Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.66 KB, 16 trang )

i

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành thuốc lá có giá trị sản phẩm xã hội cao với doanh thu hơn 20.000
tỷ đồng/năm. Ngành thuốc lá có điểm thuận lợi cơ bản là vốn cố định thấp
nhưng hiệu quả cao, thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngành thuốc lá Việt Nam còn
tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho gần 16.000 lao động sản xuất công
nghiệp, khoảng 200.000 lao động sản xuất nông nghiệp và hàng trăm ngàn lao
động dịch vụ khác liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, nếu không
sản xuất thuốc lá trong nước thì thuốc lá nhập lậu sẽ tràn vào ngày càng tăng dẫn
đến Nhà nước thất thu thuế, mất ngoại tệ..
Do được Nhà nước bảo hộ nên ngành thuốc lá Việt Nam còn nhiều hạn
chế: năng suất và chất lượng sản phẩm thuốc lá còn thấp, chưa có nhiều những
mác thuốc cấp cao phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Trong thời gian tới, khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO, ngành thuốc lá Việt Nam nói chung và Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam
nói riêng sẽ phải đương đầu với những sức ép cạnh tranh gay gắt từ các hãng sản
xuất danh tiếng trên thế giới.
Với những lý do trên nên đề tài “Giải pháp năng cao năng lực cạnh của
Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” rất có
ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Đã có nhiều công trình khoa học của các tác giả ở một mức độ nào đó đã
đề cập đi sâu nghiên cứu, phân tích ở nhiều lĩnh vực, khía cạnh và cấp độ khác
nhau về năng lực cạnh tranh của ngành thuốc lá Việt Nam. Tuy nhiên giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế chưa được ai đề cập và phân tích một cách đầy đủ.
3. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh và sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập


kinh tế quốc tế
- Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty
thuốc lá Việt Nam trước thềm hội nhập.
- Đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.


ii

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tập trung nghiên cứu
Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuốc lá
điếu, sản xuất kinh doanh thuốc lá nguyên liệu.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, giải quyết những
vấn đề nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh như năng lực sản xuất, năng lực con
người, năng lực thị trường, năng lực về công nghệ,... của Tổng Công ty thuốc lá
Việt Nam. Đây là đơn vị chiếm tỷ trọng khoảng 50% tổng giá trị sản xuất của
ngành thuốc lá Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến như: Phương
pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, tổng hợp thống kê, so sánh,
phân tích kinh tế và phương pháp dự báo khoa học…, ngoài ra luận văn còn kế
thừa các kết quả, tài liệu nghiên cứu đã được kiểm nghiệm đánh giá từ trước tới
nay, các nguồn thông tin tư liệu từ sách báo, internet, số liệu báo cáo của các
đơn vị, của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam…
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty
thuốc lá Việt Nam.

- Nêu các giải pháp thiết thực để nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng
Công ty thuốc lá Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương I
Lý luận cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1. Cạnh tranh

1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh được hiểu là quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế
ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp kể cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt được
mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành
lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, tiêu thụ có lợi nhất. Mục đích
cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích,


iii

đối với người kinh doanh là lợi nhuận, còn đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu
dùng.
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh
+ Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh giữa cung và cầu.
+ Cạnh tranh cho phép sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối ưu.
+ Cạnh tranh khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất từ đó góp phần thúc đẩy khoa học kỹ thuật phát triển.
+ Thoả mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng
+ Thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng NSLĐ và hiệu quả kinh tế.
1.1.3. Công cụ chủ yếu của cạnh tranh
1.1.3.1. Cạnh tranh bằng sản phẩm:
1.1.3.2. Cạnh tranh về giá:
1.1.3.3. Cạnh tranh về phân phối và bán hàng:

1.1.3.4. Cạnh tranh về thời cơ thị trường:
1.1.4. Các lực lượng cạnh tranh trên thị trường
Theo Michael Porter, nhà khoa học và quản lý nổi tiếng, nhân vật có uy
tín trong lĩnh vực cạnh tranh thì cạnh tranh có 5 lực lượng gồm: Doanh nghiệp
và các đối thủ hiện tại; Những người muốn vào mới; Các nhà cung cấp; Người
mua; Các sản phẩm thay thế.
1.2. Năng lực cạnh tranh

1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp là khả năng bù đắp chi phí,
duy trì lợi nhuận và được đo bằng thị phần của sản phẩm và dịch vụ trên thị
trường.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng các quan điểm đều đã đề cập
đến hai vấn đề cơ bản khi nói đến năng lực cạnh tranh đó là khả năng chiếm lĩnh
thị trường và thu lợi nhuận cho nhà sản xuất, kinh doanh, trong đó mục tiêu cuối
cùng là thu được lợi nhuận cao nhất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế.
1.2.2.1. Sản lượng và doanh thu.


iv

Sản lượng và doanh thu của sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng nhằm
đánh giá sức cạnh tranh của hàng hoá. Nếu sản lượng hàng hoá tiêu thụ liên tục
tăng hàng năm chứng tỏ hàng hoá của Doanh nghiệp đó luôn duy trì và giữ vững
được thị phần kinh doanh.
1.2.2.2. Thị phần của Doanh nghiệp.
Thị phần của doanh nghiệp trong một thời kỳ (thường tính trong một
năm) là tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ của doanh

nghiệp so với tổng sản lượng các sản phẩm cùng loại tiêu thụ trên thị trường
trong thời kỳ đó. Chỉ tiêu này cũng có thể đo bằng tỷ lệ % giữa doanh thu của
doanh nghiệp với tổng doanh thu của các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
1.2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận được đo bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận thu được với chi phí,
doanh thu, tài sản hoặc vốn Doanh nghiệp bỏ ra để thu được khoản lợi nhuận đó.
Tỷ lệ này thể hiện tính hiệu quả trong kinh doanh của Doanh nghiệp. Tỷ lệ này
cao so với mức trung bình toàn ngành hoặc so với đối thủ cạnh tranh sẽ cho thấy
Doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao và ngược lại Doanh nghiệp sẽ có năng
lực cạnh tranh thấp.
1.2.2.4 Hình ảnh của Doanh nghiệp.
Hình ảnh của Doanh nghiệp được xây dựng dựa trên uy tín của Doanh
nghiệp đối với khách hàng. Nếu uy tín của Doanh nghiệp trong việc bảo đảm
chất lượng hàng hoá và dịch vụ tốt, khách hàng sẽ tin tưởng và chọn mua sản
phẩm của Doanh nghiệp. Qua đó, Doanh nghiệp có lợi thế trong cạnh tranh.
1.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
1.2.3.1. Những nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp
a. Nhân tố con người:
b. Khả năng về tài chính:
c. Trình độ công nghệ.
d. Vị trí địa lý của Doanh nghiệp.
1.2.3.2. Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Các đối thủ cạnh tranh
b. Môi trường kinh tế.
c. Môi trường về chính trị - pháp luật.


v


d. Môi trường khoa học công nghệ.


vi

1.3. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế

Ngày nay, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu thế
khách quan chi phối sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ
quốc tế. Việt Nam cũng không nằm ngoài quy luật đó. Khi tham gia hội nhập
kinh tế quốc tế bên cạnh những cơ hội chúng ta cũng sẽ gặp phải những thách
thức không nhỏ đó là:
Cạnh tranh sẽ gay gắt hơn, với nhiều “đối thủ” hơn, trên bình diện rộng
hơn, sâu hơn. Điều đó dẫn đến thị phần của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ bị
chia sẽ đáng kể khi các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Những
doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh yếu kém sẽ không thể tồn tại và đứng vững
trên thị trường.
Đối với ngành thuốc lá Việt Nam, khi trở thành thành viên của WTO, sẽ
phải từng bước mở cửa thị trường thuốc lá theo cam kết, cho phép nhập khẩu
thuốc lá điếu và dần dần dỡ bỏ các rào cản về thuế quan và phi thuế quan.
Ngành thuốc lá Việt Nam sẽ bị áp lực do phải đối đầu với sự cạnh tranh quốc tế
trong tương lai gần.
Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành thuốc lá nói chung và
của Tổng Công ty thuốc lá nói riêng là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách.
Chương II:
Thực trạng năng lực cạnh tranh
của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam
2.I. Khái quát chung về ngành sản xuất thuốc lá


2.1.1. Đặc điểm kỹ thuật, kinh tế và xã hội của ngành sản xuất thuốc lá
Bảng 2.1. Sơ đồ quy trình sản xuất thuốc lá
Trồng thuốc lá

- Chọn đất
- Chọn giống
- Trồng
- Thu hoạch

Lưu trữ chờ lên men

Sơ chế

- Sấy 1
- Phân cấp

Chế biến thuốc lá

- Lá mảnh
- Cọng
- Vụn

Sản xuất thuốc lá điếu


vii

2.1. Tổng quan về ngành thuốc lá và Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam
2.1.1. Đặc điểm kỹ thuật, kinh tế và xã hội của ngành sản xuất thuốc lá
Ngành sản xuất thuốc lá là một ngành kết hợp giữa nông nghiệp và công

nghiệp, là một quá trình phức tạp, đòi hỏi nhiều ứng dụng khoa học kỹ thuật và
công nghệ.
2.2.1. Giới thiệu tổng quan về Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam
Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam là doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo
trong ngành thuốc lá Việt Nam không chỉ là nhà sản xuất lớn nhất về các sản
phẩm thuốc lá điếu, thuốc lá lá, phụ liệu... mà còn là doanh nghiệp hàng đầu của
ngành về tiềm lực vốn, trình độ khoa học kỹ thuật.
2.2. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam
thông qua các chỉ tiêu đánh giá

2.2.1. Sản lượng và doanh thu
So sánh với tốc độ tăng sản lượng giữa Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam
với các đối thủ cạnh tranh chủ yếu khác trong ngành cho nhận thấy giai đoạn
2003-2006 tốc độ gia tăng sản lượng của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam kém
hơn rất nhiều so với các đối thủ cạnh tranh khác Đơn vị có tốc độ gia tăng sản
lượng cao nhất là Tổng Công ty Khánh Việt (14,8%) tiếp đến là các đơn vị Công
ty thuốc lá Đồng Nai (6,2%), Công ty thuốc lá Bến Thành (2,3%), Tổng Công ty
thuốc lá Việt Nam đứng cuối cùng chỉ tăng trưởng được 0,13%.
Giai đoạn 2003-2006 tất cả 4 đơn vị sản xuất thuốc lá chính trong ngành
thuốc lá Việt Nam đều tăng trưởng về doanh thu, và có một điều dễ nhận thấy là
tốc độ tăng trưởng doanh thu của các đơn vị đều cao hơn so với tốc độ tăng
trưởng sản lượng. Điều đó là do tất cả các đơn vị đều đã tăng cường tỷ trọng các
sản phẩm thuốc lá trung cao cấp và giảm dần tỷ trọng các sản phẩm không đầu
lọc, sản phẩm cấp thấp.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của các đơn vị có khác nhau. Đứng đầu về
tốc độ tăng trưởng là Tổng Công ty Khánh Việt (15,3%), tiếp đến là Công ty
thuốc lá Đồng Nai (7,2%), Công ty thuốc lá Bến Thành (3,3%) cuối cùng là
Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam.



viii

2.2.2. Thị phần tiêu thụ sản phẩm
Bảng 2.4. Thị phần của các đơn vị sản xuất thuốc lá điếu giai đoạn 2003-2006
Đơn vị tính: %
STT

Đơn vị

2003

2004

2005

2006

1

TCT TLVN

58,44

58,96

57,58

56,07

2


TCT Khánh Việt

10,77

11,75

13,68

15,56

3

Cty thuốc lá Đồng Nai

10,02

9,83

11,03

11,46

4

Cty thuốc lá Bến Thành

10,17

9,86


9,61

10,40

5

Các đơn vị khác

10,60

9,59

8,10

6,50

100

100

100

100

Toàn ngành

(Nguồn: Hiệp hội thuốc lá Việt Nam)
2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận
Bảng 2.5. Tỷ suất lợi nhuận của một số đơn vị

trong ngành thuốc lá giai đoạn 2003-2006
Đơn vị tính: %
STT

Đơn vị

2003

2004

2005

2006

1

TCT TLVN

17

20

24

22

2

TCT Khánh Việt


19

22

25

24

3

Cty thuốc lá Đồng Nai

23

22

24

24

4

Cty thuốc lá Bến Thành

23

24

24


25

(Nguồn: Hiệp hội thuốc lá Việt Nam)
2.2.4. Hình ảnh doanh nghiệp
Đối với Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam thì hình ảnh doanh nghiệp gắn
liền với biểu tượng Vinataba. Thời gian qua, Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam
đã thực hiện nhiều hoạt động chủ yếu thông qua sản phẩm thuốc lá Vinataba để
nâng cao hình ảnh doanh nghiệp trên thị trường.


ix

2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty
thuốc lá Việt Nam.
2.3.1. Nhân tố thuộc nội bộ doanh nghiệp
2.3.1.1. Nguồn nhân lực
Số lượng lao động của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam trên 10.000
người làm việc trong các công ty thuốc lá điếu, chế biến nguyên liệu và các nhà
máy phụ trợ nguyên liệu liên quan. Lực lượng lao động có trình độ Cao đẳng,
Đại học và trên đại học của Tổng Công ty là 13,31% trong khi đó con số này đối
với toàn ngành là 13,99%.
- Đối với công nhân sản xuất hiện nay, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành
nghề, có tay nghề cao còn quá thấp, lao động phổ thông và công nhân từ bậc 1-2
chiếm tỷ lệ khá lớn 30%.
2.3.1.2. Năng lực tài chính
Xét về nguồn vốn, hiện nay Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam là đơn vị
đang sở hữu lượng vốn lớn nhất trong ngành thuốc lá Việt Nam, khoảng 1.600
tỷ đồng chiếm trên 50% tổng lượng vốn của toàn ngành. Tuy nhiên, lượng vốn
trên chủ yếu tập trung ở hai đơn vị thành viên là Công ty thuốc lá Sài Gòn và
Công ty thuốc lá Thăng Long chiếm đến 53% nguồn vốn toàn Tổng Công ty.

2.3.1.3. Trình độ công nghệ
a. Nguyên liệu đầu vào
Sản lượng thuốc lá nguyên liệu của Việt Nam đạt khoảng 28.000-30.000
tấn/năm, trong đó vùng trồng nguyên liệu do Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam
đầu tư chiếm đến 80% đạt khoảng 22.000 đến 24.000 tấn/năm. Như vậy thuốc lá
nguyên liệu sản xuất trong nước mới chỉ đáp ứng được khoảng 38% so với
lượng thuốc lá nguyên liệu sử dụng hàng năm để sản xuất thuốc lá điếu.
b. Thiết bị và công nghệ sản xuất
Năng lực thiết bị và công nghệ chế biến nguyên liệu:
Nhìn chung, so với các đối thủ cạnh tranh khác trong ngành sản xuất
thuốc lá, Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam là đơn vị có số lượng thiết bị hiện đại
nhiều nhất và công nghệ sản xuất cũng ở mức khá cao so với mặt bằng chung
toàn ngành. Tuy nhiên, so với mức trung bình tiến tiến của thế giới, các thiết bị
tại Việt Nam lạc hậu từ 3-4 thế hệ (khoảng 20-30 năm thậm chí có máy lạc hậu
đến trên 30 năm).
d. Chất lượng sản phẩm đầu ra


x

Qua thực tế đánh giá của người tiêu dùng cho thấy chất lượng sản phẩm
thuốc lá điếu của Tổng Công ty hiện cũng tương đương với các sản phẩm cùng
loại với các đơn vị khác trong ngành.
Tuy nhiên, so với sản phẩm của các tập đoàn thuốc lá trên thế giới thì chất
lượng phẩm thuốc lá điếu của Tổng Công ty nói riêng và của toàn ngành nói
chung còn có một khoảng cách.
2.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
a. Chính sách của Nhà nước đối với ngành thuốc lá Việt Nam
b. ảnh hưởng quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
c. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

d. Chương trình phòng chống tác hại của thuốc lá trên thế giới và Việt Nam
2.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam.
Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam hiện là nhà sản xuất và phân phối thuốc
lá hàng đầu tại Việt Nam. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng
Công ty thuốc lá Việt Nam có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh chung của ngành thuốc lá. Điều này được thể hiện thông qua một số
các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu hàng năm đạt khoảng 12.000 tỷ đồng, sản lượng đạt gần
2.300 triệu bao/năm chiếm hơn 56% thị phần của ngành thuốc lá.
- Nguồn vốn chủ sở hữu của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam khoảng
1.600 tỷ đồng chiếm khoảng 50% toàn bộ nguồn vốn của ngành thuốc lá.
- Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam hiện đang có được cơ sở vật chất tốt
nhất trong ngành thuốc lá Việt Nam. Trên 50% các máy móc, thiết bị hiện đại
nhất trong các lĩnh vực sản xuất thuốc lá nguyên liệu, sản xuất thuốc lá điếu, các
thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm của ngành thuốc lá Việt Nam hiện đang do
Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam sở hữu.
- Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam cũng là đơn vị có đầu tư lớn nhất cho
lĩnh vực sản xuất thuốc lá nguyên liệu. Các vùng trồng nguyên liệu do Tổng
Công ty thuốc lá Việt Nam đầu tư chiếm 80% sản lượng thuốc lá nguyên liệu
sản xuất trong nước.
Tuy nhiên, xét về năng lực cạnh tranh trong thời gian qua Tổng công ty
thuốc lá Việt Nam còn nhiều hạn chế so với các đối thủ cạnh tranh chính trong
ngành thuốc lá Việt Nam như Tổng Công ty Khánh Việt, Công ty thuốc lá Bến
Thành, Công ty thuốc lá Đồng Nai:


xi

+ Khả năng nắm bắt và phát triển thị trường tại một số đưon vị còn yếu.
Thị phần tiêu thụ sản phẩm của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam đang có chiều

hướng giảm sút, trong khi đó cả 3 đối thủ cạnh tranh đều tăng trưởng.
Tỷ suất lợi nhuận của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam cũng thường thấp
hơn 1-2% so với tỷ suất lợi nhuận của các đối thủ cạnh tranh.
* Những nguyên nhân dẫn đến năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty
thuốc lá Việt Nam có nhiều hạn chế đó là:
- Công tác nghiên cứu và phát triển thị trường chưa được đầu tư quan tâm
đúng mức.
- Đa phần các thiết bị đều là máy cũ, trình độ bán tự động, máy tân trang
là chủ yếu.
- Năng suất và chất lượng thuốc lá nguyên liệu do Tổng Công ty đầu tư
gieo trồng còn thấp, chi phí sản xuất cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm thuốc lá điếu.
- Nguồn vốn của Tổng Công ty còn thấp so với yêu cầu phát triển đã ảnh
hưởng đến khả năng đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại.
- Trình độ quản lý, trình độ ngoại ngữ, tin học và các kiến thức về kinh tế
thị trường ở một bộ phận không nhỏ các cán bộ chủ chốt làm công tác quản lý
còn hạn chế.
Chương III
Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3.1. Những cán cứ để xác định phương hướng và giải pháp

3.1.1. Xu hướng phát triển các loại sản phẩm thuốc lá trên thế giới
Xu hướng trên thế giới hiện nay là sản xuất và tiêu dùng các loại thuốc lá
có hàm lượng Tar, Nicotin và Co trong khói thấp. Với những quy định ngặt
nghèo này đòi hỏi các nhà sản xuất thuốc lá điếu phải thay đổi rất nhiều trong
việc thiết kế các mác thuốc, nhiều mác thuốc truyền thống gần như phải thay đổi
toàn bộ công thức phối chế.
3.1.2. Dự báo nhu cầu tiêu thụ thuốc lá tại Việt Nam

Theo dự báo của Hiệp hội thuốc lá Việt Nam, sản lượng thuốc lá điếu dự
kiến của toàn ngành đến năm 2010 là 4,5 tỷ bao, đến năm 2015 là 4,8 tỷ bao. Tỷ


xii

lệ thuốc lá đầu lọc trong tổng sản lượng sẽ tăng từ mức hiện tại 95% lên 99%
năm 2010 và 100% năm 2015.
3.1.3. Định hướng phát triển của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam
- Xây dựng Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam thành một Tổng Công ty Nhà
nước mạnh, tổ chức theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, đa sở hữu về vốn,
lấy sản xuất kinh doanh thuốc lá là ngành kinh doanh chính.
- Từng bước tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành công nghiệp
thuốc lá. Thực hiện đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị nhằm tăng tính
cạnh tranh của sản phẩm thuốc lá, theo kịp với các nước trong khu vực.
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

3.2.1. Nhóm giải pháp về sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh
a. Nâng cao chất lượng sản phẩm
* Một số giải pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm thuốc lá đó là:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm thuốc lá nguyên liệu để cung cấp cho các
đơn vị sản xuất thuốc lá điếu.
- Nâng cao công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất thuốc lá
điếu. Các đơn vị sản xuất thuốc lá điếu cần thực hiện nghiêm ngặt khâu kiểm tra
chất lượng nguyên liệu đầu vào trước khi đem vào sản xuất.
- Cần tăng cường đầu tư thêm các trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra
kiểm soát chất lượng sản phẩm cho các đơn vị sản xuất thuốc lá điếu.
b. Đa dạng hoá các sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh:
* Việc đa dạng hoá sản phẩm cần tập trung trên 3 phương diện:

+ Đối với mỗi vùng khác nhau thì thị hiếu người tiêu dùng về gout thuốc
cũng khác nhau. Do đó cần nghiên cứu phối chế ra các mác thuốc lá thích hợp
với thị hiếu người tiêu dùng của từng vùng.
+ Bên cạnh việc phát triển các loại sản phẩm thuốc lá theo các gout truyền
thống để cạnh tranh với các sản phẩm khác như White Horse, Craven A, Jet,
Hero,... cũng cần tăng cường phát triển các sản phẩm có Menthol (bạc hà) để
cạnh tranh với các sản phẩm như Dunnhill Menthol, Everest,..
+ Thay đổi thiết kế bao bì trên cơ sở đáp ứng được các tiêu chuẩn sau: phải
có logo Vinataba là thương hiệu đã nổi tiếng, sang trọng và đẹp hơn, phối màu
hiện đại, tính trẻ trung hơn các sản phẩm Vinataba truyền thống.


xiii

3.2.2. Nhóm giải pháp về chi phí và giá cả
- Về chi phí:
+ Tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thuốc lá
nguyên liệu để tăng năng suất giảm, giá thành qua đó giảm chi phí nguyên liệu
đầu vào cho sản xuất thuốc lá điếu.
+ Đầu tư, hiện đại hoá máy móc thiết bị cho các công đoạn chế biến
nguyên liệu, quấn điếu đóng bao để tăng năng suất, giảm chi phí tiêu hao
nguyên liệu
+ Đầu tư 01 dây chuyền sản xuất thuốc lá tấm 5.000 tấn/năm để tận dụng
các phụ phẩm trong chế biến nguyên liệu (cọng, vụn, bụi thuốc lá) và lá kém
phẩm chất.
- Về giá cả cần có chính sách định giá linh hoạt tại từng thị trường khác
nhau, đối với từng loại sản phẩm khác nhau:
+ Luôn bám sát diễn biến của các sản phẩm cạnh tranh chính khi có sự
điều chỉnh giá của các sản phẩm cạnh tranh chính thì Tổng Công ty thuốc lá Việt
Nam cũng sẽ phải điều chính giá theo cho phù hợp.

- Luôn luôn định giá hướng ra thị trường và tăng cường lợi nhuận cho nhà
bán lẻ.
+ Có thể định giá bằng các sản phẩm cạnh tranh chính nhưng cần tăng
cường công tác khuyến mại, có những chế độ chiết khấu hấp dẫn các nhà phân
phối và bán lẻ để họ giúp Công ty trong việc giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.
3.2.3. Nhóm giải pháp về phân phối và bán hàng
a. Giải pháp về phân phối:
Trong những năm tới, việc tổ chức tiêu thụ thuốc lá điếu chủ yếu được xác
định theo các hướng sau:
Hình thức tổ chức xuyên suốt từ các tổng đại lý đến các đại lý bán lẻ trong
tương lai là một mô hình thích hợp.


Lựa chọn những nhà phân phối thực sự có năng lực và điều kiện kinh
doanh.


Xây dựng đồng bộ mạng lưới và chính sách phân phối. Tập trung phát
triển mạnh và nhanh mạng lưới bán lẻ thuốc lá ở các tỉnh, thành phố đông dân
cư (thị trường mục tiêu).


b. Giải pháp bán hàng:


xiv



Chọn thị trường trọng điểm.


Chọn đối tượng khuyến mãi cho nhà phân phối, nhà bán lẻ và cho người
tiêu dùng.


Xây dựng chương trình khuyến mãi phù hợp với thị trường và đối tượng
mà Tổng Công ty hướng đến.




Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện chương trình khuyến mãi.

Biện pháp khuyến mãi phải được thực hiện cho cả ba đối tượng nhà phân
phối, nhà bán lẻ và người tiêu dùng.


3.2.4. Xây dựng thương hiệu Vinataba trở thành một thương hiệu mạnh
+ Biểu tượng Vinataba cũng là biểu tượng của Tổng Công ty, do đó các
đơn vị cần chú trọng giới thiệu Logo Vinataba trên các sản phẩm, ngoài ra Logo
Vinataba còn có thể giới thiệu trên các vật phẩm khuyến mãi phục vụ cho các
đối tượng tiêu dùng như quần áo, mũ, túi sách, áo mưa, dù, quẹt lửa, gạt tàn và
một số vật dụng khác.
+ Triển lãm, trưng bày giới thiệu sản phẩm tại các hội chợ triển lãm trong
nước và quốc tế, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của các nhà máy.
+ Các tờ rơi, sản phẩm in quảng cáo sản phẩm Vinataba trưng bày tại các
nơi bán hàng.
+ Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng tiếp thu ý kiến đóng góp
của người tiêu dùng.
3.2.5. Các giải pháp khác

a. Đầu tư trang thiết bị đổi mới công nghệ
- Tiếp tục bổ sung, nâng cấp, hiện đại hoá máy móc thiết bị trong các công
đoạn chế biến nguyên liệu, chế biến sợi, vấn điếu đóng bao từng bước theo kịp
các nước trong khu vực.
- Nâng cao năng lực và kỹ thuật phối chế hiện đại nhằm chuyển đổi nhanh
cơ cấu sản phẩm.
- Sử dụng đầu lọc cenlulo acetat có than hoạt tính, phụ gia nhằm giảm tối
đa lượng nicotin và tar trong khói thuốc lá.
- Tiếp tục đầu tư cho lĩnh vực sản xuất phụ liệu của ngành thuốc lá nhằm
nâng cao chất lượng hình thức bao bì, giấy nhôm, giấy sáp, hương liệu thay thế
nhập khẩu.
- Kiện toàn hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm tại đơn vị sản xuất.


xv

- Tập trung xây dựng và trang bị hiện đại hoá hai phòng thí nghiệm phân
tích thuốc lá tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
b. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
* Đối với lực lượng lao động trực tiếp
- Thực hiện hình thức đào tạo theo hướng chuyên sâu lấy chất lượng làm
trọng tâm đào tạo, chú trọng đào tạo công nhân lành nghề.
- Song song với việc đầu tư thay thế, đổi mới thiết bị sản xuất là bố trí sắp
xếp lại lao động sản xuất và đào tạo chuyển giao kỹ thuật công nghệ cho công
nhân.
- Phối kết hợp với các trường kỹ thuật để đào tạo công nhân kỹ thuật có
tay nghề cao để có đủ trình độ tiếp nhận công nghệ mới.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo và đào tạo lại lực lượng công nhân công
nghệ vận hành thiết bị, công nhân cơ khí có tay nghề cao để chủ động vận hành
thiết bị sản xuất.

* Đối với lực lượng lao động gián tiếp
- Để nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý cần phải tinh giảm lại các khâu
không cần thiết, đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu khoa
học trong các lĩnh vực chuyên môn, ngoại ngữ và tin học.
- Kết hợp với các trường đại học trong nước mở lớp đào tạo cho cán bộ
quản lý những kiến thức về quản trị kinh doanh trong cơ chế thị trường
- Nâng cao nhận thức chính trị cho cán bộ quản lý thông qua các lớp bồi
dưỡng lý luận chính trị trung và cao cấp.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác nước ngoài trong việc cử cán bộ quản
lý, nghiên cứu khoa học đi tu nghiệp nước ngoài.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác nghiên cứu và chuyển giao
công nghệ. Mở rộng hợp tác khoa học kỹ thuật, liên doanh liên kết trong sản
xuất với các tập đoàn thuốc lá danh tiếng trên thế giới.
c. Tiến hành sáp nhập, hợp nhất một số đơn vị thành viên của Tổng Công ty
thuốc lá Việt Nam
* Mục tiêu của giải pháp sáp nhập, hợp nhất:
+ Nhằm thu gọn đầu mối sản xuất thuốc lá, nhất là những đơn vị trên cùng
một địa bàn, nâng cao trình độ tập trung hóa, tăng sự tích tụ, hình thành lực
lượng nòng cốt của Tổng Công ty.


xvi

+ Tăng cường khả năng cạnh tranh của Tổng Công ty trong điều kiện
cạnh tranh gay gắt trên thị trường trong nước và hội nhập với khu vực và thế
giới: giải quyết được vấn đề cạnh tranh trong nội bộ Tổng Công ty đã tồn tại từ
lâu nay, giúp Tổng Công ty chọn lọc những sản phẩm có tiềm năng của các
doanh nghiệp thành viên để tập trung đầu tư phát triển, hình thành những sản
phẩm chủ lực của Tổng Công ty ở từng khu vực thị trường.
* Giải pháp:

+ Gộp các đơn vị sản xuất thuốc lá có nhiều sản phẩm tương đồng về chất
lượng, tầm giá và cạnh tranh trên cùng một thị trường. Tránh sáp nhập, hợp nhất
các doanh nghiệp có mặt hàng kinh doanh quá khác nhau về công nghệ, về địa
bàn phân bố cách nhau quá xa.
+ Chọn doanh nghiệp tương đối vững về khả năng cạnh tranh đang có
triển vọng phát triển thị trường đứng ra làm nòng cốt, trên cơ sở đó tiến hành sáp
nhập các doanh nghiệp nhỏ hơn, yếu hơn thành một doanh nghiệp cỡ vừa hoặc
tương đối lớn.
+ Đảm bảo các doanh nghiệp sau khi sáp nhập, hợp nhất phải đáp ứng đầy
đủ các điều kiện quy định của Nhà nước về sản xuất thuốc lá và tăng khả năng
cạnh tranh so với trước đây (nghĩa là 1+ 1> 2).
Kết luận
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế
giới WTO. Theo những điều kiện khi tham gia hội nhập chúng ta sẽ phải từng
bước mở cửa thị trường đối với lĩnh vực sản xuất thuốc lá, cho phép nhập khẩu
thuốc lá điếu và dần dần dở bỏ những hàng rào thuế quan và phí thuế quan. Với
tiềm lực tài chính mạnh, có nhiều kinh nghiệm thâm nhập thị trường, công nghệ
sản xuất hiện đại, sản phẩm có chất lượng cao, đa dạng về mẫu mã và chủng
loại, các tập đoàn thuốc lá nước ngoài sẽ là những đối thủ cạnh tranh có ưu thế
đối với ngành thuốc lá Việt Nam.
Do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam
là việc làm hết sức cần thiết, cấp bách và mang ý nghĩa chiến lược quan trọng
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.



×