Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Chất lượng bảo đảm tiền vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.62 KB, 20 trang )

i

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoà chung vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, để có thể có chỗ
đứng vững chắc trên thị trường, các ngân hàng thương mại buộc phải nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình thông qua việc đa dạng hoá, nâng cao
chất lượng dịch vụ cung ứng cho khách hàng, thúc đẩy hoạt động cho vay.
Tuy nhiên, trong hoạt động cho vay ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều
rủi ro. Do đó các NHTM rất coi trọng chất lượng bảo đảm tiền vay vừa để
hạn chế rủi ro xảy ra vừa để nâng cao cao chất lượng tín dụng.
Hiện nay, các DNNQD ngày càng phát triển nhanh nhưng phần lớn
các DNNQD còn rất yếu kém về năng lực tài chính, hạn chế về trình độ
công nghệ và chất lượng lao động. Vì vậy, trong hoạt động cho vay đối với
các DNNQD, chất lượng bảo đảm tiền vay là vấn đề được các ngân hàng
thương mại quan tâm hàng đầu.
Tại VIB, chất lượng bảo tiền vay trong hoạt động cho vay đối với
các DNNQD vẫn còn nhiều bất cập và tiềm ẩn nhiều rủi ro cần phải có các
biện pháp khắc phục nhằm phát triển hoạt động này trong tương lai.
Chính vì vậy, đề tài “Chất lượng bảo đảm tiền vay đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng Thương mại Cổ phần quốc tế
Việt nam” đã được tác giả chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về chất lượng bảo đảm tiền vay đối với
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng thương mại


ii

- Phân tích thực trạng chất lượng bảo đảm tiền vay đối với Doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng Thương mại Cổ phần quốc tế Việt


nam
- Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bảo đảm
tiền vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh của ngân hàng Thương
mại Cổ phần quốc tế Việt nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là chất lượng bảo đảm tiền vay trong hoạt
động cho vay đối với các DNNQD của NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu là chất lượng bảo đảm tiền vay trong hoạt
động cho vay đối với các DNNQD tại VIB từ năm 2007 đến 30/06/2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp so
sánh, phân tích….chất lượng bảo đảm tiền vay trong hoạt động cho vay đối
với các DNNQD tại VIB.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn bao gồm ba chương sau:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản về chất lượng bảo đảm tiền vay đối
với doanh nghiệp ngoài quôc doanh của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng bảo đảm tiền vay đối với doanh
nghiệp ngoài quôc doanh của ngân hàng Thương mại Cổ phần quốc tế Việt
nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay đối với
doanh nghiệp ngoài quôc doanh của ngân hàng Thương mại Cổ phần quốc
tế Việt nam


iii

CHƯƠNG I. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG BẢO
ĐẢM TIỀN VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC

DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1.2. Hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái quát về Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Tính đến tháng 30 tháng 6 năm 2009, cả nước hiện có khoảng
260.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh với tổng số vốn khoảng 600.000 tỷ
đồng. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện đang chiếm 50% giá trị công
nghiệp chế biến thủy sản, 30% giá trị ngành công nghiệp dệt may. Khu vực
này cũng là nơi thu hút hơn 90% số lao động mới hàng năm. Bình quân mỗi
DNNQD giải quyết công ăn việc làm cho 30 lao động thì đã giải quyết được
trên 5.200 ngàn lao động.
1.1.2.2. Hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh của ngân hàng thương mại
NHTM cung cấp vốn cho các DNNQD thúc đẩy sự tăng trưởng cho
các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế.
- Căn cứ theo thời hạn vay: Cho vay ngắn hạn, Cho vay trung hạn,
Cho vay dài hạn
- Căn cứ theo đối tượng khách hàng: Cho vay các tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh nhằm tài trợ vốn lưu động hay đầu tư các dự án


iv

sản xuất kinh doanh; Cho vay cá nhân để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu
dùng.
- Căn cứ vào tài sản đảm bảo: Cho vay không có tài sản đảm bảo,
Cho vay có tài sản đảm bảo

- Căn cứ theo phương thức cho vay: Cho vay theo hạn mức, Cho
vay từng lần
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: Cho vay trả góp, Cho vay phi
trả góp, Cho vay tuần hoàn
- Căn cứ vào mục đích vay: Cho vay sản xuất kinh doanh, Cho vay
tiêu dùng
1.2. Chất lượng bảo đảm tiền vay đối với DNNQD của NHTM
1.2.1. Khái niệm chất lượng bảo đảm tiền vay
1.2.1.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các biện
pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và cơ sở pháp lý để thu
hồi vốn vay và lãi vay đúng hạn
1.2.1.2. Khái niệm chất lượng bảo đảm tiền vay
Chất lượng BĐTV được hiểu là hiệu quả của việc thực hiện các
biện pháp BĐTV để bảo đảm rằng các khoản cho vay của Ngân hàng sẽ
được trả đúng hạn và có lãi. Trong trường hợp người vay gặp khó khăn
không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có quyền thu hồi vốn khi đến hạn
thông qua việc xử lý các TSBĐ.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo đảm tiền vay đối với
DNNQD của Ngân hàng thương mại
Chất lượng bảo đảm tiền vay đối với các DNNQD được đánh giá bởi một


v

số chỉ tiêu sau đây:
1.2.2.1. Giá trị tài sản đảm bảo
Xác định được giá trị TSĐB là một trong những chỉ tiêu đánh giá
chất lượng tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo được định giá cao, giá trị ổn
định theo thời gian thì chứng tỏ chất lượng càng tốt và ngược lại nếu tài sản

được định giá thấp, giá trị có xu hướng giảm dần theo thời gian thì chứng tỏ
chất lượng bảo đảm tiền vay kém.
1.2.2.2. Tính thanh khoản của tài sản đảm bảo
Tính thanh khoản là khả năng chuyển thành tiền mặt của các tài sản
của khách hàng. Quyết định cho vay sẽ an toàn hơn rất nhiều nếu nó được
đảm bảo bằng tài sản, nhất là các loại tài sản có tính thanh khoản cao.
Tài sản được chuyển đổi thành tiền với thời gian càng ngắn thì tính
thanh khoản càng cao và ngược lại nếu tài sản được chuyển đổi thành tiền
với thời gian càng dài thì tính thanh khoản càng giảm.
1.2.2.3. Tính pháp lý của tài sản đảm bảo
Việc quản lý các loại tài sản cũng sẽ dễ dàng hơn khi các NHTM
nắm giữ tài sản có tính pháp lý đảm bảo. Tính pháp lý của tài sản được thể
hiện ở các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của chủ
tài sản. Đây chính là nguyên giải thích tại sao các NHTM coi tài sản đảm
bảo là yếu tố quan trọng trong quyết định cho vay của mình.
1.2.2.4. Tính dễ quản lý của tài sản đảm bảo
Hiện nay, các NHTM nhận thế chấp ngày càng nhiều các loại tài
sản. Tính quản lý của tài sản được lượng hoá thông qua tỷ lệ % số lượng tài
sản được đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật, tỷ lệ


vi

% tài sản bị thất thoát. Như vậy, một tài sản có giá trị ổn định theo thời
gian, giá trị thanh khoản cao, tính pháp lý đảm bảo và dễ quản lý thì chất
lượng bảo đảm tiền vay càng cao.
1.2.2.5. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là các khoản nợ đến hạn thanh toán mà khách hàng
không có khả năng hoàn trả và không được ngân hàng đồng ý gia hạn nợ
hay giãn nợ. Chất lượng bảo đảm tiền vay kém là nguyên nhân dẫn đến nợ

quá hạn. Chính vì vậy đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá
chất lượng bảo đảm tiền vay hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn thấp nghĩa là ngân
hàng có khả năng quản lý và thu hồi vốn tốt hay nó phản ánh chất lượng
bảo đảm tiền vay cao.
1.2.2.6. Mức độ thu hồi nợ khi bán, xử lý tài sản
Chất lượng bảo đảm tiền vay được đánh giá thông qua mức độ thu
hồi vốn đối với những khoản nợ xấu cần bán, xử lý tài sản.
Mức độ thu hồi nợ khi bán, xử lý tài sản = Tổng số tiền thu được từ
bán, xử lý TSĐB sau khi trừ các chi phí liên quan/Nợ vay cần thu hồi từ
bán, xử lý TSĐB x 100%
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng bảo đảm tiền vay đối
với DNNQD của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
- Quan điểm của Ban lãnh đạo Ngân hàng về cho vay có bảo đảm
và chât lượng bảo đảm tiền vay
Quan điểm của Ban lãnh đạo về bảo đảm tiền vay có ảnh hưởng lớn
tới chất lượng bảo đảm tiền vay. Khi quan điểm này được cụ thể hóa thông


vii

qua chính sách tín dụng, các quy định buộc các đơn vị kinh doanh phải tuân
thủ nghiêm chỉnh. Điều này khiến chất lượng bảo đảm tiền vay được nâng
cao.
- Định hướng phát triển của ngân hàng
Định hướng phát triển của ngân hàng trong từng thời kỳ là kim chỉ
nam cho mọi hoạt động, là yếu tố quyết định tới chính sách cho vay và hoạt
động cho vay trong thời kỳ đó. Nếu ngân hàng chú trọng đến bảo đảm tiền
vay thì sẽ đưa ra những chính sách cụ thể để nâng cao chất lượng bảo đảm
tiền vay.

- Chính sách tín dụng.
Chính sách tín dụng là những nguyên tắc, phương pháp chỉ đạo
được thiết lập nhằm cụ thể hoá các mục tiêu chiến lược để thúc đẩy hoạt
động cho vay theo đúng định hướng đã đề ra. Một chính sách tín dụng có
nội dung về tài sản hợp lý, đúng đắn, linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu đa
dạng của khách hàng về nhận thế chấp các loại tài sản thì sẽ giúp ngân hàng
nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay.
- Quy trình cho vay
Một quy trình cụ thể, hợp lý, phân định rõ nội dung và trách nhiệm
trong từng bước sẽ rút ngắn thời gian cho vay, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng một cách nhanh chóng, đồng thời vẫn có thể kiểm soát được khoản
vay, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
- Nguồn nhân lực
Chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới chất
lượng bảo đảm tiền vay. Chất lượng nguồn nhân lực được thể hiện ở trình


viii

độ chuyên môn, kỹ năng phân tích thẩm định, khả năng giao tiếp, đạo đức
nghề nghiệp...
- Phương pháp xác định giá trị tài sản đảm bảo
Nếu tài sản được định giá quá cao so với giá trị thực tế thì khi rủi ro
xảy ra phải phát mại tài sản không đủ thu hồi nợ sẽ làm cho chất lượng bảo
đảm tiền vay không được đảm bảo. Ngược lại nếu tài sản được định giá quá
thấp so với giá trị thực tế dẫn đến không đáp ứng nhu cầu vay vốn của
khách hàng, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Sự Chủ quan trong phân tích, đánh giá các điều kiện về biện pháp
bảo đảm tiền vay
Đây là nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng bảo đảm tiền

vay. Nhiều cán bộ tín dụng phân tích, đánh giá chưa đi vào chiều sâu cho
nên kết quả thẩm định thường đi ngược lại với thực tế hoạt động của khách
hàng vay. Nhiều trường hợp khách hàng vay có các chỉ tiêu tài chính rất khả
quan: doanh số hoạt động tăng qua mỗi năm, doanh thu và lợi nhuận năm
sau cao hơn năm trước, nhưng khách hàng vẫn không trả được nợ vay. Bởi
vì nguồn số liệu mà cán bộ tín dụng sử dụng tính toán có chất lượng kém,
không chính xác, hoặc nguồn số liệu đã quá xa so với thời điểm vay vốn
nên hiệu quả thẩm định thấp, thậm chí mất tác dụng.
- Chấp hành không đầy đủ các điều kiện về biện pháp bảo đảm tiền
vay của Nhà nước, của Ngân hàng Nhà nước
Đây là nhân tố ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng bảo đảm tiền
vay. Đã xảy ra không ít trường hợp khách hàng vỡ nợ cùng lúc với nhiều
ngân hàng trên địa bàn. Một mặt do NHTM thực hiện không nghiêm túc các
điều kiện quy định về biện pháp bảo đảm tiền vay, nhất là trong trường hợp


ix

cho vay không có tài sản bảo đảm.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
- Các nhân tố thuộc về khách hàng vay
+ Khả năng tài chính của khách hàng: Trên thực tế, thu nhập của khách
hàng càng lớn (bao gồm cả thu nhập hiện tại và tương lai) thì nhu cầu của
khách hàng càng nhiều và khả năng trả được nợ của khách hàng càng cao,
rủi ro càng thấp và vì thế chất lượng bảo đảm tiền vay càng được đảm bảo.
+ Uy tín của khách hàng: Uy tín của bên vay là một nhân tố ảnh hưởng lớn
đến chất lượng bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay áp dụng biện
pháp bảo đảm không bằng tài sản.
+ Tư cách đạo đức của chủ doanh nghiệp: Nếu chủ doanh nghiệp có tư cách
đạo đức tốt, có ý thức và trách nhiệm trả nợ thì rủi ro cho vay sẽ thấp, chất

lượng bảo đảm tiền vay được đảm bảo
- Môi trường kinh tế trong và ngoài nước: Môi trường kinh tế bao gồm các
yếu tố như: Thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế, lạm phát, sự ổn định của nền kinh tế, chính sách tiền tệ, chính sách lãi
suất, chính sách thuế... cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, khả
năng trả nợ của khách hàng.
- Môi trường pháp lý: Nếu hệ thống các văn bản quy định đầy đủ, chặt chẽ
và phù hợp với thực tiễn hoạt động của ngân hàng thì không những chất
lương bảo đảm tiền vay được nâng cao mà còn thoả mãn được nhu cầu vay
vốn của các chủ thế trong xã hội, qua đó có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế
phát triển


x

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng
Quốc Tế - VIB) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày
25/01/1996 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Cổ đông sáng
lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm các cá nhân và doanh nhân hoạt động
thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế; Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhân sự
Cơ cấu tổ chức của VIB Bank bao gồm:
- Hội đồng quản trị: gồm 5 thành viên là những cổ đông có phần vốn góp

lớn nhất, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.
- Ban kiểm soát: gồm 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra
- Ban điều hành: gồm Tổng giám đốc và các Phó Tổng giám đốc, làm
nhiệm vụ điều hành toàn bộ hoạt động của VIB Bank;
- Bộ máy hoạt động của Ngân hàng: Chia thành 06 khối chức năng gồm
Khối chức năng Hỗ trợ và giao dịch tại Hội sở; Khối quản lý tín dụng; Khối
khách hàng doanh nghiệp; Khối khách hàng cá nhân; Khối nguồn vốn và
ngoại hối; Khối chi nhánh và dịch vụ.


xi

- Uỷ ban Quản lý Tài sản Nợ – Có (ALCO): gồm các thành viên là Lãnh đạo
VIB Bank, do Chủ tịch Hội đồng quản trị đứng đầu
- Uỷ ban tín dụng: có thành phần giống như Uỷ ban Quản lý Tài sản Nợ –
Có.
- Khối Quản lý tín dụng bao gồm: Bao gồm Phòng Kiểm soát tín dụng,
Phòng Chính sách tín dụng tái thẩm định, Phòng Xử lý nợ và Tổ định giá.
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu
2.1.3.1. Hoạt động tín dụng
Năm 2007, dư nợ tín dụng là 16.744 tỷ đồng, đến năm 2008 tăng lên là
19.774 tỷ đồng – tăng 18.09% so với năm 2008. Đến 30/06/2009 dư nợ tín
dụng đã là 22.494 tỷ đồng – tăng 13.76% so với năm 2008.
2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn
Tính đến 30/06/2009, tổng nguồn vốn huy động từ nền kinh tế đạt 27.227 tỷ
đồng, tăng 13.64% so với năm 2008 và tăng 41.62% so với năm 2007.
2.1.3.3. Các hoạt động khác
- Hoạt động tài trợ thương mại là mảng đem lại nguồn thu dịch vụ
lớn nhất của VIB qua các năm. Doanh số xuất nhập khẩu đến 30/06/2009
đạt 1.027,83 triệu USD tăng 22.46% so với năm 2008. 100% các giao dịch

thanh toán hàng nhập khẩu đều được thanh toán đầy đủ và đúng hạn
- Phát triển sản phẩm và dịch vụ: VIB vẫn quan tâm đến việc phát
triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách
hàng như: Bao thanh toán, chiết khấu hối phiếu, dịch vụ ngân hàng trực
tuyến VIB4U cho phép khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng mọi lúc,
mọi nơi, cho vay mua nhà, ô tô, kinh doanh…


xii

- Phát triển các sản phẩm hàm lượng công nghệ cao như e-Savings,
e-Banking
2.2. Thực trạng chất lượng bảo đảm đảm tiền vay đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế
Việt nam
2.2.1. Thực trạng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam
Dư nợ cho vay DNNQD năm 2008 tăng 2,26 tỷ so với năm 2007
tương ứng với 23.95 %, dư nợ cho vay DNNQD tại thời điểm 30/06/2009
tăng 3,02 tỷ đồng so với năm 2008 tương ứng với 25,8 %.
2.2.2. Thực trạng chất lượng bảo đảm đảm tiền vay đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
quốc tế Việt nam
2.2.2.1. Thực trạng bảo đảm đảm tiền vay đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt nam
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản của chính khách hàng vay
Dư nợ cho vay có bảo đảm bằng tài sản của khách hàng vay năm
2008 tăng 2.455,10 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng với tăng 49.45%.
Đến 30/06/2009 tăng 3.374,78 tỷ đồng so với năm 2008, tương ứng với
tăng 45.48%.

- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba
Dư nợ cho vay DNNQD có bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba năm
2008 giảm 190.1 tỷ đồng so với năm 2007 tương đương với giảm 4.23%.


xiii

2.2.2.2 Thực trạng chất lượng bảo đảm đảm tiền vay đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần
quốc tế Việt nam
- Giá trị tài sản đảm bảo: Tổng giá trị tài sản cầm cố, thế chấp của VIB
năm 2008 tăng 9.944,25 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với 31.17%,
thời điểm 30/06/2009 tăng 1.929,95 tỷ đồng so với năm 2008 tương ứng với
4.65%. Giá trị tài sản cầm cố, thế chấp của DNNQD năm 2008 tăng
7.338,32 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với 40.21%, thời điểm
30/06/2009 tăng 4.149.56tỷ đồng so với năm 2008 tương ứng với 16.22%
- Tính thanh khoản của tài sản: VIB phân tài sản đảm bảo thành 5 loại A,
B, C, D và E. Tính thanh khoản giảm dần từ tài sản loại A xuống loại E.
- Tính dễ quản lý tài sản đảm bảo: Tại VIB 100% các tài sản bảo đảm của
DNNQD đều được đăng ký giao dịch bảo đảm tại Bộ tư pháp hoặc văn
phòng đăng ký đất và nhà tại các quận, huyện, thành phố. Tài sản được
quản lý chặt chẽ, không xảy ra tình trạng thất thoát, thiếu tài sản so với ban
đầu.
- Tính pháp lý của tài sản: Tại VIB, 100% tài sản bảo đảm tiền vay của
DNNQD có tính pháp lý đầy đủ.
- Mức độ thu hồi nợ khi bán, xử lý tài sản: Năm 2007, tỷ lệ nợ vay cần thu
hồi từ việc bán, xử lý TSBĐ chỉ đạt có 99.64%. Đến năm 2008 và
30/06/2009 tất cả những khoản nợ cần phải thu hồi từ bán, xử lý TSBĐ đều
được thu hồi đầy đủ 100%.
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng bảo đảm đảm tiền vay

đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Ngân hàng thương mại cổ
phần quốc tế Việt nam


xiv

2.3.1. Những kết quả đạt được
- Chất lượng bảo đảm tiền vay tăng qua các năm. Điều này được thể
hiện thông qua chi tiêu sau
+ Chỉ tiêu Tỷ lệ thu hồi nợ khi bán, xử lý tài sản = Tổng số tiền thu
được từ bán, xử lý TSĐB sau khi trừ các chi phí liên quan/Nợ vay cần thu
hồi từ bán, xử lý TSĐB x 100% ngày càng tăng. Tiền thu được từ bán, xử lý
TSĐB sau khi trừ các chi phí liên quan đủ để thu hồi nợ vay quá hạn
+ Tỷ lệ nợ xấu: Từ năm 2008 đến thời điểm 30/06/2009 dư nợ cho
vay DNNQD nằm trong tầm kiểm soát của VIB. Cụ thể là tỷ lệ nợ xấu của
VIB năm 2007 là 1.54%, năm 2008 là 1.59%, 30/06/2009 là 1.63%.
- Quy trình thực hiện nghiệp vụ cho vay có tài sản đảm bảo
được hoàn thiện góp phần nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay.
- VIB đã chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ cao hơn
thông qua việc mở các khoá tập huấn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,
khả năng thích ứng với thực tế cho nhân vien ngân hàng công tác BĐTV
được ngân hàng thực hiện khá nghiêm ngặt, việc nhận tài sản cầm cố, thế
chấp được thực hiện theo đúng qui định.
- Chủ động lựa chọn các hình thức bảo đảm phù hợp với từng
DNNQD. Cơ sở lựa chọn là dựa trên khả năng tài chính, tài sản đảm bảo,
hiệu quả dự án đầu tư, phương án sử dụng vốn vay của khách hàng
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Chất lượng bảo đảm tiền vay đối với DNNQD tại VIB những năm
qua tuy đã đạt được những kết quả đáng khích lệ nhưng vẫn còn tồn tại

những bất cập cần sớm khắc phục.


xv

- Thiếu danh mục các loại tài sản mà ngân hàng nhận thế chấp, cầm cố.
- Công tác định giá TSBĐ còn nhiều hạn chế.
- Công tác kiểm tra, giám sát TSBĐ còn nhiều vướng mắc
- Thiếu các thông tin về BĐTV, đặc biệt đối với TSBĐ là bất động sản
2.3.2.2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan
Cán bộ tín dụng phải đảm nhiệm nhiều công việc nhưng lại
không có chuyên môn trong việc thu thập thông tin nên các thông tin thu
thập được thường mang tính cá nhân, nhiều khi không chính xác.
- Nguyên nhân khách quan
+ Các DNNQD thường không có trình độ về lập phương án sản xuất kinh
doanh.
+ Tài sản dùng làm TSBĐ có giá trị không cao, mức độ an toàn thấp.
+ Các doanh nghiệp sổ sách kế toán này ghi chép rất sơ sài, thậm chí làm
giả để che mắt ngân hàng hoặc không tuân thủ pháp lệnh kế toán.
+ Hệ thống các văn bản BĐTV được ban hành với số lượng nhiều nhưng lại
liên tục sửa đổi, bổ sung gây khó khăn cho ngân hàng khi áp dụng.
+ Hoạt động của trung tâm cung cấp thông tin tín dụng CIC còn hạn chế


xvi

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO
ĐẢM TIỀN VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ

VIỆT NAM
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần
quốc tế Việt nam
3.1.1. Định hướng phát triển ngân hàng của Ngân hàng thương
mại cổ phần quốc tế Việt nam trong những năm tới
Triển khai tái cấu trúc hệ thống ngân hàng để thực hiện chiến lược
kinh doanh mới
Nâng cao chất lượng dịch vụ: Đánh giá lại tính hiệu quả, khả thi
của từng sản phẩm qua đó tập trung phát triển các nhóm sản phẩm trọng
yếu mang lại hiệu quả cao và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ
lực
Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro, kiểm soát chặt chẽ chất lượng
tín dụng, chống nợ quá hạn và nợ xấu.
Tiếp tục duy trì giữ vững thị phần hiện có, tập trung phân tích
khách hàng, ngành hàng để cơ cấu lại nợ, chuyển dịch dần dư nợ ở những
khách hàng có tình hình tài chính yếu kém sang khách hàng có tình hình tài
chính tốt hiện có và khách hàng tìm kiếm mới.
Tiếp tục theo dõi chặt chẽ, bám sát công trình, doanh thu các doanh
nghiệp có nợ gia hạn, tập trung sức lực trí tuệ
Kiên quyết từ chối cho vay đối với khách hàng không đủ điều kiện


xvii

tín dụng, dự án/phương án kinh doanh kém hiệu quả, chấp hành nghiêm
chỉnh chỉ đạo của NHNN Việt Nam về các chỉ tiêu tín dụng.
3.1.2. Quan điểm nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần
quốc tế Việt nam

- Nâng cao kỹ năng thẩm định, phân tích tư cách đạo đức, uy tín
của khách hàng, hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn.
- Chú trọng công tác định giá tài sản đảm bảo. Việc định giá tài sản
bảo đảm là rất quan trọng. Nếu định giá quá cao so với giá trị thực của tài
sản thì khi cho vay sẽ mang lại rủi ro cho ngân hàng.
- Nâng cao chất lượng quản lý tài sản bảo đảm. Tài sản bảo đảm có
thể do ngân hàng, khách hàng hoặc bên thứ ba nắm giữ. Dù bên nào nắm
giữ thì ngân hàng vẫn phải luôn kiểm soát được tình trạng, số lượng của tài
sản.
- Có chính sách ưu đãi về lãi suất vay, thời hạn vay, hạn mức vay
đối với những khách hàng thế chấp tài sản có tính thanh khoản cao, giá trị
ổn định theo thời gian, tính pháp lý cao, dễ quan lý.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần
quốc tế Việt nam
- Đa dạng hoá danh mục tài sản bảo đảm
- Thiết lập hệ thống thu thập lưu trữ thông tin về BĐTV
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với TSBĐ
- Nâng cao chất lượng bộ phận chuyên định giá TSBĐ


xviii

- Nâng cao khả năng thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh
doanh của các cán bộ tín dụng
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
3.3. Các kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
- Hoàn thiện và bổ sung hệ thống các văn bản pháp luật
- Đơn giản hoá thủ tục trong đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử

dụng đất, tài sản gắn liền với đất
3.3.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm cung cấp thông tin tín dụng
- Ngân hàng nhà nước Việt Nam cần thành lập và phát triển hệ thống thông
tin liên ngân hàng
3.3.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan
Tổng cục địa chính phối hợp với Ban vật giá để đưa ra một khung giá mở
về bất động sản phù hợp với cơ chế thị trường tạo điều kiện cho các tổ chức
tín dụng linh hoạt trong việc định giá tài sản không đi quá xa so với qui
định của Nhà nước nhưng cũng không bị cố định vào khung giá đó.


xix

KẾT LUẬN
Trong những năm qua, hoạt động cho vay đối với nền kinh tế
nói chung và đối với các DNNQD nói riêng tại VIB đã có những bước phát
triển rõ rệt, không có nợ quá hạn, tăng thu nợ, chất lượng tín dụng được cải
thiện, doanh số và dư nợ cho vay tăng lên đáng kể. Trong sự thành công đó
phải kể đến vai trò của chất lượng BĐTV. Hiện nay, VIB đã áp dụng linh
hoạt các hình thức BĐTV đối với các DNNQD như cho vay có bảo đảm
bằng tài sản của khách hàng vay, cho vay có bảo đảm bằng tài sản bên thứ
ba nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng cũng như uy tín của ngân
hàng đối với khách hàng.
Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay sẽ giúp các doanh
nghiệp đặc biệt là các DNNQD có thể tiếp cận với vốn của ngân hàng dễ
dàng hơn đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó tìm ra
các nguyên nhân của vướng mắc và đưa ra những giải pháp, kiến nghị nâng
cao chất lượng bảo đảm tiền vay đối với các DNNQD là hết sức cần thiết.
Qua nghiên cứu hực tiễn về tình hình thực hiện các hình thức bảo đảm tiền

vay tại VIB đã phần nào hiểu được thực trạng chất lượng BĐTV đối với các
DNNQD tại VIB.
Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, do khả năng nghiên cứu,
kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên Luận văn này không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự nhận xét,
góp ý của các thầy cô và các bạn cũng như của toàn thể cán bộ, nhân viên
VIB để có thể hoàn thiện hơn nữa Luận văn này, đưa ra những giải pháp
thiết thực và hiệu quả, đóng góp vào sự nâng cao chất lượng BĐTV trong
hoạt động cho vay đối với các DNNQD củaVIB.
Em xin chân thành cảm ơn!


xx



×