố như các thể chế công, yếu tố kinh tế, nguồn nhân lực,
thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư,..
* Các yếu tố cứng:


3

- Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên là những ưu đãi vốn có của một
quốc gia, một vùng lãnh thổ. Nó có ưu thế lâu dài trong phát triển kinh tế xã
hội và là căn cứ để hoạch định các chính sách phát triển.
- Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, mạng lưới thông tin
liên lạc, hệ thống cung cấp năng lượng, cấp thoát nước, các công trình công
cộng phục vụ sản xuất kinh doanh như cảng biển, sân bay,…
* Các yếu tố mềm:
- Thể chế công điều chỉnh hành vi kinh doanh của các nhà đầu tư. Bất
kỳ quốc gia nào cũng đều có một hệ thống luật quy định rõ các nhà đầu tư
hay các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh sản xuất cái gì, cấm mặt hàng gì.
Hệ thống các cơ chế chính sách và những quy định của nhà nước liên quan
đến hoạt động đầu tư kinh doanh như chính sách tài chính, chính sách thu
nhập, chính sách tiền tệ, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách phát triển
kinh tế nhiều thành phần.
- Yếu tố kinh tế phản ánh những đặc trưng của một hệ thống kinh tế, nó
sẽ chi phối tác động đến hoạt động của các nhà đầu tư. Trong môi trường
kinh tế, các yếu tố như tốc độ tăng trưởng, chính sách kinh tế, chu kỳ kinh

doanh, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, hệ thống tài chính sẽ được nghiên cứu.
- Nguồn nhân lực: Một trong những yếu tố xã hội quan trọng của môi
trường đầu tư là nguồn nhân lực và giá cả sức lao động. Đây là một trong
những yếu tố rất cần thiết để các nhà đầu tư lập kế hoạch kinh doanh.
- Thủ tục hành chính là một yếu tố rất quan trọng góp phần tạo nên sự
thành công của môi trường đầu tư. Thủ tục hành chính càng đơn giản, gọn
nhẹ, rõ ràng thì sức hút của môi trường đầu tư đối với các nhà đầu tư nước
ngoài càng lớn.
- Sự thân thiện và thái độ ứng xử của chính quyền đối với nhà đầu tư và


4

doanh nghiệp.
Cũng trong chương này, tác giả đã phân tích sự cần thiết phải cải thiện
môi trường đầu tư cấp tỉnh.
Để đưa ra tiêu chí đánh giá môi trường đầu tư, trong chương này tác giả
đã sử dụng các chỉ số thành phần của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
PCI, là chỉ số do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và
Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (VNCI) hợp tác xây dựng từ
năm 2005 nhằm đánh giá và xếp hạng môi trường kinh doanh và chính sách
phát triển tư nhân của các tỉnh, thành phố trên cả nước, bao gồm 10 chỉ số
thành phần phản ánh những khía cạnh quan trọng khác nhau của môi trường
kinh doanh cấp tỉnh, bao gồm: chi phí gia nhập thị trường; tiếp cận đất đai
và tính ổn định trong sử dụng đất, tính minh bạch và tiếp cận thông tin, chi
phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước, chi phí không chính
thức, chính sách phát triển kinh tế tư nhân, tính năng động và tiên phong của
chính quyền tỉnh, đào tạo lao động, thiết chế pháp lý, cơ sở hạ tầng.
Thông qua các chỉ số thành phần của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh PCI, có thể thấy một số chỉ số thành phần của PCI cũng thể hiện toàn bộ

hoặc một phần các yếu tố thuộc môi trường đầu tư như: yếu tố về cơ sở hạ
tầng (chỉ số cơ sở hạ tầng), nguồn nhân lực (chỉ số đào tạo lao động), các
yếu tố thủ tục hành chính (các chỉ số chi phí gia nhập thị trường, tính minh
bạch, thời gian thực hiện các quy định của nhà nước, chi phí không chính
thức), thể chế công (chỉ số thiết chế pháp lý), thái độ và ứng xử của chính
quyền đối với các nhà đầu tư và doanh nghiệp (chỉ số thành phần về tính
năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh). Còn lại một số yếu tố thuộc môi
trường đầu tư không có chỉ số thành phần của PCI thể hiện là: yếu tố vị trí
địa lý và điều kiện tự nhiên, yếu tố kinh tế, tài chính – ngân hàng. Do vậy,


5

chúng ta có thể dựa trên các chỉ số thành phần của PCI tương ứng với các
yếu tố thuộc môi trường đầu tư sử dụng làm tiêu chí để đánh giá các yếu tố
thuộc môi trường ở một mức độ nhất định khi chúng ta có kết quả điều tra,
khảo sát và đánh giá chỉ số PCI của các địa phương. Cụ thể, ngoài việc đánh
giá các yếu tố thuộc môi trường đầu tư qua phân tích hiện trạng thực tế và so
sánh với các địa phương khác, các yếu tố thuộc môi trường đầu tư được
đánh giá qua việc sử dụng các chỉ số thành phần của PCI làm tiêu chí.
Nội dung cuối cùng trong Chương 1 là bài học kinh nghiệm cải thiện
môi trường đầu tư của địa phương trong nước được đánh giá là có môi
trường đầu tư tốt, cụ thể là kinh nghiệm của Bình Dương.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ
CỦA TỈNH NGHỆ AN
Trong chương này, tác giả phân tích đánh giá thực trạng môi trường
đầu tư và tình hình cải thiện môi trường đầu tư tại Nghệ An trên cơ sở đánh
giá hiện trạng các yếu tố cấu thành môi trường đầu tư và lồng ghép đánh giá
theo tiêu chí đã đề cập trong chương 1. Trên cơ sở đó rút ra những kết quả
đạt được, những hạn chế và nguyên nhân khách quan và chủ quan về môi

trường đầu tư, kết quả thu hút đầu tư của tỉnh Nghệ An.
* Hiện trạng các yếu tố của môi trường đầu tư tại Nghệ An
- Về điều kiện địa lý, tự nhiên: so với với các tỉnh khác trong cả nước,
Nghệ An có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên khá bất lợi khi nằm ở xa các
trung tâm kinh tế lớn của cả nước, điều kiện đi lại, vận chuyển hàng hoá khó
khăn hơn, lại không thuộc vùng kinh tế trọng điểm của cả nước. Đặc biệt là
các huyện vùng miền núi của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nằm xa trung
tâm, địa hình đồi núi bị chia cắt. Tuy nhiên, so với các tỉnh vùng Bắc Trung


6

bộ, Nghệ An có điểm thuận lợi về vị trí địa lý đó là nằm ở vị trí trung tâm
vùng, thành phố Vinh được Chính phủ quy hoạch phát triển thành trung tâm
kinh tế văn hoá của cả vùng Bắc Trung Bộ. Điều kiện tư nhiên đa dạng, có
đầy đủ các yếu tố như một nước Việt Nam thu nhỏ khi hội tụ các điều kiện:
Diện tích tự nhiên lớn nhất nước, quỹ đất còn nhiều, có đồng bằng, có biển,
sông ngòi, trung du, miền núi.
- Về cơ sở hạ tầng : về điều kiện cơ sở hạ tầng của Nghệ An có điểm
thuận lợi là có đầy đủ các loại hình giao thông như đường bộ, đường biển,
đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường không. So với các tỉnh trong khu vực
như Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Quảng Trị thì Nghệ An có lợi thế về đường không
khi các tỉnh trên hiện chưa có sân bay. Tuy nhiên, điểm bất lợi là cơ sở hạ
tầng đầy đủ nhưng không đồng bộ, chất lượng còn nhiều hạn chế. Ví dụ, về
Cảng biển, so với Thanh Hoá và Hà Tĩnh thì Nghệ An không có cảng nước
sâu. Hạ tầng khu kinh tế và các khu công nghiệp tập trung chưa được đầu tư
đầy đủ, chủ yếu mới chỉ dừng lại ở mức độ quy hoạch, đây là điểm bất lợi
lớn so với các địa phương khác trong nước khi có điều kiện thuận lợi về hạ
tầng khu công nghiệp được đầu tư tương đối đồng bộ.
- Dịch vụ tài chính – ngân hàng: tính đến tháng 9/2010, trên địa bàn

tỉnh Nghệ An đã có tương đối đầy đủ các loại hình ngân hàng hoạt động theo
luật các Tổ chức tín dụng như: Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Thương
mại cổ phần, chi nhánh bảo hiểm tiền gửi, chi nhánh quỹ tín dụng nhân dân
trung ương tại Nghệ An, quỹ tín dụng nhân dân cơ sở. Với mạng lưới ngân
hàng bao gồm 01 hội sở chính, 20 chi nhánh cấp I, 30 chi nhánh hoạt động
hạn chế, 77 phòng giao dịch,10 điểm giao dịch, 23 quỹ tiết kiệm và 43 quỹ
tín dụng nhân dân cơ cở trải rộng trên các địa bàn huyện, thành, thị, vùng
sâu, vùng xa. Tổng nguồn vốn huy động năm 2009 đạt 15.967 tỷ đồng, tăng
30,8% so với năm 2006; 9 tháng đầu năm 2010 đạt 18.216 tỷ đồng, tăng


7

11% so đầu năm; Tổng dư nợ năm 2009 đạt 19.227 tỷ đồng, tăng 24,2% so
với năm 2006 trong đó dư nợ trung, dài hạn tăng 61%. 9 tháng đầu năm
2010 đạt 21.189 tỷ đồng, tăng 11,4% so đầu năm.
- Về các thể chế công: để đẩy nhanh tốc độ thu hút đầu tư trong và
ngoài nước, song song với việc triển khai Luật đầu tư, Luật doanh nghiệp
vào cuộc sống và phát huy lợi thế sãn có về tài nguyên, con người và hệ
thống cơ sở hạ tầng tốt; Tỉnh Nghệ An đã chú trọng ban hành nhiều chính
sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư cho các dự án của các nhà đầu tư triển khai trên địa
bàn tỉnh. Quan điểm của tỉnh là ngoài các quy định về chính sách ưu đãi đầu
tư theo quy định chung của Trung ương, nhà đầu tư còn được hưởng thêm
các chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư theo quy định của tỉnh nhưng không trái
quy định của pháp luật. Các chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư của tỉnh chủ yếu
vào tập trung hỗ trợ nhà đầu tư trong việc san lấp mặt bằng trong khu kinh tế
và các khu công nghiệp, hỗ trợ đường giao thông, đường điện đối với các dự
án ngoài khu kinh tế và các khu công nghiệp, hỗ trợ đào tạo lao động…
- Về các yếu tố kinh tế: Mặc dù điều kiện kinh tế tăng trưởng mạnh
trong thưòi gian qua, làm cho đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện,

thu nhập bình quân đầu người liên tục tăng kéo theo đó là sự cải thiện về đời
sống tinh thần, và chất lượng nguồn lực từ đó cũng được cải thiện. Tuy
nhiên, chất lượng tăng trưởng còn thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng nhưng còn chậm, chưa vững chắc, nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng
lớn. So với các địa phương khác trong cả nước, Nghệ An vẫn là một tỉnh
nghèo, thu nhập bình quân đầu tư người mới chỉ đạt mức 700 USD so với
mức trung bình của cả nước là 1.200 USD.
- Nguồn nhân lực : với dân số trên 3,1 triệu người, Nghệ An là tỉnh có
dân số đông thứ tư so với các địa phương khác trong cả nước (sau TP. Hồ


8

Chí Minh, Hà Nội và Thanh Hoá). Cộng với truyền thống hiếu học, chịu khó
của con người xứ Nghệ, hơn nữa TP Vinh, tỉnh Nghệ An được Chính phủ
xác định, quy hoạch xây thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực của vùng
Bắc Trung Bộ, đây có thể được xem là một điều kiện thuận lợi trong việc
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư: thời gian qua, công tác cải
cách hành chính nói chung và thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư nói riêng
đã được lãnh đạo tỉnh cũng như các cấp các ngành của Nghệ An đặc biệt quan
tâm chú trọng cả về chuyển biến nhận thức cũng như hành động, nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Mặc dù hoạt động này tuy đã có nhiều cải
thiện nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế. Đặc biệt, thủ tục hành chính
liên quan đến đầu tư so với nhiều địa phương khác trong cả nước, Nghệ An vẫn
chưa triển khai được cơ chế một cửa liên thông trong việc cấp phép đầu tư. Nhà
đầu tư vẫn phải làm việc với nhiều cơ quan để được cấp phép.
* Những kết quả đạt được:
- Với việc môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện, công tác thu hút

đầu tư vào tỉnh Nghệ An trong thời gian qua đã có nhiều chuyển biến tích
cực. Số lượng các dự án đầu tư vào Nghệ An ngày càng tăng qua các năm.
Trong đó, đã xuất hiện một số dự án có quy mô lớn.
- Thực hiện nhất quán, đồng bộ luật đầu tư và các văn bản pháp luật
liên quan đến hoạt động đầu tư và doanh nghiệp, triển khai thực hiện các văn
bản pháp luật liên quan đến đầu tư theo quy định chung của Trung ương
- Quan tâm bước đầu đến việc đồng hành cùng doanh nghiệp: UBND tỉnh
Nghệ An cũng đã thông qua các Hội nghị Xúc tiến đầu tư, các cuộc gặp mặt,
đối thoại định kỳ với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trên địa bàn để nắm bắt


9

nhu cầu đầu tư, giải quyết các vướng mắc khó khăn của các nhà đầu tư, doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, đã ban hành một số chủ trương tháo gỡ vướng mắc cho
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Đặc biệt, Tỉnh cũng tập trung nhiều công sức thực hiện quyết liệt cải
cách thủ tục hành chính phục vụ doanh nghiệp, nhà đầu tư và coi đây là khâu
đột phá để cải thiện môi trường đầu tư.
* Những hạn chế
- Thu hút đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh; số lượng dự
án và quy mô vốn đăng ký còn ở mức khiêm tốn so với các tỉnh vùng Bắc
Trung bộ, bình quân cả nước.
- Những việc làm nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh vừa qua
phần nhiều còn mang tính tác nghiệp, thiếu đồng bộ. Do đó, Nghệ An chưa
có được một chiến lược tốt, thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ về cải
thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước.
- Quản lý nhà nước về đầu tư còn nhiều bất cập: theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc tiến độ thực hiện dự án chưa tốt, số liệu thống kê không đầy đủ, thiếu
tính chính xác; xử lý khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư chưa kịp thời; sự

phối hợp giữa một số ngành và địa phương còn thiếu chặt chẽ.
- Công tác cải cách thủ tục hành chính mặc dù đã có nhiều cố gắng,
nhưng nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu và thuận lợi nhất cho các
nhà đầu tư và doanh nghiệp. Giải phóng mặt bằng, đền bù tái định cư còn
gặp nhiều khó khăn là nguyên nhân quan trọng nhất làm ách tắc quá trình
triển khai thực hiện dự án.
- Cơ sở hạ tầng không đồng bộ, chưa có loại hình nào là hoàn chỉnh.
Đặc biệt, hạ tầng khu kinh tế và các khu công nghiệp tập trung, khu công
nghiệp nhỏ, đa số mới chỉ dừng lại ở mức độ quy hoạch chung, chưa xây


10

dựng các hạ tầng kỹ thuật thiết yếu.
- Về hệ thống thông tin, nhất là thông tin về môi trường đầu tư cho các
doanh nghiệp còn thiếu, chưa cung cấp được các thông tin thực sự cần thiết,
đáp ưng được các yêu cầu của nhà đầu tư, các thông tin chưa được cập nhật
thường xuyên.

- Chất lượng lao động thấp (lực lượng lao động chưa qua đào tạo còn
chiếm tỷ trọng lớn, lao động có chuyên môn và tay nghề cao còn ít, năng
suất thấp; thiếu đội ngũ công nhân lành nghề, thợ bậc cao…), cơ cấu ngành
nghề chưa hợp lý, chưa phù hợp với nhu cầu của các doanh nghiệp.
- Công tác vận động, xúc tiến đầu tư còn hạn chế: thông tin tài liệu xúc
tiến đầu tư, trang web chưa đầy đủ và thiếu tính cập nhật; chưa chủ động tìm
kiếm đối tác để xúc tiến đầu tư; chưa triển khai được dịch vụ hỗ trợ nhà đầu
tư, doanh nghiệp; chất lượng danh mục các dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh
chưa cao. Mặc dù, UBNB tỉnh đã ban hành danh mục các dự án kêu gọi đầu
tư.
* Nguyên nhân của những hạn chế

- Nguyên nhân khách quan
+ Do những bất lợi về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên;
+ Hệ thống cơ sở hạ tầng và dịch vụ của tỉnh Nghệ An phát triển chậm,
chưa đồng bộ (giao thông, cấp nước, điện, các dịch vụ công, không có cảng
nước sâu, sân bay quốc tế), nhất là hạ tầng Khu kinh tế và các khu công
nghiệp tập trung.
+ Chi phí đầu tư cao và mức tiêu thụ của thị trường chưa lớn. Môi
trường đầu tư và môi trường xã hội nhân văn chưa thực sự thông thoáng.
- Nguyên nhân chủ quan


11

+ Nhận thức về môi trường đầu tư, tầm quan trọng của việc cải thiện
môi trường đầu tư đối với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương còn
chưa đầy đủ, sâu sắc. Tính đồng thuận trong công tác xúc tiến, vận động và
thu hút đầu tư của các cấp uỷ, đảng, chính quyền và nhân dân vùng dự án
chưa cao.
+ Công tác lập quy hoạch chưa tốt, chưa đồng bộ. Đặc biệt là quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, lĩnh vực; quy hoạch địa điểm xây
dựng...;
+ Công tác cải cách hành chính chưa triệt để, chưa đáp ứng được nhu
cầu của nhà đầu tư, công tác giải phóng mặt bằng thực hiện chậm;
+ Chi đầu tư cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu;
+ Năng lực công tác chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, kinh nghiệm của
đội ngũ cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư, quản lý nhà nước về đầu tư
chưa đáp ứng yêu cầu...
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU
TƯ TỈNH NGHỆ AN
Nội dung của chương này đề cập quan điểm, định hướng và mục tiêu

cải thiện môi trường đầu tư tỉnh Nghệ An đến năm 2020; mục tiêu, định
hướng thu hút đầu tư vào tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2011 - 2015. Trên cơ
sở những quan điểm, định hướng và mục tiêu nói trên, đặc biệt là xuất phát
từ thực trạng môi trường đầu tư của tỉnh Nghệ An, cụ thể là những hạn chế
và nguyên nhân hạn chế trong việc thu hút đầu tư của Tỉnh tác giả đã đề xuất
một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Nghệ An và một số
kiến nghị đối với Nhà nước để giúp môi trường đầu tư của Tỉnh ngày càng
tốt hơn.


12

- Về định hướng và mục tiêu cải thiện môi trường đầu tư: Trên cơ sở
định hướng phát triển kinh tế - xã hội cũng như nhu cầu và định hướng thu
hút vốn đầu tư của tỉnh để đạt được mục tiêu đóng góp vào tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn tới. Với quan điểm là xem việc
cải thiện môi trường đầu tư là nhiệm vụ trọng tâm, là nhiệm vụ của cả hệ
thống chính trị, của các cấp, các ngành, người dân; nhận thức sâu sắc vai trò
của quan trọng của việc cải thiện môi trường đầu tư đối với việc tăng cường
thu hút đầu tư phục vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An.
Hướng cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh Nghệ An trong thời gian tới
là sẽ tiếp tục cải thiện toàn diện, mạnh mẽ về môi trường đầu tư theo hướng
thực sự thông thoáng, bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà
đầu tư, các doanh nghiệp và đảm bảo lợi ích lâu dài cho các nhà đầu tư và
của tỉnh, phấn đấu duy trì chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong top
10 của cả nước. Trong đó, tập trung vào việc cải cách thủ tục hành chính,
đặc biệt là thủ tục hành chính về cấp phép đầu tư và các lĩnh vực liên quan
đến đầu tư; cải thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt chú trọng đầu tư hạ tầng trong
khu kinh tế và các khu công nghiệp; tăng cường đào tạo nguồn nhân lực, đặc
biệt là nguôn nhân lực có tay nghề cao phù hợp, đáp ứng nhu cầu sử dụng

của các nhà đầu tư.
- Về giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, Xét về dài hạn, để cải thiện
môi trường đầu tư một cách tổng thể thì phải thực hiện đồng bộ các giải
pháp để cải thiện cả môi trường cứng và môi trường mềm. Tuy nhiên, xét về
điều kiện thực tế, các yếu tố thuộc môi trường cứng thường khó thay đổi
trong ngắn hạn, ví dụ Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thì không thể thay đổi,
còn cơ sở hạ tầng thì phụ thuộc vào nguồn lực lớn khó thay đổi ngay. Do đó,
tác giả đề xuất trong ngắn hạn tập trung cải thiện các yếu tố thuộc môi


13

trường mềm, còn trong trung và dài hạn sẽ cải thiện dần các yếu tố thuộc
môi trường cứng. Điều này phù hợp với điều kiện thực tế của các địa
phương nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng.
Một số giải pháp cụ thể như sau:
* Về quán triệt, nâng cao nhận thức, tư tưởng tạo sự đồng thuận
Cấp uỷ, chính quyền cần nhận thức đúng đắn sự cần thiết và vai trò của
cải thiện môi trường đầu tư; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động
thông qua các kênh thông tin đại chúng, các cuộc tiếp xúc, trao đổi nhằm tạo
ra sự đồng thuận trong các cấp uỷ Đảng, chính quyền, doanh nghiệp và đặc
biệt nhân dân trong vùng có dự án; xây dựng các mối quan hệ tốt đẹp với
doanh nghiệp, coi trọng lợi ích của doanh nghiệp trong mối quan hệ với lợi
ích của địa phương.
* Về quy hoạch
Hoàn thiện, bổ sung và điều chỉnh các loại quy hoạch như quy hoạch
đất đai, quy hoạch các khu công nghiệp, quy hoạch các ngành sản xuất…
gắn với quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội của Tỉnh; công bố rộng
rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
cho các dự án đầu tư; rà soát, kiểm tra, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất

một cách hiệu quả nhằm đảm bảo phát triển kinh tế và môi trường bền vững.
* Về cải thiện cơ sở hạ tầng
Hoàn chỉnh công tác quy hoạch tổng thể và chi tiết hệ thống cơ sở hạ
tầng, thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước để cải thiện điều kiện cơ sở
hạ tầng của Tỉnh, đặc biệt là hệ thống giao thông vận tải, cấp thoát nước,
bưu chính viễn thông, hệ thống thông tin và cơ sở hạ tầng trong các khu
công nghiệp, khu chế xuất…
* Phát triển các thể chế và cải cách thủ tục hành chính


14

Triển khai thực hiện tốt và giám sát việc thực hiện hệ thống luật có liên
quan đến đầu tư, tích cực cải thiện môi trường pháp lý bằng cách nhanh
chóng giải quyết các vướng mắc trong qua trình thực thi luật và các văn bản
hướng dẫn liên quan; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách ưu
đãi đầu tư theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư; tiếp tục và
hoàn thiện triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong xử lý hồ sơ
của nhà đầu tư; nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ công chức;
hoàn thiện chính sách giải phóng mặt bằng, giao đất…
* Về đào tạo nguồn nhân lực
Làm tốt công tác quy hoạch và dự báo nhu cầu lao động trên địa bàn
Tỉnh nhằm xác định quy mô, cơ cấu lao động hợp lý đáp ứng nhu cầu đòi
hỏi ngày càng cao của các nhà đầu tư; phát triển hệ thống dạy nghề đa cấp
(sơ cấp, trung cấp và cao đẳng nghề), chuyển từ dạy nghề trình độ thấp sang
trình độ cao nhằm nâng cao chất lượng lao động, đáp ứng nhu cầu của thị
trường lao động.
* Về nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư:
- Phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan
cũng như với các cơ quan Trung ương trong việc cấp phép và quản lý các dự

án đầu tư; tăng cường năng lực, đào tạo bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản
lý dự án đầu tư; duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo tỉnh,
các Sở, ban, ngành với các nhà đầu tư để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh đảm bảo các
dự án hoạt động hiệu quả, nhằm tiếp tục củng cố lòng tin của các nhà đầu tư
đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại Nghệ An, tạo hiệu ứng lan tỏa và
tác động tích cực tới nhà đầu tư mới; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các chính sách, pháp luật về đầu tư. Theo dõi, đôn đốc việc


15

triển khai thực hiện các dự án ký cam kết đầu tư, các dự án đã được cấp
Giấy chứng nhận đầu tư. Xử lý dứt điểm các dự án triển khai chậm tiến độ
hoặc không triển khai thực hiện.
* Nâng cao tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh
Về tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, Nghệ An có thể học
kinh nghiệm của một số tỉnh như Bình Dương, Đà Nẵng, Bà Rịa-Vũng Tàu
…, chính quyền tỉnh phải am hiểu nhu cầu của nhà đầu tư, xác định rõ vai
trò quan trọng của các nhà đầu tư, DN là đối tác của mình (nhiều tỉnh vẫn
chỉ coi DN là đối tượng quản lý của Nhà nước). Coi lợi ích của DN là lợi ích
của địa phương nên tất cả các nhà đầu tư đến Nghệ An phải được chính
quyền tiếp nhận với thái độ chân tình, cởi mở, được cung cấp đầy đủ thông
tin cần thiết để lựa chọn phương án đầu tư. Mọi thủ tục hành chính trước,
trong và sau đầu tư đều được giải quyết nhanh gọn.
* Về nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư:
- Nghiên cứu và có chính sách vận động thu hút đầu tư các đối tác, nhà
đầu tư trọng điểm; hoàn thiện các tài liệu xúc tiến đầu tư đảm bảo yêu cầu
thông tin đầy đủ và cập nhật; quảng bá thông tin về môi trường đầu tư của
tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương và địa

phương;
Cuối cùng là một số kiến nghị đối với nhà nước, cụ thể là: tiếp tục rà
soát, hoàn thiện hệ thống luật pháp và các văn bản hướng dẫn liên quan đến
hoạt động đầu tư, doanh nghiệp; tạo sự thống nhất, tương thích giữa luật đầu
tư, luật doanh nghiệp và các luật chuyên ngành và các văn bản hướng dẫn;
quy định rõ ràng, cụ thể, thống nhất giữa các luật và văn bản hướng dẫn;
sớm ban hành các quy định cụ thể về mở cửa thị trường theo cam kết gia
nhập WTO, về điều kiện đầu tư, kinh doanh đối với các lĩnh vực đầu tư có


16

điều kiện.



×