Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn thủ đô Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.43 KB, 16 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NN, ND, NT có một vai trò hết sức quan trọng trong đời sống KT-XH,
và nó càng có vai trò đặc biệt quan trọng khi Việt Nam đang thực hiện CNH,
HĐH đất nước, tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
2/3 số dân nước ta còn đang sống trong khu vực nông thôn, nên phát
triển NN, NT còn mang tính chính trị và là một nội dung quan trọng trong quá
trình CNH, HĐH đất nước, nó quyết định sự thành bại sự nghiệp CNH, HĐH,
bảo đảm ổn định chính trị và an ninh của đất nước.
2. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu giải quyết vấn đề NN, ND, NT ở Việt Nam đã có một số
công trình, sách báo nghiên cứu và nhiều cuộc hội thảo khoa học quốc tế và
trong nước về vấn đề phát triển NN, ND, NT ở Việt Nam nhưng sự nghiên cứu
trên còn thiếu mang tính hệ thống tổng thể, xem xét một quan hệ giữa NN,
ND, NT chưa trong thể thống nhất, phụ thuộc vào nhau và tác động qua lại
lẫn nhau. Do vậy có thể nói luận văn là một trong số các công trình đầu tiên
nghiên cứu một cách hệ thống tổng thể vấn đề giải quyết NN, ND, NT trong
quá trình CNH, HĐH trên địa bàn Thủ đô, tầm nhìn 2020.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Phân tích cơ sở khoa học của việc giải quyết vấn đề NN, ND, NT trong
quá trình CNH, HĐH.
Đánh giá thực trạng phát triển NN, ND, NT tại Hà Nội trong quá trình
CNH, HĐH, qua đó, phân tích những kết quả đạt được đồng thời chỉ ra được
những hạn chế trong việc giải quyết vấn đề NN, ND, NT.
Đề xuất các định hướng và kiến nghị các giải pháp cụ thể nhằm hoàn
thiện việc giải quyết vấn đề NN, ND, NT trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Phân tích cơ sở khoa học của việc giải quyết vần đề NN, ND, NT trong
quá trình CNH, HĐH trên địa bàn Hà Nội dưới góc độ chuyên ngành kinh tế


chính trị. Đánh giá thực trạng về vấn đề NN, ND, NT trên địa bàn Thủ đô Hà
Nội hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất và kiến nghị một số giải pháp góp phần
hoàn thiện việc giải quyết vấn đề NN, ND, NT trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.


ii
5. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Dưới góc độ kinh tế chính trị, đề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa đối
tượng, khách thể là NN, ND, NT với chủ thể là Nhà nước giải quyết vấn đề
NN, ND, NT trong quá trình CNH, HĐH trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Luận văn chỉ nghiên cứu và đề xuất việc giải quyết vấn đề NN, ND, NT
trên địa bàn Thủ đô Hà Nội trong quá trình đổi mới, nhất là từ năm 2000 đến
nay phần mở rộng địa giới hành chính của Hà Nội được xét trong định hướng
phát triển của Thủ đô, tầm nhìn đến năm 2020, dưới góc độ kinh tế chính trị.
7. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Vận dụng quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương
pháp nghiên cứu thực tiễn, điều tra thu thập tài liệu kết hợp với ý kiến chuyên
gia; phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp hệ thống trong việc
nghiên cứu luận văn.
8. Đóng góp mới của luận văn
Cung cấp cơ sở khoa học của việc giải quyết vấn đề NN, ND, NT trong
quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay, góp phần cụ thể hoá, triển khai
nghị quyết TW 7 (khoá X) về NN, ND, NT.
Đánh giá toàn diện thực trạng NN, ND, NT và giải quyết vấn đề NN,
ND, NT trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. Chỉ rõ những thành tựu và hạn chế,
nguyên nhân của hạn chế yếu kém.
Đề xuất định hướng và kiến nghị các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề
NN, ND, NT trong quá trình CNH, HĐH trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.
9. Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm 3 chương không kể phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo.
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông
dân, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng giải quyết vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông
thôn trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.
Chương 3: Định hướng và kiến nghị các giải pháp giải quyết vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, tầm nhìn 2020.


iii
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
1.1. VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA NN, ND, NT TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH

1.1.1. Vai trò của NN, ND, NT đối với quá trình CNH, HĐH
Hội nghị TW 7 khoá X của Đảng đã xác định: NN, ND, NT có vị trí
chiến lược trong sự nghiệp CNH, HĐH, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở
và lực lượng quan trọng để phát triển KT-XH bền vững, giữ vững ổn định
chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá dân
tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.
Ở Việt Nam, nông nghiệp là ngành kinh tế có tầm quan trọng sống còn,
có vị trí trọng yếu trong cơ cấu nền kinh tế quốc dân, đảm nhiệm an ninh
lương thực cho quốc gia, ….
Trong mối quan hệ mật thiết giữa NN, ND, NT, thì nông dân là chủ thể
của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới. Nông dân là lực lượng xã
hội đông đảo, trực tiếp thực hiện vai trò quan trọng của nông nghiệp, là nguồn

nhân lực chủ yếu, quyết định trong phát triển sản xuất và kinh tế nông thôn.
Vai trò quan trọng của nông dân Việt Nam còn được thể hiện trong toàn bộ
tiến trình đổi mới, phát triển và HĐH xã hội Việt Nam, nhất là trong bối cảnh
toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế hiện nay.
Nông thôn là địa bàn xã hội và lãnh thổ rộng lớn, có tầm quan trọng
chiến lược đối với ổn định và phát triển. Nông thôn là nơi thể nghiệm đầu tiên
những chính sách và cơ chế mới, tạo bước đột phá đầu tiên và nền tảng ổn
định KT-XH cho sự nghiệp đổi mới kinh tế, xoá bỏ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu, bao cấp của mô hình kinh tế kế hoạch để chuyển mạnh sang kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường.
1.1.2. Quan điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát
triển NN, ND, NT trong quá trình CNH, HĐH
Luận văn khai quát lại các chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách
của Nhà nước về phát triển vấn đề “Tam nông” từ trước đến nay, đặc biệt từ
sau khi đổi mới thể hiện qua các Nghị quyết đại hội Đảng lần 6, 7, 8, 9 bắt
đầu từ việc xây dựng cơ chế khoán, từ khoán sản phẩm trong hợp tác xã đến
khoán tới hộ gia đình nông dân. Lợi ích cá nhân của người lao động nông dân
được coi trọng và kinh tế hộ nông dân được xác định là đơn vị kinh tế cơ bản
ở nông thôn. Phát triển kinh tế hàng hoá và áp dụng cơ chế thị trường đã đem


iv
lại luồng sinh khí mới cho các cộng đồng xã hội nông thôn trong đổi mới, đã
tạo được động lực thực sự cho nông dân bằng việc giải quyết hợp lý các quan
hệ lợi ích trong nông nghiệp và nông thôn. Để thúc đẩy phát triển NN và NT,
Đảng và Nhà nước đã đề ra các mục tiêu phát triển, có mục tiêu chiến lược
tổng quát, có mục tiêu dài hạn (đến năm 2020) và mục tiêu ngắn hạn (đến
năm 2010) từ đó xây dựng các chính sách tổ chức thực hiện.
1.2. NỘI DUNG CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NN, ND, NT TRONG
QUÁ TRÌNH CNH, HĐH


1.2.1. Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại,
đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn
Đẩy nhanh tiến độ quy hoạch sản xuất nông nghiệp trên cơ sở nhu cầu
thị trường và lợi thế từng vùng, duy trì diện tích đất lúa đảm bảo an ninh
lương thực quốc gia. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến
và thị trường. Phát triển sản xuất với quy mô hợp lý các loại nông sản hàng
hoá xuất khẩu có lợi thế nông sản thay thế nhập khẩu. Tăng cường đầu tư cơ
sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng KH-CN hiện đại, công nghệ sinh học, thuỷ lợi
hoá, cơ giới hoá, thông tin hoá….
Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ ở các vùng nông thôn theo quy
hoạch. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghiệp
chế biến gắn với vùng nguyên liệu và thị trường, đẩy mạnh sản xuất TTCN,
triển khai chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề.
1.2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn gắn với phát
triển các đô thị theo đ ịnh hướng XHCN
Đầu tư các công trình thủy lợi, phát triển giao thông nông thôn bền vững
gắn với mạng lưới giao thông quốc gia. Quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống
đường giao thông để phát triển công nghiệp và đô thị. Cải tạo và phát triển
đồng bộ hệ thống lưới điện, bảo đảm đủ điện phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp; nâng cao chất lượng điện phục vụ sinh hoạt của dân cư nông thôn. Phát
triển hệ thống bưu chính viễn thông, nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cho
mọi vùng nông thôn. Xây dựng hệ thống chợ nông sản phù hợp với từng vùng.
Nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, các bệnh viện đa khoa tuyến
huyện, các trung tâm y tế vùng,…; hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường
học; xây dựng các nhà văn hoá - thể thao tại thôn, xã. Quy hoạch bố trí lại dân
cư nông thôn gắn với việc quy hoạch xây dựng công nghiệp, dịch vụ và phát
triển đô thị ở các vùng. Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới với
các tiêu chí cụ thể, phù hợp với đặc điểm từng vùng, miền.



v
1.2.3. Đổi mới và xây dựng các hình thức tổ chức sản xuất, dịch vụ
có hiệu quả ở nông thôn
Tiếp tục tổng kết, đổi mới và xây dựng các mô hình kinh tế, hình thức tổ
chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn. Có chính sách khuyến khích phát triển
các mối liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp, HTX, tổ chức khoa
học, hiệp hội ngành hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ kinh tế hộ
phát triển theo hướng trang trại có quy mô phù hợp, sản xuất hàng hoá lớn.
Tiếp tục đổi mới, phát triển HTX, tổ hợp tác phù hợp với nguyên tắc tổ
chức của HTX và cơ chế thị trường; hỗ trợ kinh tế tập thể về đào tạo cán bộ
quản lý, lao động; tiếp cận các nguồn vốn, trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao
công nghệ, … và các dự án phát triển nông thôn.
Hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nước trong nông
nghiệp. Đổi mới căn bản việc tổ chức quản lý nông, lâm trường quốc doanh.
Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp nông thôn, nhất là các doanh
nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sử dụng nguyên liệu và thu hút nhiều lao
động nông nghiệp.
1.2.4. Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng KHCN, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để CNH, HĐH NN, NT
Tăng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu, chuyển giao KH-CN phục vụ
nông nghiệp; ưu tiên đầu tư ứng dụng công nghệ sinh học để chọn, tạo ra
nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình nuôi trồng, bảo quản, chế biến,
tạo đột phá về năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Xây dựng các chính
sách đãi ngộ thỏa đáng để khai thác, phát huy tốt các nguồn lực KH-CN; thu
hút thanh niên, trí thức trẻ về nông thôn.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật sản xuất
nông nghiệp tiên tiến cho nông dân; đào tạo nghề cho bộ phận con em nông
dân để chuyển nghề, xuất khẩu lao động; nâng cao kiến thức cho cán bộ quản
lý, cán bộ cơ sở.
1.2.5. Nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nông dân

Giải quyết việc làm cho nông dân là nhiệm vụ ưu tiên xuyên suốt trong
mọi chương trình phát triển KT-XH của cả nước. Lập kế hoạch cụ thể về đào
tạo nghề và chính sách đảm bảo việc làm cho nông dân. Tập trung nguồn lực
và tăng cường chỉ đạo thực hiện đồng bộ chiến lược về tăng trưởng và xoá đói
giảm nghèo. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh;
thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế, dân số, giảm tỉ lệ sinh ở nông thôn.
Xây dựng hệ thống an sinh xã hội ở nông thôn. Thực hiện các chính sách
bảo hiểm y tế đối với người nghèo…. Thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.


vi
1.2.6. Đổi mới mạnh mẽ cơ chế, chính sách để huy động cao các
nguồn lực, phát triển nhanh kinh tế nông thôn
Ban hành chính sách định giá bảo đảm hài hòa quyền lợi của người sử
dụng đất, của nhà đầu tư và của Nhà nước trong quá trình giải tỏa, thu hồi đất.
Rà soát, điều chỉnh cơ cấu đầu tư ngân sách, tăng đầu tư phát triển cho khu
vực NN, NT; có cơ chế điều tiết, phân bổ đầu tư ngân sách nhà nước. Tăng
cường phân cấp thu chi ngân sách cho các địa phương; tăng cường hỗ trợ nông
dân sản xuất nông sản hàng hoá; tiếp tục dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi và
khuyến khích các ngân hàng, định chế tài chính cho vay đối với NN, NT. Có cơ
chế, chính sách đủ mạnh để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào NN, NT.
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ NN, ND, NT

Hiện nay trên thế giới và trong nước đều rất quan tâm đến vấn đề phát triển
NN, ND, NT, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hoá dưới tác động của xu
hướng hợp tác và cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, các nước đang phát triển
chịu nhiều thua thiệt trong quá trình mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế,
và trong luận văn này, tác giả xin trình bày kinh nghiệm của Trung Quốc là một
nước đông dân nhất thế giới và có hơn 900 triệu người là lao động sống ở khu

vực nông thôn đã gặt hái được những thành công đáng ghi nhận trong việc giải
quyết vấn đề tam nông tại Trung Quốc trong thời gian qua. Về các địa phương
trong nước, tác giả cũng xin trình bày kinh nghiệm giải quyết vấn đề NN, ND,
NT của 02 tỉnh: tỉnh Bình Phước, đại diện cho các địa phương ở miền Nam và
tỉnh Thái Bình, đại diện cho các địa phương ở miền Bắc. Qua đó rút ra những bài
học thực tế (5 bài học) cho việc giải quyết vấn đề NN, ND và NT.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN,
NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KT-XH TÁC ĐỘNG ĐẾN
VIỆC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NN, ND, NT

2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Tại phần này, tác giả xin trình bày khái quát về điều kiện tự nhiên, vị trí
địa lý, và các thế mạnh cũng như các hạn chế của Hà Nội ảnh hưởng tác động
đến việc giải quyết vấn đề NN, ND, NT. Đặc biệt là Hà Nội sau khi mở rộng
địa giới hành chính có 29 quận huyện với diện tích tự nhiên là 3.344,7km2,
dân số là 6.232.940 người, trong đó số huyện ngoại thành là 18 với diện tích
3.021,18km2 (chiếm 90,33% tổng số đất của toàn Hà Nội); dân số sống tại


vii
các huyện ngoại thành là 3.761.174 người (chiếm 60,34% tổng số dân toàn
Hà Nội), những yếu tố này cũng tác động không nhỏ đến việc hoạch định và
ban hành chính sách trong việc giải quyết vấn đề tam nông ở Hà Nội.
2.1.2. Điều kiện KT-XH
Trong phần này, luận văn trình bày các điều kiện về KT-XH tác động đến
việc giải quyết vấn đề tam nông như: Quan điểm, chủ trương của TW về phát
triển Thủ đô theo từng giai đoạn, các quyết định chính sách của Hà Nội thể chế
hoá, cụ thể hoá các quan điểm của TW, của Thành uỷ về phát triển NN, ND, NT

trên địa bàn Thủ đô theo từng thời kỳ, cũng như các mục tiêu xây dựng nền NN
và NT thủ đô phát triển một cách bền vững. Tác giả lấy ví dụ tình hình KT-XH 6
tháng đầu năm 2008 của Hà Nội để minh hoạ sự tác động của điều kiện KT-XH
đến việc giải quyết vấn đề tam nông trên địa bàn Thủ đô.
2.1.3. Điều kiện hợp tác theo vùng và hội nhập kinh tế quốc tế
Trong phần này, luận văn đã đề cập đến vấn đề điều kiện hợp tác theo
vùng và hội nhập kinh tế quốc tế tác động đến việc phát triển NN, NT, các cơ
hội phát triển cũng như các thách thức phải vượt qua khi phát triển NN, NT.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NN, ND, NT TRÊN ĐỊA BÀN HÀ
NỘI TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI

2.2.1. Khái quát thực trạng nông nghiệp Hà Nội sau hơn 20 năm đổi mới
Hà Nội đã xác định vùng sản xuất nông nghiệp ổn định để tập trung chỉ
đạo và từng bước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ nông nghiệp theo
hướng HĐH, nhằm phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái, ứng
dụng công nghệ cao, phát triển sản xuất nông nghiệp xanh, sạch, tạo thương
hiệu, đáp ứng được yêu cầu về quy hoạch phát triển ngành. Nhiều huyện ở Hà
Nội đang xây dựng một nền nông nghiệp công nghệ cao, phù hợp với tình
hình thực tiễn, mang hiệu quả kinh tế cao.
Theo kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010), Hà Nội sẽ chuyển đổi cơ
cấu sử dụng đất theo hướng CNH, tăng diện tích đất phi nông nghiệp, giảm
diện tích đất sản xuất nông nghiệp và trong nội bộ đất nông nghiệp cũng có sự
chuyển đổi cơ cấu sử dụng.
Hiện nay, toàn thành phố Hà Nội có 962 HTX nông nghiệp thu hút hàng
vạn xã viên tham gia. Nhìn chung các HTX chỉ làm những khâu dịch vụ đơn
thuần phục vụ sản xuất nông nghiệp, không ít các HTX nông nghiệp làm ăn
yếu kém, chưa thể hiện được vai trò "bà đỡ" cho xã viên.


viii

2.2.2. Thực trạng nông dân Hà Nội sau hơn 20 năm đổi mới
Theo báo cáo của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, trong 8 năm qua
thành phố đã triển khai 2.818 dự án đầu tư liên quan đến thu hồi đất, trong đó
bàn giao cho chủ đầu tư 1.291 dự án với 6.303 ha đất, trên 80% là đất nông
nghiệp, liên quan đến 178.205 hộ dân.
Trung bình mỗi năm thành phố giải quyết việc làm cho trên 70.000 lao
động; riêng năm 2007 giải quyết việc làm cho 87.000 lao động nhưng trong
số đó chỉ có gần 5.500 lao động nông thôn bị thu hồi đất. Nguyên nhân khó
giải quyết việc làm là do 65% lao động nông thôn không được đào tạo.
Tại Hà Nội, cứ thêm 1.000ha đất bị thu hồi lại có thêm khoảng 20.000
lao động bị mất việc hoàn toàn (60% là lao động trẻ).
Hiện Hà Nội đang áp dụng một loạt chính sách hỗ trợ dạy nghề và tạo
việc làm cho lao động trẻ tại các vùng có đất nông nghiệp bị thu hồi.
Khi thực hiện giải phóng mặt bằng dự án, chủ đầu tư phải thực hiện quy
định của thành phố là giải quyết việc làm cho người lao động địa phương bị
thu hồi đất. Nhưng trên thực tế thì không phải tất cả chủ đầu tư nào cũng thực
hiện được như vậy.
2.2.3. Thực trạng nông thôn Hà Nội sau hơn 20 năm đổi mới
Thành phố Hà Nội sẽ tiếp tục chuyển đổi 5.516 ha đất từ đất nông
nghiệp sang đất chuyên dùng, XDCB…, trong đó 894 ha dành cho đất ở,
3.545 ha là đất chuyên dùng, dành 1.000 ha đất dự phòng cho mục đích công
cộng, phát triển đô thị, công nghiệp và 77 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Kế hoạch sử dụng đất trên của Hà Nội kéo theo hệ luỵ là hàng ngàn hộ
nông dân bị mất đất nông nghiệp, mất việc làm, được hưởng đền bù về đất khi
thành phố giải phóng mặt bằng, không được đào tạo chuyển đổi nghề, chỉ biết
chi dùng số tiền đền bù khi mất đất cho các nhu cầu sinh hoạt, từ đó một bộ
phận nông dân được “đổi đời”, sinh ra lười lao động, ham ăn chơi, cờ bạc lô
đề thậm chí còn bị sa vào các tệ nạn xã hội khác.
Toàn thành phố còn trên 20% HTX nông nghiệp yếu kém và 30% trung
bình. Trong số các HTX yếu kém, nhiều HTX đã tạm ngừng hoạt động do

thua lỗ nhiều năm, số còn lại cũng hoạt động cầm chừng.
Tồn tại của các HTX nông nghiệp trên địa bàn thành phố là nội dung
hoạt động còn nghèo nàn, phạm vi bó hẹp, vai trò của HTX với xã viên còn
mờ nhạt, mối quan hệ không chặt chẽ về lợi ích, sức cạnh tranh trên thị trường
thấp. Đội ngũ cán bộ HTX nông nghiệp yếu về chuyên môn, quản lý.


ix
2.2.4. Đánh giá chung về NN, ND, NT trên địa bàn Thủ đô Hà Nội
* Về thành tựu
Nông nghiệp tiếp tục phát triển với nhịp độ khá cao theo hướng tăng năng
suất, chất lượng và hiệu quả, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia;
xuất khẩu nông lâm thuỷ sản tăng nhanh; trình độ KH-CN được nâng cao hơn.
Kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn được tăng cường, nhất là thuỷ lợi,
giao thông, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, từng bước làm thay đổi bộ
mặt nông thôn. Các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục được đổi
mới; kinh tế nông thôn phát triển theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ,
ngành nghề, góp phần tạo việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn.
Đời sống vật chất, tinh thần của cư dân nông thôn ngày càng được cải
thiện; xoá đói giảm nghèo đạt thành tựu to lớn. Hệ thống chính trị ở nông
thôn được tăng cường, dân chủ cơ sở được phát huy, vị thế giai cấp nông dân
được nâng cao, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
* Về hạn chế
Nông nghiệp Hà Nội phát triển kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu
hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt nguồn lực cho phát
triển sản xuất, nghiên cứu KH-CN và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức trong sản xuất nông nghiệp
của Hà Nội còn chậm. Công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề phát triển chậm
chưa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh sản xuất hàng hoá. NN, NT phát triển
thiếu qui hoạch, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, môi trường ngày càng bị ô

nhiễm, năng lực thích ứng và đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Đời
sống vật chất tinh thần của người nông dân các huyện ngoại thành Hà Nội còn
thấp, tỷ lệ hộ nghèo vẫn ở mức cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nông thôn và
thành thị còn lớn dẫn tới phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
2.3. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NN, ND, NT TRÊN ĐỊA
BÀN THỦ ĐÔ HÀ NỘI TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH

2.3.1. Kết quả đạt được trong giải quyết vấn đề NN, ND, NT trên địa
bàn Hà Nội
* Về cơ cấu kinh tế
Bình quân 5 năm (2001 - 2005) tốc độ tăng trưởng kinh tế ngoại thành
đạt 13,13%. Năm 2006 kinh tế ngoại thành tiếp tục phát triển đúng hướng và
có tốc độ tăng trưởng chung đạt 21,5%, trong đó công nghiệp - TTCN XDCB tăng 24,91%, thương mại dịch vụ tăng 13,36%, nông nghiệp tăng
1,54% so với năm 2005. Năm 2007, mặc dù sản xuất nông nghiệp gặp nhiều
khó khăn về thiên tại, dịch bệnh, diện tích đất nông nghiệp tiếp tục giảm do


x
chuyển sang phục vụ CNH, ĐTH nhưng giá trị sản xuất trên 1 ha đất nông
nghiệp tiếp tục tăng. Năm 2006 đạt 59,12 triệu đồng/ha tăng 7,12 triệu
đồng/ha so với năm 2005. Năm 2007 đạt 64 triệu đồng/ha, giá trị công nghiệp
XDCB tăng từ 17 - 28%, thương mại dịch vụ tăng 15,3 - 29,3%.
Cơ cấu kinh tế ngoại thành: công nghiệp - TTCN – XDCB chiếm
79,84%, thương mại dịch vụ chiếm 16,39%, nông nghiệp chiếm 3,77%.
Nội bộ ngành nông nghiệp cũng có sự chuyển dịch cơ cấu mạnh, ngành
trồng trọt chỉ còn 50,9%, ngành chăn nuôi: 46,34%, dịch vụ trực tiếp cho
nông nghiệp chiếm 2,76%.
* Về cơ cấu lao động
Cơ cấu lao động trong nông thôn có sự chuyển dịch mạnh, một bộ phận
lớn lao động nông nghiệp chuyển sang lao động ở những ngành kinh tế khác.

Hộ nông nghiệp thuần tuý năm 2001 là 154.019 hộ (chiếm tỷ trọng 57,2%)
đến năm 2006 chỉ còn 94.440 hộ (chiếm 35,1%), đến tháng 6/2008 còn
92.500 (chiếm 34,35%)
Số hộ có lao động làm thủ công nghiệp, chế biến thực phẩm tăng lên
nhanh chóng. Năm 2001, số hộ làm công nghiệp - TTCN là 46.671 hộ (chiếm
17,3%) đến hết tháng 6/2008 là 67.855 hộ (chiếm 26,6%). Như vậy, trong cơ
cấu lao động nông thôn có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm tỷ lệ hộ,
lao động làm nông nghiệp, tăng lao động làm công nghiệp - TTCN - XDCB
và dịch vụ thương mại.
Các khu công nghiệp - TTCN vừa và nhỏ trên địa bàn ngoại thành, đã
thu hút được một bộ phận lao động nông nghiệp vào làm việc góp phần giải
quyết lao động dư thừa trong NN, NT.
* Chất lượng sản phẩm nông nghiệp được nâng lên
Các tiến bộ khoa học và kỹ thuật mới được đưa vào sản xuất, công nghệ sinh
học ngày càng được coi trọng. Vì vậy, sản phẩm an toàn của nông nghiệp Hà Nội
bước đầu đã được nâng cao về chất lượng. Sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch,
rau sạch, thịt sạch đang trở thành nhu cầu bức thiết của Thủ đô và đã tiếp cận được
yêu cầu của xu thế hội nhập đang phấn đấu để có sức cạnh tranh và đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Một số loại rau, quả cao cấp đã được đưa
vào sản xuất, một số sản phẩm ngành nghề thủ công truyền thống chiếm lĩnh được
thị trường trong nước và có khả năng xuất khẩu cao.
* Đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho NN, NT
Thực hiện chương trình 12/CTr-TU giai đoạn 2001 - 2005, Hà Nội đã
đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn là 2.700 tỷ đồng, Thành phố tiếp tục đầu


xi
tư cho chương trình 05/CTr-TU và chương trình 02/CTr-TU là 9.200 tỷ đồng.
Kết quả năm 2006 ước tổng đầu tư cho NN, NT chiếm 14% tổng kinh phí đầu
tư của Thành phố, đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp ước đạt 110 tỷ đồng

chiếm 1,37%. Năm 2007, đầu tư cho nông thôn là 1.500 tỷ đồng chiếm 11,6%
tổng kinh phí đầu tư của Thành phố, đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp là 135
tỷ đồng chiếm 1%. Do được Thành phố quan tâm đầu tư nên cơ sở hạ tầng
nông thôn được nâng cấp và ngày càng được hoàn thiện, làm thay đổi bộ mặt
của nông thôn theo hướng văn minh hiện đại.
2.3.2. Hạn chế, yếu kém trong giải quyết vấn đề NN, ND, NT
Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, tốc độ tăng trưởng có xu
hướng giảm dần, sức cạnh tranh thấp…Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp còn chậm. Sản xuất khu vực kinh tế ngoại thành vẫn là nền sản
xuất nhỏ, phân tán, manh mún với công nghệ sản xuất lạc hậu.
NN, NT phát triển thiếu qui hoạch, kết cấu hạ tầng KT-XH còn yếu kém,
năng lực thích ứng, đối phó với thiên tai còn nhiều hạn chế. Lao động nông
nghiệp thiếu việc làm ngày càng nhiều. Chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn và sản xuất nông nghiệp tuy đã ban hành nhưng thiếu các giải pháp
cụ thể, khả thi.
Đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn còn thấp, tỷ lệ
hộ nghèo cao. Phân hoá giàu - nghèo giữa nông thôn và thành thị, giữa các
vùng còn lớn, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
Đầu tư cho NN, NT so với nhu cầu của phát triển còn thấp. Nguồn vốn
ngân sách đầu tư bị chia cắt.
2.3.3. Nguyên nhân của yếu kém trong giải quyết vấn đề NN, ND, NT
Ruộng đất phân tán, manh mún, đất canh tác và đất ở chưa được qui
hoạch tốt, lao động nông dân chưa được đào tạo, phương thức lao động còn
thô sơ, lạc hậu, môi trường bị ô nhiễm, an toàn lương thực thực phẩm chưa
bảo đảm do hoá chất, phân bón,… sử dụng quá mức.
Chính sách về NN, ND, NT của Hà Nội chưa đồng bộ, chưa nhất quán
với chính sách của Bộ NN & PTNT. Việc tổ chức thực hiện, triển khai các
chính sách còn chậm.
Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành và các huyện ngoại thành về triển
khai chính sách của Thành phố về vấn đề NN, ND, NT còn chưa nhịp nhàng,

thậm chí nhiều nơi còn trông chờ nhau.


xii
CHƯƠNG 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT
VẤN ĐỀ NÔNG NGHIỆP, NÔNG DÂN, NÔNG THÔN TRONG
QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
THỦ ĐÔ HÀ NỘI, TẦM NHÌN 2020
3.1. DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC GIẢI QUYẾT
NN, ND, NT TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH TRÊN ĐỊA BÀN THỦ ĐÔ
HÀ NỘI, TẦM NHÌN 2020

3.1.1. Tình hình quốc tế và khu vực tác động đến giải quyết vấn đề
NN, ND, NT ở Việt Nam
Cải cách và mở cửa của Trung Quốc đã tác động đến công cuộc đổi mới
của Việt Nam. Thành tựu của cải cách, mở cửa của Trung Quốc đã tác động
tích cực đến công cuộc đổi mới của Việt Nam.
Hiện nay, NN, NT đang đứng trước những khó khăn, thách thức rất lớn,
đặc biệt trong điều kiện Việt Nam thực hiện mở cửa nền kinh tế với thế giới
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Gia nhập WTO tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nước ta
mở rộng thị trường hàng hoá và dịch vụ, mở rộng thị trường xuất khẩu ra qui
mô toàn cầu, tăng trưởng cải cách nông nghiệp, cải thiện từng bước đời sống
nông dân, đổi mới KT-XH nông thôn Việt Nam.
Các doanh nghiệp nông nghiệp đang đứng trước nhiều cơ hội, thách thức
to lớn hơn bao giờ hết do tham gia vào quá trình tự do hoá thương mại khu
vực và thế giới.
3.1.2. Tình hình trong nước tác động đến giải quyết vấn đề nông
nghiệp, nông dân, nông thôn

Chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước trong nông nghiệp đã góp
phần đưa nước ta thoát khỏi cuộc khủng hoảng KT-XH những năm đầu thập
kỷ 80 của thế kỷ XX.
Sản xuất nông nghiệp những năm gần đây gặp nhiều khó khăn do thiên
tai, dịch bệnh, giá cả nông sản có xu hướng giảm…
Năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất nông, lâm nghiệp còn thấp, giá
thành sản phẩm cao, vệ sinh an toàn thực phẩm đang là vấn đề báo động.
Tỷ trọng lao động nông nghiệp còn lớn trên 60%. Năng suất lao động
còn rất thấp cùng với việc tăng thêm số lượng lao động hàng năm, đang gây
sức ép đối việc giải quyết các vấn đề KT-XH của nông thôn hiện nay nhưng
chậm được giải quyết như vấn đề phân hoá giàu nghèo, giải quyết việc làm…,
gia tăng các tệ nạn xã hội. Tình trạng ô nhiễm môi trường tiếp tục trầm trọng
nhưng chậm khắc phục.


xiii
3.2. CÁC ĐỊNH HƯỚNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NN, ND, NT TRONG
QUÁ TRÌNH CNH, HĐH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI, TẦM NHÌN 2020

3.2.1. Giải quyết vấn đề NN, ND, NT trong tổng thể chiến lược KTXH đất nước
Với vị trí, vai trò trung tâm của cả nước, nông nghiệp Hà Nội phải thành
mô hình mẫu cho cả nước về công nghệ cao, hiện đại, hiệu quả, đi đầu cả
nước về thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác.
Nông nghiệp Hà Nội phải phát triển tương xứng với tiềm năng, thế mạnh
vốn có của Thủ đô, công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch cần được tăng
cường quản lý chặt chẽ.
Hà Nội phải thể hiện được vai trò "đầu tàu" trong liên kết kinh tế giữa
các tỉnh, thành trong vùng kinh tế trọng điểm.
Hà Nội cần phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao nhưng bên cạnh đó Hà
Nội cần có quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp ổn định lâu dài,

Quy hoạch, đào tạo nghề cho nông dân, lao động nông thôn phải được
định hướng chuyển từ lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp, theo kiểu
“ly nông bất ly hương” nhằm giảm sức ép xã hội.
3.2.2. Xác định bước đi phù hợp đến năm 2010 và tầm nhìn 2020
Tốc độ tăng trưởng nông, lâm, thuỷ sản đạt 3,5 - 4%/năm; phát triển
nông nghiệp kết hợp với phát triển công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông
thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn.
Lao động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động
nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới
khoảng 50%.
Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng KT-XH nông thôn. Nâng cao năng lực
phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng giao
thông, thuỷ lợi.
Theo quy hoạch phát triển NN, NT đến năm 2020, Hà Nội sẽ phát triển
nông nghiệp sinh thái, vùng sản xuất hàng hóa, phát triển cây xanh phục vụ
cho đô thị, khu công nghiệp, đảm bảo môi trường sinh thái của Thủ đô.
Ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, trước mắt tập trung
vào khâu giống và các sản phẩm mũi nhọn.
Phát triển nông nghiệp đô thị sinh thái và CNH-HĐH nông thôn Hà Nội
giai đoạn 2006 - 2010 là: Tạo bước đột phá, với tốc độ phát triển nhanh, phấn
đấu đạt mục tiêu dẫn đầu cả nước.
Phát triển công nghiệp, TTCN và làng nghề. Ưu tiên đầu tư cho công
nghiệp chế biến để nâng cao giá trị nông sản.


xiv
3.2.3. nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước,
hệ thống chính trị xã hội trong giải quyết vấn đề NN, ND, NT
Trải qua các kỳ đại hội Đảng, vấn đề NN, ND, NT ngày càng được
Đảng ta nhận thức sâu sắc hơn, trên cơ sở đó đề ra những chủ trương, định

hướng đúng đắn, phù hợp với tình hình, yêu cầu trong từng giai đoạn phát
triển của đất nước.
Tăng cường vai trò của Nhà nước đối với NN, NT và giai cấp nông dân
tương xứng với vai trò vị trí của nó trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới.
Đổi mới và hoàn thiện Luật HTX năm 1996 để phù hợp với điều kiện hội
nhập của nông nghiệp. Hoàn thiện cơ sở pháp lý đối với Hội Nông dân
3.3. KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ NN, ND, NT
TRONG QUÁ TRÌNH CNH, HĐH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI, TẦM NHÌN 2020

3.3.1. Đổi mới nhận thức của xã hội về vấn đề NN, ND, NT
Đổi mới nhận thức về NN, ND, NT tập trung ở hai vấn đề chính:
Thứ nhất, nhận thức mới về mục tiêu phát triển nông nghiệp trong điều
kiện sự biến đổi về môi trường sống trên hành tinh.
Thứ hai, tư duy về nông nghiệp, nông dân phải đổi mới theo hướng nhận
thức đầy đủ hơn về vai trò, vị trí của mỗi thực thể đó, nông nghiệp phải được
coi là nền tảng để ổn định phát triển KTXH và vấn đề chính sách đối với nông
dân phải được coi là trung tâm trong hệ thống chính sách của nhà nước.
3.3.2. Tăng cường vốn đầu tư cho NN, NT
Đầu tư vốn ngân sách Nhà nước cho NN, NT theo đúng quy định của
WTO. Đổi mới phương pháp đầu tư, đầu tư xây dựng hạ tầng cho nông thôn.
Đẩy mạnh đầu tư xây dựng các cơ sở giết mổ gia súc gia cầm tập trung.
Tăng cường vốn đầu tư cho công tác đào tạo và dạy nghề cho nông dân.
Kêu gọi đầu tư trong nước và nước ngoài (xã hội hoá) nhằm chuyển đổi
cơ cấu vùng, phát triển kinh tế ngoại thành và HĐH nông thôn.
3.3.3. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với NN, NT
Nhà nước cần hoàn thiện tổ chức chức bộ máy quản lý, nâng cao năng
lực trình độ đội ngũ công chức thông qua đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kiến
thức và kinh nghiệm quản lý kinh tế, tài chính nông nghiệp theo cơ chế thị
trường. Tăng cường năng lực của bộ máy ngành nông nghiệp, Hội nông dân.
Đổi mới phương thức quản lý đất nông nghiệp.

Tập trung cho công tác qui hoạch, coi đây là nhiệm vụ tiên quyết, do vậy
Hà Nội phải hoàn thành qui hoạch chi tiết đến các xã, ngành; qui hoạch phát
triển NN, NT của các huyện, xã đến năm 2020, trong đó xác định rõ những
vùng sản xuất nông nghiệp ổn định, vùng sản xuất nông nghiệp tạm thời.


xv
Ban hành các chính sách trang trại, làng nghề, rừng phòng hộ môi
trường; hỗ trợ, khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã
hội cho NN, NT; chính sách hỗ trợ dạy nghề, đào tạo nghề ngắn hạn cho nông
dân; chính sách giải quyết việc làm đối với nông dân bị mất đất.
3.3.4. Đổi mới và hoàn thiện cơ sở pháp lý đối với các tổ chức KTXH trong ngành nông nghiệp
Cụ thể hoá những nội dung cơ bản của Luật HTX sửa đổi thông qua vào
tháng 11 năm 2003 tạo khung pháp lý phù hợp hơn cho các HTX tiếp tục phát
triển trong điều kiện mới.
Tăng cường củng cố các HTX, quan tâm đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ HTX. Tạo điều kiện thuận lợi để các HTX hoạt động hiệu quả.
Củng cố các khu sản xuất làng nghề tập trung, tăng cường hỗ trợ, tư vấn
về KH-CN để có thể tạo ra sản phẩm có chất lượng, có thương hiệu uy tín, có
điều kiện phát triển bền vững không gây ô nhiễm môi trường.
Đánh giá chất lượng hoạt động của các HTX nông nghiệp, dịch vụ nông
nghiệp hiện có, sắp xếp lại và giải thể các HTX làm ăn kém hiệu quả.
Nâng cao vai trò Hội nông dân trong phát triển bền vững tam nông.
3.3.5. Tăng cường đầu tư tiến bộ kỹ thuật trong ngành nông nghiệp,
đặc biệt là công nghệ sau thu hoạch
Từng bước ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, trước mắt
tập trung vào khâu chọn giống, công nghệ canh tác tiên tiến và các sản phẩm
mũi nhọn, xây dựng các tung tâm công nghệ cao.
HĐH công nghệ sau thu hoạch như phơi sấy, bảo quản, vận chuyển, chế
biến nông lâm thuỷ sản theo hướng đồng bộ.

Tiếp nhận, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ KH-CN, đào tạo, thu hút
nguồn nhân lực phục vụ quá trình CNH, HĐH NN, NT.
3.3.6. Giải quyết vấn đề NN, ND, NT phù hợp với điều kiện địa lý tự
nhiên và thế mạnh của địa phương
Sản xuất nông nghiệp Hà Nội sẽ tập trung chủ yếu vào các sản phẩm có
thế mạnh của Thủ đô.
Quy hoạch đất nông nghiệp ổn định và lâu dài sẽ là cơ sở để quy hoạch
các địa bàn sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
Với vị trí, vai trò trung tâm của cả nước, nông nghiệp Hà Nội phải thành
một mô hình cho cả nước học tập về công nghệ cao, hiện đại, có hiệu quả cao,
Hà Nội có khoảng 1.270 làng có nghề, với số lượng làng nghề nhiều như
vậy, nên Hà Nội cần quan tâm ủng hộ, phát triển công nghiệp - TTCN và làng
nghề, nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động trong các làng


xvi
nghề, làng có nghề, làng thuần nông và các nơi bị thu hồi nhiều diện tích đất
nông nghiệp để chuyển sang mục đích sử dụng khác. Đồng thời, đào tạo nghề
cho người lao động, đáp ứng nhu cầu lao động có tay nghề cho các cơ sở công
nghiệp - TTCN tại nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động nông
thôn từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất công nghiệp - TTCN.
3.3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lao động ở nông thôn
Việc đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn bao gồm
đào tạo nghề cho nông dân, kiến thức tổ chức quản lý KT-XH cho đội ngũ cán
bộ cơ sở, tăng cường lực lượng cán bộ khoa học - kỹ thuật nông nghiệp phải
được coi là giải pháp trọng điểm, là khâu ”đột phá”.
Chú trọng việc đào tạo nghề nông cho nông dân và các chủ trang trại chủ
yếu là tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho lao động nông nghiệp và sử dụng
các mô hình mẫu của chương trình khuyến nông.
Đào tạo nghề công nghiệp - dịch vụ cho lao động nông thôn, chủ yếu là

thanh niên, học sinh mới tốt nghiệp hệ phổ thông.
Đào tạo nâng cao kiến thức và năng lực cho đội ngũ cán bộ xã, đội ngũ
cán bộ cơ sở. Tăng kinh phí đầu tư xây dựng các mô hình khuyến nông, xây
dựng mô hình nông thôn mới. Hỗ trợ kinh phí cho đào tạo cán bộ cơ sở và có
chính sách đưa cán bộ khoa học - kỹ thuật về nông thôn.

KẾT LUẬN
Hơn hai mươi năm đổi mới vừa qua là quá trình để chuyển từ một nền kinh
tế kế hoạch hoá sang nền kinh tế thị trường, một nền sản xuất nông nghiệp lên
CNH, một xã hội nông thôn sang ĐTH và hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề NN,
ND, NT phải được giải quyết đồng bộ trong tổng thể chung của đất nước.
NN, ND, NT là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, góp phần quan
trọng cho sự tăng trưởng kinh tế, ổn định chính trị, đảm bảo sự phát triển của đất
nước trong suốt quá trình CNH, HĐH, theo định hướng XHCN của nước ta.
Mục tiêu của sự nghiệp phát triển NN, NT là nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần cho người nông dân.
Quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế. Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị cần
có những giải pháp đồng bộ hữu hiệu hơn nữa để hỗ trợ, giúp đỡ NN, ND, NT
nhiều và thúc đẩy phát triển mạnh mẽ sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn
và nâng cao đời sống của nông dân.



×