Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất khẩu bằng thư tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.01 KB, 16 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động xuất khẩu, phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) chiếm
tỷ trọng lớn nhất so với các phương thức thanh toán quốc tế (TTQT) khác do
tính an toàn, hiệu quả và do có sự dung hoà quyền lợi của các bên liên quan.
Trong các loại rủi ro trong TTQT như rủi ro chính trị, rủi ro hàng hoá, rủi ro
lãi suất, rủi ro công nghệ, rủi ro hối đoái… thì rủi ro tác nghiệp hay xảy ra
nhất và có thể gây đến sự cố lớn nhỏ. Chình vì vậy, bài luận văn này muốn đi
sâu phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tác nghiệp, từ đó đưa ra những giải
pháp kiến nghị thiết thực và khả thi cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Kỹ Thương Việt Nam (NHTMCP Techcombank) nhằm hạn chế rủi ro tác
nghiệp trong phương thức TTXK bằng TDCT trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tác
nghiệp, từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp, kiến nghị thiết
thực và khả thi cho NH nhằm hạn chế rủi ro tác nghiệp trong phương thức
TTXK bằng TDCT trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hạn chế rủi ro tác nghiệp trong TTXK
bằng L/C tại Techcombank.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đứng trên giác độ Ngân hàng, đề tài nghiên cứu hạn chế rủi ro tác nghiệp
tại Techcombank giai đoạn 2004-2008
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài là sự kết hợp của các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp
luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, Chủ nghĩa duy vật lịch sử, sau đó kết
hợp với phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh...



ii
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài hệ thống hoá rủi ro tác nghiệp, nguyên nhân dẫn đến việc hạn chế
rủi ro tại ngân hàng không đạt hiệu quả như mong đợi, từ đó mạnh dạn đưa ra
các giải pháp nhằm tăng cường hạn chế rủi ro tác nghiệp trong phương thức
Thanh toán xuất khẩu bằng Tín dụng chứng từ tại NHTMCP Kỹ Thương Việt
Nam, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ và hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng.
7. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Rủi ro tác nghiệp trong thanh toán xuất khẩu bằng Thư tín
dụng chứng từ (L/C) của Ngân hàng thương mại (NHTM)
Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tác nghiệp trong thanh toán xuất
khẩu bằng Thư tín dụng chứng từ tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tác nghiệp trong thanh toán xuất khẩu
bằng Thư tín dụng chứng từ tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam trong thời
gian tới
CHƯƠNG 1
RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG THANH TOÁN XUẤT KHẨU BẰNG
THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. THANH TOÁN XUẤT KHẨU BẰNG THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)

1.1.1. Khái quát về các phương thức thanh toán xuất khẩu của NHTM
1.1.1.1. Phương thức mở tài khoản (open account)
Nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành giao hàng thì ghi Nợ tài khoản cho bên
nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi, việc thanh toán các khoản nợ này được
thực hiện thông thường theo định kỳ như đã thỏa thuận.
1.1.1.2.Phương thức chuyển tiền
Người trả tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
định cho người nhận theo giấy ủy nhiệm chi.



iii
1.1.1.3.Phương thức nhờ thu
Gồm có Nhờ thu trả tiền chứng từ (D/P): thanh toán khi muốn lấy chứng
từ hoặc Nhờ thu trả tiền chấp nhận trao chứng từ (D/A): cam kết sẽ trả tiền
dựa vào kỳ hạn quy định trên hối phiếu và chứng từ khi muốn lấy chứng từ
1.1.1.4.Phương thức tín dụng chứng từ (L/C)
Là phương thức thanh toán, trong đó theo yêu cầu của khách hàng, ngân
hàng sẽ phát hành một thư tín dụng (Letter of credit – L/C), trong đó, ngân
hàng phát hành (NHPH) cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiêú cho một
bên thứ ba khi người này xuát trình cho NHPH bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với những điều khoản của L/C
1.1.2. Thanh toán xuất khẩu bằng Thư Tín dụng chứng từ của NHTM
L/C là sự “bảo lãnh thanh toán có điều kiện”, là cam kết thanh toán hoặc chấp
nhận và thanh toán của một NH cho một người thụ hưởng khi người này xuất
trình được bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C.
1.2. RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG TTXK BẰNG THƯ TDCT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm rủi ro tác nghiệp trong TTXK bằng Thư TDCT
1.2.1.1.Khái quát các loại rủi ro
Gồm có: Rủi ro tín dụng, Rủi ro hối đoái, Rủi ro lãi suất, Rủi ro tác
nghiệp, Rủi ro công nghệ, Rủi ro uy tín, Rủi ro đạo đức, Rủi ro quốc gia.
1.2.1.2.Rủi ro tác nghiệp trong TTXK bằng Thư TDCT
Là những bất trắc ngoài ý muốn có thể xảy ra trong giao dịch L/C XK, làm
giảm lợi nhuận hoặc uy tín của Ngân hàng.
1.2.2. Các rủi ro tác nghiệp trong TTXK bằng Thư TDCT tại NHTM
Gồm những rủi ro chính sau đây: 1/ Thao tác xử lý nghiệp vụ sai dẫn đến
thiệt hại tài chính hoặc ảnh hưởng đến uy tín NH do không tuân thủ quy trình.

2/ Đọc và hiểu sai bản chất L/C, chứng từ do trình độ chuyên môn chưa tốt. 3/


iv
Các sai sót xảy ra do công nghệ, cơ sở vật chất chưa hiện đại. 4/ Các sai sót
xảy ra do quy trình, hướng dẫn chưa được cập nhật, mâu thuẫn nhau, hoặc do
chính sách của cấp lãnh đạo chưa hợp lý.
1.3. NGUYÊN NHÂN GÂY RA RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG THANH
TOÁN XUẤT KHẨU BẰNG THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Là nhóm nguyên nhân chính gây ra rủi ro tác nghiệp trong TTXK bằng
TDCT, bao gồm: 1/ Trình độ nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ của NH chưa tốt
nên hiểu sai, do đó làm sai. 2/ Ý thức và tinh thần trách nhiệm của cán bộ
Ngân hàng Việt Nam chưa cao, cố tình làm sai hoặc chủ quan làm tắt bước
dẫn đến sai sót. 3/ Công nghệ của Ngân hàng trong TTXK chưa được hiện
đại hóa khiến nhiều công việc vẫn phải thao tác bằng tay, chưa được tự động
hoá. 4/ Quy trình, hướng dẫn của NH chưa được ban hành, cập nhật thường
xuyên, khi thực hiện không biết tham chiếu theo hướng dẫn nào. 5/ Công tác
đào tạo chưa đạt hiệu quả.
1.3.2. Nguyên nhân khách quan
Là nhóm nguyên nhân phụ, bao gồm: 1/ Do bản chất và sự phức tạp của
quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C XK. 2/ Do hạn chế của các văn bản quy
phạm điều chỉnh, nhiều điểm không được quy định trong các văn bản dẫn đến
tranh chấp giữa các NH. 3/ Do sự phức tạp của luật điều chỉnh. 4/ Do môi
trường kinh tế và chính trị phức tạp.
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM VỀ CÁC RỦI RO TÁC
NGHIỆP XẢY RA TRONG THANH TOÁN XUẤT KHẨU TTXK) THEO
PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ (TDCT)


1.4.1. Cần thận trọng trong việc kiểm tra tính chân thực của L/C
Cần tuân thủ chặt chẽ việc kiểm tra tính chân thực của L/C (kiểm tra con
dấu, chữ ký, đầu điện) trước khi gửi bản gốc cho KH hoặc trước khi cho vay.


v
1.4.2. Không được chủ quan trong việc kiểm tra chứng từ
Kiểm tra cẩn thận, không được chủ quan, phải biết vận dụng các kiến thức
TTQT và các văn bản quy phạm vào thực tế để kết quả được chính xác nhất.
1.4.3. Cần thực hiện theo đúng quy trình, hướng dẫn của NH
Cán bộ tại NH cần quán triệt các văn bản hướng dẫn, quy trình của NH,
trong trường hợp gặp khó khăn có thể xin ý kiến của lãnh đạo cấp trên.
1.4.4. Cần nâng cao nghiệp vụ để nhận biết được các rủi ro trong các điều
khoản L/C
Khi nhận được L/C từ nước ngoài, NH cần đọc điều khoản L/C ngay, nếu
thấy có những điểm không phù hợp hoặc không rõ ràng thì tư vấn cho KH để
hỏi lại NHPH, đồng thời nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG THANH
TOÁN XUẤT KHẨU BẰNG THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Kỹ thương Việt Nam
NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam (tên giao dịch quốc tế Techcombank)
được thành lập từ ngày 27 tháng 9 năm 1993 với số vốn điều lệ 20 tỷ đồng.
Techcombank trải qua nhiều giai đoạn phát triển. Năm 1993-2000: là giai

đoạn khó khăn nhất sau khi thành lập. Năm 2001 – 2003: chuẩn bị lấy đà cho
sự phát triển nhảy vọt nhờ có sự định hướng đúng đắn và có những chuẩn bị
về vật chất, nhân sự, công nghệ…. Từ năm 2004 – nay :thời kỳ phát triển
nhảy vọt của Techcombank với những thành công trong nhiều lĩnh vực.


vi
2.1.2 Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương VIệt Nam
Gồm có Hội đồng quản trị, Ban tổng giám đốc và các trung tâm, phòng ban.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Kỹ thương Việt Nam
Tổng tài sản đã có sự tăng trưởng vượt bậc, đến 2008 đạt 59.069 tỷ đồng,
dư nợ tín dụng của toàn ngân hàng đạt 26.018 tỷ đồng, doanh số TTQT đạt
3.368,83 triệu USD, gấp hơn 9 lần so với năm 2002 và tăng 11.8% so với năm
2007. Tổng nguồn vốn huy động năm 2008 đạt 23.964 tỷ đồng, tăng 28% so
với năm 2007 và năm 2007 tăng 25% so với năm 2006.
2.2 CÁC RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG TTXK BẰNG THƯ TDCT
TẠI NHTMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
2.2.1 Rủi ro tác nghiệp do không tuân thủ nghiêm ngặt quy trình
Chuyên viên (CV) không tuân thủ nghiêm ngặt quy trình như giao hồ sơ
không đầy đủ, chính xác trong nội bộ NH, giữa NH và khách hàng, CV nhập
vào hệ thống không đầy đủ hoặc nhập sai thông tin, ảnh hưởng đến khâu xử
lý tiếp theo trong Quy trình. CV tại CN cho vay vượt quá trị giá còn lại của
L/C do không kiểm tra lại trị giá những lần xuất trình trước đó, CV tại
TTXLNV gửi chứng từ sai biệt sang nước ngoài khi khách hàng chưa ký chấp
nhận sai biệt, ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của chứng từ hoặc không
gửi điện tiền về cho CN nên CN không kịp thu nợ, khách hàng rút hết tiền.
2.2.2 Rủi ro tác nghiệp do nghiệp vụ chưa cao, thiếu kinh nghiệm
Nghiệp vụ TTXK bằng Thư TDCT luôn đòi hỏi người xử lý phải có trình
độ nghiệp vụ tốt, phải có kinh nghiệm để xử lý tình huống một cách linh hoạt

và kịp thời. Khi không có đủ những yếu tố này, CV có thể hiểu sai điều khoản
L/C, không phát hiện ra hết lỗi sai biệt trên chứng từ ảnh hưởng đến kết quả
kiểm tra chứng từ và do vậy ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của bộ
chứng từ. Thêm vào đó, công tác xử lý chứng từ và phát điện đòi tiền theo chỉ


vii
dẫn L/C cũng hết sức quan trọng, đòi hỏi cán bộ NH thao tác chính xác, nắm
rõ quy trình và có kinh nghiệm xử lý các L/C đặc biệt.
2.2.3 Rủi ro tác nghiệp do cơ sở vật chất, hệ thống máy móc, công nghệ
gặp trục trặc
Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình thao tác xử lý. Nếu hệ
thống máy móc có sự cố, việc gửi điện thanh toán có thể bị chậm trễ khiến
CN không biết và không thu kịp lãi trong ngày, khách hàng rút mất tiền.
Ngoài ra, một hệ thống công nghệ hiện đại sẽ góp phần hỗ trợ cán bộ NH
trong việc xử lý nghiệp vụ, ví dụ như thiết lập hệ thống cảnh báo đối với giao
dịch không hợp lệ, giao dịch xử lý sai, nợ phí… Khi những cảnh báo này
chưa được thiết lập hoặc đã được thiết lập nhưng gặp trục trặc có thể là
nguyên nhân làm tăng độ rủi ro trong thao tác nghiệp vụ.
2.3 CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG TTXK
BẰNG THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI TECHCOMBANK

2.3.1 Chú trọng đến việc ban hành, sửa đổi cập nhật quy trình
Đầu năm 2003, TCB lần đầu tiên ban hành 2 quy trình thanh toán L/C
xuất khẩu và quy trình nhờ thu xuất khẩu. Từ năm 2003 tới nay,
Techcombank đã cho ra đời Quy trình thông báo L/C xuất, đồng thời cho ra
đời hàng loạt các hướng dẫn liên quan đến nghiệp vụ như hướng dẫn chi tiết
công việc cho từng vị trí tại phòng, hướng dẫn xử lý giao dịch khi dùng dịch
vụ của NHĐL, hướng dẫn giao dịch liên quan đến cấm vận, quy trình luân
chuyển chứng từ giữa các phòng ban.

2.3.2 Đổi mới dần trang thiết bị, công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu của
công việc
Techcombank trở thành NH tiên phong trong việc mua phần mềm Globus
của Temenos năm 2003 và liên tục được nâng cấp. Phần mềm Swift cũng có
những cải tiến lớn, đáng kể nhất là việc đưa vào sử dụng online 24/24.


viii
2.3.3 Công tác tuyển dụng, đào tạo, thu hút nhân tài được quan tâm đến
nhiều hơn
Thí sinh phải trải qua kỳ thi chung của NH bao gồm bài thi GMATT, IQ,
bài thi nghiệp vụ. Ngoài ra, thí sinh phải có bằng đại học chuyên ngành liên
quan, ưu tiên ĐH Ngoại Thương, điểm TOEIC từ 650 trở lên. Trước khi có
quyết định lên kiểm soát viên hoặc trưởng phòng/ phó phòng ngoài số năm
kinh nghiệm đạt yêu cầu đều phải qua các kỳ sát hạch về nghiệp vụ.
2.3.4 Quan tâm đến công tác kiểm tra, kiểm soát
Để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát được hiệu quả, NH đã chú trọng đến
kiểm soát trong nội bộ phòng (kiểm soát chủ yếu phát hiện lối sai do tác
nghiệp), kiểm soát chéo giữa các phòng trong TTXLNV: tiến hành 1 quý/ lần,
kiểm soát của phòng kế toán tài chính (KTTC): diễn ra hàng ngày. Ngoài ra
còn có kiểm soát sau ,kiểm soát nội bộ, kiểm soát của phòng kiểm tra chất
lượng, kiểm soát bên ngoài.
2.4 THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG TTXK
BẰNG THƯ TDCT TẠI TECHCOMBANK

2.4.1 Tỷ lệ giao dịch có sai sót tác nghiệp (TN) trên tổng giao dịch giảm
theo năm.
Tỷ lệ giao dịch có sai sót tác nghiệp trong cả 3 khâu của Quy trình đều
giảm. Nếu như năm 2004 tỷ lệ sai sót TN trong khâu thông báo L/C là
0.6583% (tương đương 12 L/C), thì năm 2008 chỉ còn 0.4751% (14 L/C). Tỷ

lệ sai sót TN trong khâu xử lý chứng từ cũng giảm dần. Năm 2008, còn 27 bộ
chứng từ, chiếm 0,4664%. Năm 2008, tỷ lệ sai sót tác nghiệp trong khâu ghi
có tiền về theo L/C xuất chỉ còn 0,1730% (tương đương 10 món thanh toán)
2.4.2 Tỷ lệ giao dịch sai sót TN gây thiệt hại về tài chính giảm theo năm
Sai sót tác nghiệp được chia làm 3 loại: Sai sót TN trong nội bộ phòng
(được khắc phục ngay và chưa phát sinh ra bên ngoài, không gây thiệt hại về


ix
tài chính hoặc gây thiệt hại không đáng kể), sai sót tác nghiệp gây thiệt hại về
tài chính và sai sót tác nghiệp không gây thiệt hại về tài chính nhưng ảnh
hưởng đến uy tín của Ngân hàng (những sai sót do NH phát hiện ra hoặc do
bên thứ ba phát hiện ra)
Từ năm 2004 đến nay, tỷ lệ giao dịch sai sót tác nghiệp gây thiệt hại về tài
chính giảm dần, tương ứng với các năm là 28,3019%; 22,2222%; 20,3390%
17,3077% và 13,7255%.
2.4.3 Uy tín NH được nâng cao, doanh thu, doanh số TTXK bằng Thư
TDCT đạt tốc độ tăng trưởng mạnh
Doanh số TTXK bằng L/C trong 5 năm tăng gần 90% (năm 2008 so với
năm 2004). Doanh thu tăng gấp hơn 4 lần từ 0.063 triếu USD (năm 2004) đến
0.25triệu USD (năm 2008). Số lượng khách hàng cũng tăng mạnh, trong đó
bao gồm cả khách hàng lớn, khách hàng vừa và nhỏ
2.5 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG
TTXK BẰNG L/C TẠI TECHCOMBANK

2.5.1 Các kết quả đạt được
Thứ nhất: Techcombank từng bước kiện toàn tổ chức quản lý TTXK theo
phương thức L/C. thể hiện ở chỗ Ngân hàng xây dựng được chiến lược riêng
cho TTXK, trang thiết bị được hiện dại hoá, quy trình được cập nhật. Thứ
hai: Phần lớn các rủi ro tác nghiệp trong TTXK bằng Thư Tín dụng chứng từ

bước đầu đã được khống chế, tỷ lệ sai sót trên tổng giao dịch giảm, tỷ lệ giao
dịch sai sót gây thiệt hại về tài chính giảm Thư ba: công tác kiểm tra, kiểm
soát được chú trọng hơn, đặc biệt là kiểm soát trong nội bộ phòng. Thứ tư:
Các biện pháp hạn chế rủi ro góp phần nâng cao uy tín Ngân hàng, Ngân hàng
thu hút được thêm nhiều khách hàng, đẩy mạnh doanh thu, doanh số tăng.
Thứ năm: Trình độ cán bộ nghiệp vụ Thanh toán quốc tế ngày được nâng cao
để đáp ứng yêu cầu của công việc


x
2.5.2 Các hạn chế và nguyên nhân
2.5.2.1 Các hạn chế
Thứ nhất: Với các biện pháp hạn chế rủi ro trên, tỷ lệ sai sót lẽ ra phải
được khống chế ở mức thấp hơn nữa. Thứ hai: Các biện pháp hạn chế rủi ro
chưa thực hiện triệt để nên chưa phát huy hết tác dụng, đặc biệt trong khâu
kiểm tra, kiểm soát tốn nhiều thời gian, chưa hiệu quả, chồng chéo nhau. Thứ
ba: Công nghệ, cơ sở vật chất tuy đã được cải thiện đáng kể nhưng chưa đáp
ứng được hết nhu cầu công việc, nhiều công việc hiện vẫn đang phải thao tác
bằng tay, chưa được hiện đại hoá, còn thiếu các cảnh báo hỗ trợ cho công
việc. Thứ tư: Techcombank chưa tận dụng hết nguồn lực và các biện pháp để
giảm thiểu sai sót, nhiều biện pháp hạn chế rủi ro có thể đạt hiệu quả cao hơn
nhưng công tác thực hiện đang bị bỏ ngõ, chưa được tận dung tối đa.
2.5.2.2 Nguyên nhân


Nguyên nhân chủ quan (nhóm nguyên nhân chính)
Trình độ nghiệp vụ và ý thức trách nhiệm của cán bộ NH chưa cao:

Chất lượng nhân viên sau khi tập trung chưa đồng đều, số lượng CV mới tăng
nhanh, lại đa phần chưa có kinh nghiệm ngân hàng. Hầu hết các sai sót đều

nguyên nhân bắt nguồn từ việc cán bộ chủ quan, hoặc cố tình làm tắt bước
quy định, phớt lờ các hướng dẫn, cảnh báo của NH…
Chính sách điều hành của những người lãnh đạo còn nhiều điểm chưa
hợp lý và phát huy tác dụng: Các phòng ban khác thì đầu vào không đòi hỏi
bằng cấp và trình độ như ở phòng TTQT nhưng mức lương và thưởng lại luôn
cao hơn do NH coi trọng những phòng ban đem lại lợi nhuận trực tiếp. Một số
quy trình của NH chưa được ban hành hoặc chưa được cập nhật (quy trình
chuyển nhượng L/C xuất, quy trình cầm cố, chiết khấu chứng từ, quy trình
thanh toán xuất khẩu…), chủ yếu chỉ có các hướng dẫn do nội bộ phòng tự
viết nhằm hướng dẫn những người mới vào thực hiện giao dịch


xi
Do tính năng chuẩn của T24 nên một số yêu cầu công việc liên quan
đến công nghệ chưa thể đáp ứng được: Phần mềm T24 cũng có một nhược
điểm lớn là mỗi chi nhành có 1 màn hình riêng, trong khi hiện nay có đến hơn
100 CN và PGD, nên trong một số ít trường hợp không xác định được giao
dịch của Đơn vị nào, dẫn đến thao tác chậm hoặc không chính xác. Do đây là
tính năng chuẩn của hệ thống nên ngay cả những phiên bản sau của T24 cũng
chưa thể khắc phục được ngay.


Nguyên nhân khách quan (nhóm nguyên nhân phụ)

Từ phía khách hàng
Trình độ nghiệp vụ và kiến thức TTQT chưa cao, thông tin chưa đầy
đủ và cập nhật: Doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu với quy mô
nhỏ, chưa chuyên nghiệp, Doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu, làm ăn đôi khi mang tính cơ hội, chộp giật theo biến
động của thị trường.

Khách hàng thiếu trung thực, chưa tuân theo các hướng dẫn, tư vấn
của Ngân hàng: Một số khách hàng khi muốn vay của Ngân hàng thì muốn
Ngân hàng bỏ qua các lỗi sai sót bộ chứng từ, nhận xét bộ chứng từ hoàn hảo.
Khi Ngân hàng thông báo lỗi thì cho rằng Ngân hàng cố tình gây khó dễ
không muốn mình vay vốn.
Trên giác độ vĩ mô
Môi trường pháp lý cho hoạt động TTQT theo phương thức L/C chưa
được hoàn thiện: Hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và
TTQT nói riêng của Việt Nam còn thiếu, bất cập và chưa đồng bộ.
Thông tin tín dụng không đầy đủ: Trung tâm thông tin (CIC) của Ngân
hàng Nhà nước chưa cập nhật thông tin đầy đủ. Sự phối kết hợp giữa các
NHTM còn hạn chế trong việc cung cấp thông tin, do vậy tạo kẽ hở cho khách
hàng lợi dụng để xin bảo lãnh và vay vốn ở nhiều nơi.


xii
Chính sách thương mại chưa ổn định: Chính sách thương mại không ổn
định gây khó khăn cho ngân hàng. Điều này làm cho các doanh nghiệp khó
khăn trong định hướng kinh doanh.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG TTXK BẰNG
L/C TẠI TECHCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1 ĐỊNH HƯỚNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM (GIAI ĐOẠN 2005-2015)

3.1.1 Định hướng kinh doanh chung giai đoạn 2010-2015
Techcombank định hướng là ngân hàng thương mại đô thị đa năng ở Việt
Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính đồng bộ, đa dạng và có tính cạnh
tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp, tiếp tục định hướng lấy các doanh

nghiệp vừa và nhỏ (trong và ngoài nước) làm đối tượng khách hàng chính.
3.1.2 Đinh hướng phát triển hoạt động Thanh toán Xuất khẩu bằng Thư
tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam trong thời gian tới
Techcombank luôn cố gắng giữ vững là NHTMCP hàng đầu về thanh toán
quốc tế trong cả nước, cân bằng giữa TTXK và TTNK trong hệ thống. Đẩy
mạnh TTXK, mang lại ngoại tệ phục vụ TTNK
3.2 GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG TTXK BẰNG
L/C TẠI TECHCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI

3.2.1 Tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, văn bản và các hướng dẫn về
nghiệp vụ
Bản thân CV/ KSV phải ý thức được trách nhiệm và những rủi ro liên
quan đến công việc, Bên cạnh đó, KSV và cấp TP/PP phải có sự đôn đốc, sát
sao trong công việc để phát hiện ra lỗi của cấp dưới. Trong quy trình, quy


xiii
định cũng cần nêu rõ các hình thức kỷ luật đối với cán bộ Ngân hàng không
tuân theo quy trình hoặc không nắm vững nghiệp vụ để xảy ra sai sót.
3.2.2 Làm tốt công tác thẩm định, kiểm tra, kiểm soát
Khâu thẩm định cho vay dựa trên Thư Tín dụng chứng từ hoặc bộ
chứng từ xuất khẩu: thẩm định khả năng tài chính, sự trung thực của doanh
nghiệp, ngoài ra phải kiểm tra uy tín, tình hình tài chính, khả năng thanh toán
của ngân hàng phát hành.
Khâu kiểm tra, kiểm soát: thực hiện thường xuyên, nghiêm chỉnh, không
mang tính chất đối phó, làm cẩu thả, qua loa, hoặc mang tính chất phong trào,
bệnh thành tích..
3.2.3 Ban hành, sửa đổi, hoàn thiện các quy trình, hướng dẫn kịp thời
phù hợp với yêu cầu, đổi mới trong công việc

Techcombank từng bước cần hoàn thiện các quy trình đối với từng nghiệp
vụ như quy trình thanh toán L/C xuất khẩu, quy trình nhờ thu xuất khẩu, quy
trình chuyển nhượng L/C…Các quy trình này cần hướng dẫn chi tiết, tỉ mỉ
cách xử lý nghiệp vụ đối với những loại L/C đặc biệt như L/C chuyển
nhượng, L/C có điều khoản đỏ, L/C tuần hoàn, L/C giáp lưng…
3.2.4 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ thanh toán, chú trọng đến
công tác đào tạo, tuyển dụng, thu hút người giỏi
Techcombank cần chú trọng công tác tuyển dụng những người thích hợp
với thanh toán xuất khẩu như năng động, nhiệt tình, yêu công việc, có trình độ
chuyên môn, ngoại ngữ… Những người giỏi nên có chính sách đãi ngộ thoả
đáng, mang tính cạnh tranh với các ngân hàng khác.
3.2.5 Tiếp tục hiện đại hóa công nghệ đáp ứng yêu cầu công việc
NH cần cải thiện và nâng cao trình độ tự động hoá trong quy trình công
nghệ ngân hàng, tăng cường hơn nữa sự hoà nhập giữa hệ thống ngân hàng
Việt Nam và thị trường tài chính tiền tệ thế giới.


xiv
3.2.6 Phát triển hệ thống các Ngân hàng đại lý
Tăng cường các cuộc tiếp xúc; trao đổi kinh nghiệm; tổ chức hội thảo
chuyên đề vừa để học hỏi các kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên
tiến, vừa là tạo điều kiện để các ngân hàng đại lý hiểu và đẩy mạnh hợp tác
với ngân hàng.
3.2.7 Cần phối hợp với Ngân hàng nước ngoài (NHNN) và khách hàng
để hạn chế rủi ro
Các ngân hàng cũng cần phải phối hợp với nhau để tránh sự lừa đảo của
khách hàng. Khi xảy ra sự cố như chứng từ giả mạo, hàng kém chất lượng,
chậm thanh toán hoặc từ chối thanh toán, các ngân hàng cần phải phối hợp
với nhau để đi đến cách giải quyết hiệu quả nhất.
3.3 KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC


3.3.1 Củng cố, phát triển và hoàn thiện hoạt động của thị trường liên
ngân hàng.
Giám sát trạng thái ngoại hối cuối ngày của các ngân hàng, kiên quyết bắt
các NHTM phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình bằng việc mua hay bán
ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng .
3.3.2 Tăng cường chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín
dụng của Ngân hàng nhà nước (CIC)
Ngân hàng Nhà nước nên thành lập một trung tâm cung cấp các thông tin
cần thiết về các ngân hàng lớn trên thế giới, các thị trường có quan hệ xuất
nhập khẩu thường xuyên với nước ta.
3.4 KIẾN NGHỊ VỚI CÁC BAN NGÀNH

3.4.1 Kiến nghị với Bộ Công Thương
Cần đưa ra các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu như: thủ tục xuất khẩu đơn
giản hơn; khuyến khích đầu tư, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn,
phát triển sản xuất nguyên liệu cho các ngành dệt may, da giầy.


xv
3.4.2 Kiến nghị với Bộ tài chính
Nhất quán thực hiện những nguyên tắc trên trong việc sửa đổi Biểu thuế
xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu năm 2009 và những năm sau. Các chính sách
miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế cần được rõ ràng, công khai hơn nữa
3.4.3 Kiến nghị với Bộ giao thông vận tải
Cần có một quy hoạch tổng thể đồng bộ về cơ sở hạ tầng. Cảng biển phải
được phát triển thống nhất trên quy mô toàn quốc; hình thành trung tâm kết
nối cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tại các khu vực kinh tế trọng điểm.
3.4.4 Kiến nghị với Tổng cục Hải quan
Thủ tục hải quan cần thông thoáng, nhất quán hơn. Bộ Công Thương khẩn

trương phối hợp với Bộ Tài chính và cơ quan Hải quan rà soát các quy định
để tiếp tục giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian thông quan.
3.5 KIẾN NGHỊ VỚI KHÁCH HÀNG

3.5.1 Nâng cao trình độ nghiệp vụ & kiến thức về TTQT
DN trước hết phải có ý thức nâng cao trình độ, kiến thức, sự hiểu biết về
những lĩnh vực liên quan. Nếu có tranh chấp giữa các bên tham gia thì phối
hợp với Ngân hàng để cùng giải quyết
3.5.2 Thực hiện các chỉ dẫn, tư vấn của Ngân hàng
DN cần tranh thủ sự tư vấn của NHQĐ ngay từ khi soạn thảo và ký kết
hợp đồng. NH đã phải mở nhiều L/C với những điều kiện bất lợi cho khách
hàng của mình nhưng không thể thay đổi do hợp đồng đã được ký kết. Trong
những trường hợp đó, NH chỉ có thể tư vấn để hạn chế rủi ro mà thôi.
3.5.3 Tìm hiểu kỹ và lựa chọn đúng bạn hàng & NHNN
Tìm hiểu bạn hàng kỹ lưỡng. Phải có điều tra với những thương nhân mới
làm ăn lần đầu, nên xem xét kỹ các điều khoản hợp đồng trước khi ký. Cảnh
giác với những chào hàng với những điều kiện khác thường, nhất là những
chào hàng với mức giá cực rẻ, trị giá lớn.


xvi
3.5.4 Phối hợp với Techcombank để khắc phục sự cố khi có sai sót xảy ra
Khi gặp những trường hợp này, KH nên bình tĩnh cũng phối hợp với NH
để cùng giải quyết, tránh việc phó thác coi đó là trách nhiệm hoàn toàn của
NH hoặc làm ẫm ĩ vì nghĩ rằng như vậy để ép NH làm việc có lợi cho mình.
3.5.5 Tham gia các khóa đào tạo của NH dành cho khách hàng
Tham gia những khoá học cho các khách hàng thân thiết của
Techcombank, khoảng từ 2 đến 4 khoá học/ năm, chủ yếu tập trung vào tín
dụng và TTXK, 2 dịch vụ chính của ngân hàng.


KẾT LUẬN
Là một trong những NHTMCP mạnh và nhiều tiềm năng, Techcombank
trong những năm vừa qua đã nỗ lực và không ngừng đổi mới các nghiệp vụ
thanh toán xuất khẩu nhằm phù hợp với các yêu cầu của kinh tế thị trường.
Song trước sức ép cạnh tranh của các NHTM khác, ban lãnh đạo và các cán
bộ TTXK cần nỗ lực hơn nữa, vận dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro
trong thanh toán TDCT một cách thích hợp nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi
ro, qua đó hỗ trợ đắc lực cho các doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt động
xuất khẩu.
Bài luận văn cho thấy để hạn chế rủi ro tác nghiệp trong thanh toán xuất
khẩu bằng TDCT đòi hỏi có sự phối hợp đồng bộ của tất cả các cấp, các
ngành có liên quan và các chủ thể tham gia phương thức giao dịch TDCT.
Việc cần làm trước tiên đối với các NHTM Việt Nam là hiểu đúng tinh thần
và vận dụng chính xác UCP, tuân thủ tuyệt đối các nguyên tắc và quy trình
nghiệp vụ thanh toán xuất khẩu bằng TDCT.



×