Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc kiểm toán nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.9 KB, 15 trang )

i

MỞ ĐẦU
Các đơn vị sự nghiệp thuộc Kiểm toán Nhà nước bao gồm 3 đơn vị là
Trung tâm Tin học, Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ, Tạp chí Kiểm
toán. Tương ứng với từng đơn vị là những lĩnh vực hoạt động mang tính chất
đặc thù riêng.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển về chuyên môn nghiệp vụ trong thời kỳ
mới, tăng cường hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, đồng thời thực
hiện chủ trương của Nhà nước từng bước chuyển các đơn vị sự nghiệp sang
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thì việc các đơn vị sự nghiệp thuộc Kiểm
toán nhà nước chuyển sang cơ chế mới là điều tất yếu. Do vậy, đề tài “Hoàn
thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc Kiểm toán Nhà
nước” là hết sức cần thiết trong thời điểm hiện nay.
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cơ chế tự
chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu; đánh giá khách quan thực trạng
cơ chế tự chủ tài chính hiện nay của các đơn vị sự nghiệp thuộc Kiểm toán
Nhà nước và đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính.
Đối tượng nghiên cứu: Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
có thu. Phạm vi nghiên cứu: Cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
thuộc Kiểm toán Nhà nước từ năm 2006 ÷ 2008.
Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp sau được vận dụng trong quá
trình nghiên cứu: phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, diễn
giải quy nạp, so sánh…
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết
cấu thành 03 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài chính của đơn
vị sự nghiệp có thu
- Chương 2: Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự
nghiệp thuộc Kiểm toán Nhà nước
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn


vị sự nghiệp thuộc Kiểm toán Nhà nước


ii

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1.Đơn vị sự nghiệp có thu
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu
* Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp có thu là các đơn vị, cơ quan của Nhà nước thành lập
hoạt động nhằm duy trì phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể
thao, nghiên cứu khoa học, nghiên cứu giống, vật nuôi, cây trồng, trạm, trại nông
lâm thuỷ lợi … nhằm cung cấp dịch vụ công cho xã hội mà không vì mục đích
sinh lợi. Trong quá trình hoạt động các cơ quan này được Nhà nước cho phép
thu các loại phí như: học phí, viện phí, lệ phí cầu, đường, thể thao… để bù đắp
một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân
viên chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
* Đặc điểm: Đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ tài chính, được chủ
động sử dụng kinh phí để thực hiện nhiệm vụ; Được vay tín dụng ngân hàng
hoặc ngân hàng phát triển để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự
nghiệp; Được quản lý sử dụng tài sản nhà nước theo quy định đối với đơn vị
hành chính sự nghiệp; Được chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế
độ chi tiêu nội bộ để đảm bảo hoạt động thường xuyên phù hợp với hoạt động
đặc thù của đơn vị.
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu
* Căn cứ vào vị trí, đơn vị sự nghiệp có thu gồm: Đơn vị sự nghiệp có
thu ở Trung ương; Đơn vị sự nghiệp có thu ở địa phương.
* Căn cứ vào chủ thể thành lập, đơn vị sự nghiệp có thu gồm: Đơn vị

sự nghiệp có thu công lập; Đơn vị sự nghiệp có thu ngoài công lập; Đơn vị sự
nghiệp có thu của các tổ chức xã hội, xã hội - nghề nghiệp thành lập; Đơn vị
sự nghiệp có thu do các tổng công ty thành lập.


iii

* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động sự nghiệp: Đơn vị sự nghiệp giáo dục
đào tạo; Đơn vị sự nghiệp y tế; Đơn vị sự nghiệp văn hóa, thông tin; Đơn vị sự
nghiệp phát thanh, truyền hình; Đơn vị sự nghiệp dân số - trẻ em, kế hoạch hóa
gia đình; Đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao; Đơn vị sự nghiệp khoa học công
nghệ, môi trường; Đơn vị sự nghiệp kinh tế; Đơn vị sự nghiệp có thu khác.
* Theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 24/5/2006 thì đơn vị sự
nghiệp có thu căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
của đơn vị gồm: Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động; Đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp.
1.2. Cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
1.2.1. Khái niệm cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế nhà nước phân cấp cho đơn vị được
chủ động và chịu trách nhiệm trước nhà nước trong việc phát triển và mở rộng
các hoạt động dịch vụ, tạo nguồn thu và chi tiêu trong đơn vị nhằm hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao.
1.2.2. Mục tiêu cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu
Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc
tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài
chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội. Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế
quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
1.2.3. Nội dung cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu 1.2.3.1.

Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
Nguồn tài chính của đơn vị ; Cơ chế chi tiêu: Chi thường xuyên; Chi
không thường xuyên; Tiền lương, tiền công và thu nhập; Sử dụng kết quả hoạt
động tài chính trong năm; Quản lý và sử dụng tài sản.
1.2.3.2. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
Nguồn tài chính của đơn vị; Cơ chế chi tiêu: Chi thường xuyên; Chi
không thường xuyên; Tiền lương, tiền công và thu nhập; Sử dụng kết quả hoạt
động tài chính trong năm; Quản lý và sử dụng tài sản.


iv

1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
có thu
1.3.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước: Cơ chế, chính sách của nhà nước
có vai trò cân đối giữa các nguồn thu, khoản chi của đơn vị sự nghiệp có thu.
Cơ chế, chính sách của nhà nước góp phần tạo hành lang pháp lý cho quá
trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị
Đội ngũ cán bộ kế toán đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
có kinh nghiệm công tác để đáp ứng được yêu cầu của công việc. Do vậy, đội
ngũ cán bộ kế toán giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động của mỗi đơn vị.
1.3.3. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính
1.3.3.1. Kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng
Bất kỳ cơ chế quản lý nào khi đặt ra đều được giám sát bởi một hệ
thống kiểm tra, kiểm soát. Kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng
gồm có: thanh tra tài chính, kiểm tra tài chính, kiểm toán, thuế…
1.3.3.2. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị
Ngoài sự giám sát của các cơ quan ngoài đơn vị như cơ quan thanh tra,
kiểm toán, thuế… còn có kiểm tra, kiểm soát nội bộ đơn vị, đó là kiểm soát

nội bộ, thanh tra của ngành, của bộ chủ quản.
1.3.4. Trình độ cán bộ quản lý
Từ lãnh đạo cho đến cán bộ quản lý đều phải có trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ, nếu đội ngũ cán bộ quản lý tài chính có chuyên môn nghiệp vụ và
kinh nghiệm công tác sẽ xử lý thông tin nhanh chóng, chính xác và có giải
pháp xử lý đúng đắn trong công việc.
1.3.5. Nhận thức của cán bộ, viên chức và người lao động: Đổi mới cơ chế
tự chủ tài chính đòi hỏi phải có sự thay đổi nhận thức và hành động của toàn
thể bộ cán bộ viên chức và người lao động trong đơn vị.


v

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
2.1. Khái quát về Kiểm toán Nhà nước
KTNN là cơ quan kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính công cao
nhất và là công cụ chủ yếu của Quốc hội trong việc thực hiện quyền giám sát
tối cao của mình. Hệ thống tổ chức bộ máy của KTNN hiện nay có 25 đơn vị
cấp Vụ và tương đương cấp Vụ, gồm: 6 đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều
hành; 7 KTNN chuyên ngành; 9 KTNN khu vực và 3 đơn vị sự nghiệp với số
lượng gần 1.300 cán bộ, công chức, kiểm toán viên.
2.2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Kiểm toán Nhà nước
2.2.1. Trung tâm Tin học
TTTH là đơn vị sự nghiệp trực thuộc KTNN, có chức năng giúp Tổng
KTNN quản lý thống nhất hoạt động công nghệ thông tin của KTNN; tổ chức
ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của KTNN; cung cấp một số
dịch vụ về công nghệ thông tin theo quy định pháp luật và của Tổng KTNN.
2.2.2. Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ

TTKH&BDCB là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc KTNN có chức
năng giúp Tổng KTNN quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khoa học công nghệ trong toàn ngành; Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức KTNN và cung cấp dịch vụ tư vấn về kế toán,
kiểm toán, quản lý tài chính cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu.
2.2.3. Tạp chí Kiểm toán
Tạp chí Kiểm toán là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc KTNN có
chức năng tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những lĩnh vực liên quan đến
KTNN và hoạt động KTNN; là diễn đàn khoa học, trao đổi kinh nghiệm thực


vi

tiễn, lý luận, nghiệp vụ chuyên môn và các hoạt động có liên quan phục vụ
nhiệm vụ chính trị của KTNN.
2.3. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc
Kiểm toán Nhà nước
2.3.1. Cơ sở pháp lý cho cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp
thuộc Kiểm toán Nhà nước
2.3.1.1. Cơ sở pháp lý chung
Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật NSNN.
Nghị định số 10/2002/NĐ-CP; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số
43/2006/NĐ-CP.
Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 22/6/2009 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
2.3.1.2. Cơ sở pháp lý riêng
Quyết định số 15/QĐ-TTTH ngày 28/8/2008 của TTTH; Quyết định

số 208/QĐ-TTKH ngày 01/7/2007 của Trung tâm KH&BDCB; Quyết định số
12/QĐ-TCKT ngày 19/3/2008 của TCKT; Quyết định số 497/QĐ-KTNN
ngày 09/5/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước; Quyết định số 65/QĐ-KTNN
ngày 01/02/2008; Quyết định số 902/QĐ-KTNN ngày 16/7/2008 của Tổng
Kiểm toán Nhà nước.
2.3.2. Cơ chế quản lý nguồn thu
2.3.2.1. Những điểm chung của các đơn vị sự nghiệp thuộc KTNN
Nguồn tài chính hàng năm Trung tâm Tin học và TTKH&BDCB nhận
được gồm nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
2.3.2.2. Đặc thù riêng của các đơn vị sự nghiệp thuộc KTNN
Ngoài ra, TTKH&BDCB còn nhận được kinh phí sự nghiệp đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức của KTNN.


vii

Nguồn NSNN cấp cho Tạp chí Kiểm toán gồm: NSNN cấp kinh phí đặc
thù của ngành; NSNN cấp vốn, kinh phí cho các nhiệm vụ chi không thường
xuyên hàng năm (nếu có).
* Nguồn thu sự nghiệp
Trung tâm Tin học: Thu từ các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực
chuyên môn quy định trong chức năng nhiệm vụ của TTTH: bảo trì, bảo
dưỡng máy móc thiết bị tin học; cung cấp các phần mềm; tư vấn, đầu tư phát
triển công nghệ thông tin; các dịch vụ khoa học và công nghệ; đào tạo chuyển
giao công nghệ... Nguồn kinh phí ngân sách cấp cho hoạt động tin học ngày
càng tăng. Ngân sách chi cho đơn vị năm sau cao hơn năm trước nhằm thúc
đẩy sự phát triển của hoạt động tin học. Nguồn kinh phí ngân sách cấp là
nguồn chủ yếu đảm bảo cho hoạt động thường xuyên của Trung tâm, số thu từ
cung ứng dịch vụ rất ít hoặc không có vì TTTH là đơn vị sự nghiệp do NSNN
bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động.

Trung tâm KH&BDCB: Thu từ các hoạt động tư vấn, dịch vụ về tài chính,
kế toán và kiểm toán; Thu từ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho các tổ chức, cá
nhân ngoài cơ quan Kiểm toán nhà nước; Các khoản thu khác từ hoạt động sự
nghiệp. Ngoài nguồn kinh phí ngân sách cấp, Trung tâm còn có nguồn thu từ các
dịch vụ liên kết đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong và ngoài ngành, nghiên cứu và
nghiệm thu các đề tài khoa học cấp cơ sở, cấp bộ và cấp nhà nước... để tăng mức
thu nhập cho cán bộ, viên chức và người lao động trong đơn vị.
Tạp chí Kiểm toán: Các khoản thu từ hoạt động đăng, phát hành quảng
cáo trên TCKT, từ phát hành tạp chí và hoạt động dịch vụ thông tin tuyên
truyền khác…; Các khoản thu hợp pháp khác được để lại sử dụng theo quy
định của Nhà nước. Năm 2008, TCKT là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo
toàn bộ kinh phí hoạt động, NSNN không cấp kinh phí chi hoạt động thường
xuyên mà chỉ giao duy trì hoạt động trang web của toàn ngành, tiền trang
phục và trợ cấp khó khăn.


viii

2.3.3. Cơ chế quản lý chi tiêu
2.3.3.1. Những điểm chung của các đơn vị sự nghiệp thuộc KTNN
Nội dung chi: Chi thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
Chi thực hiện các hợp đồng dịch vụ đã ký kết; Các khoản chi khác.
Quỹ tiền lương được xây dựng để chi trả tiền lương, tiền công cho cán
bộ công chức và viên chức của đơn vị từ nguồn kinh phí hoạt động thường
xuyên, nguồn thu sự nghiệp và các nguồn khác.
Mức
Quỹ
lương tối
tiền = thiểu do
lương Nhà nước

quy định

X

Hệ số điều
chỉnh
tăng
1 +
thêm mức
lương tối
thiểu

X

Hệ số lương
cấp bậc và Biên chế và
12
lao động X
phụ cấp X
tháng
hợp đồng
lương
trên 1 năm
bình quân

Căn cứ tình hình thực hiện nghiệp vụ chyên môn và kết quả hoạt động
tài chính, Thủ trưởng đơn vị quyết định hệ số điều chỉnh tăng thêm mức
lương tối thiểu để thanh toán tiền lương và tiền công cho cán bộ, công chức
và viên chức.
Tiền

Mức lương tối
Hệ số điều
lương = thiểu chung do x 1 + chỉnh tăng thêm
cá nhân Nhà nước quy định
cho cá nhân

Hệ số lương cấp bậc
x và hệ số lương của

cá nhân

Phụ cấp thêm giờ trong trường hợp người lao động nghỉ bù sẽ được thanh
toán theo số chênh lệch so với tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền
lương của công việc đang làm của ngày làm việc bình thường, cụ thể:
Tiền lương =
làm thêm giờ

=

Tiền
x
lương
theo giờ

x

Số giờ x x
làm thêm
thực tế


K

* Chi mua văn phòng phẩm: Khoán định mức thanh toán văn phòng
phẩm cho từng cá nhân theo mức: 100.000đ/người/quý.
* Trang bị điện thoại và cước phí điện thoại công vụ: Tiêu chuẩn
trang bị điện thoại và chi phí mua máy điện thoại, chi phí lắp đặt và hòa mạng


ix

được thực hiện theo Quyết định số 78/2001/QĐ-TTg ngày 16/5/2001 và
Quyết định 179/2002/QĐ-TTg ngày 16/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
* Chi hội nghị, hội thảo: Chế độ chi tiêu hội nghị áp dụng theo Thông
tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21/3/2007 của Bộ Tài chính quy định về chế độ
công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
* Chi trang phục
Chi trang phục cho cán bộ, công chức thực hiện theo Nghị quyết số
1003/2006/NQ-UBTVQH11 này 03/3/2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về việc phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo
KTNN; bảng lương, phụ cấp và trang phục đối với cán bộ, công chức KTNN,
chế độ ưu tiên đối với KTVNN.
* Chi tiếp khách: Tiếp khách tại đơn vị mức chi nước uống không quá
10.000đ/người/ngày. Mời cơm thân mật không quá 150.000đ/suất.
* Chế độ công tác phí: Các điều kiện được thanh toán công tác phí:
được Thủ trưởng đơn vị cử đi công tác; thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
có đủ các chứng từ để thanh toán theo qui định hiện hành.
* Phụ cấp lưu trú: Mức phụ cấp lưu trú tối đa không quá
60.000đ/ngày/người. Trường hợp đi công tác trong ngày mức tối đa không
quá 50.000đồng/ngày.

* Nội dung, định mức các khoản chi từ kinh phí quản lý hành chính
tiết kiệm được và chênh lệch thu chi từ hoạt động dịch vụ
Kinh phí quản
lý hành chính
tiết kiệm được

Tổng kinh phí được
=

giao thực hiện chế

Tổng số chi thực tế
-

hoàn thành nhiệm

độ tự chủ

vụ được giao

- Quy định về trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: tối
thiểu 25% tổng nguồn hình thành các quỹ; Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán
bộ, công chức; Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: 10% tổng nguồn hình thành
các quỹ; Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi: 40% tổng nguồn hình thành các
quỹ. Quỹ phúc lợi được chi cho các ngày lễ, tết trong năm.


x

Chênh lệch thu chi từ hoạt động dịch vụ được xác đinh:

Tổng số chi phí
Thuế, phí
thực hiện các
phải nộp
hoạt động
theo
dịch vụ
qui định
Quỹ lương trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ công chức và người lao

Chênh lệch thu
chi từ hoạt
động dịch vụ

Tổng số thu từ
=
hoạt động
dịch vụ

động được xác định theo công thức:
QTLTT = Lmin x K1 x (K2 + K3 ) x L x 12 tháng
* Mua sắm, sửa chữa lớn và quản lý tài sản: Việc quản lý, sử dụng tài
sản thực hiện theo các qui định hiện hành của Nhà nước và quy chế quản lý
và sử dụng tài sản công của đơn vị.
2.3.3.2. Đặc thù riêng của các đơn vị sự nghiệp thuộc KTNN
Các đơn vị sự nghiệp thuộc KTNN còn có những định mức chi khác
nhau về thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác; chi hỗ trợ tiền
nghỉ mát hàng năm, chi thăm hỏi, trợ cấp ốm đau, thai sản, hiếu hỷ... ; chi phí
kỷ niệm các ngày lễ trong năm.
2.4. Đánh giá về cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc

Kiểm toán Nhà nước
2.4.1. Kết quả đạt được
- Số đơn vị đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là 3/3 đơn vị, đạt tỷ lệ
100%. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng cụ thể, chi tiết giúp cho việc
quản lý tài chính chặt chẽ, tiết kiệm chi phí để hoàn thành tốt nhiệm vụ chính
trị và tăng thu nhập cho người lao động.
Đơn vị sự nghiệp có thu như Tạp chí Kiểm toán đã cố gắng đẩy mạnh
số luợng tạp chí phát hành để tăng nguồn thu, tích cực khai thác các hoạt động
để có nguồn thu.
Số đơn vị có hệ số thu nhập tăng thêm dưới 1 lần: 02 (Trung tâm Tin
học, Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ); Số đơn vị có hệ số thu nhập
tăng thêm từ trên 1 đến 2 lần: 0; Số đơn vị có hệ số thu nhập tăng thêm từ trên
2 đến 3 lần: 01 (Tạp chí Kiểm toán); Số đơn vị có hệ số thu nhập tăng thêm từ
trên 3 lần trở lên: 0.


xi

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
Dự toán ngân sách nhà nước giao chậm: Dự toán NSNN được giao
hàng năm thường chậm, gây một số khó khăn cho công tác phân bổ dự toán
chi tiết theo từng nội dung công tác cũng như trong việc triển khai nhiệm vụ
của đơn vị.
Nguồn thu thấp: Nguồn thu ở các đơn vị sự nghiệp thuộc KTNN có quy
mô nhỏ. Nguồn kinh phí NSNN cấp hàng năm cho hoạt động thường xuyên
năm cao hơn năm trước, nhưng mức tăng còn giới hạn, không đảm bảo hết
mọi chi phí hoạt động thường xuyên.
Định mức chi thấp: Một số mức khoán chi theo quy định của nhà nước
không còn phù hợp với tình hình thực tế dẫn tới khó khăn trong việc sử dụng

kinh phí được giao. Định mức chi thấp, không thuận lợi cho người đi công tác
khi thanh toán tại đơn vị. Một số khoản chi chưa hợp lý, hợp lệ, thiếu chứng
từ, không có chế độ.
Kiểm tra, kiểm soát tài chính chưa thường xuyên: Hàng năm phòng Tài
vụ - Kế toán thuộc Văn phòng KTNN chỉ kiểm tra trực tiếp các đơn vị sự
nghiệp một lần nên sự kiểm tra, kiểm soát chưa thực sự sát sao, những thiếu
sót của đơn vị nếu có sẽ không được chấn chỉnh kịp thời.
Công tác quản lý tài sản nhà nước: còn lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ, mọi
người chưa có ý thức chung về quản lý tài sản.
2.4.2.2. Nguyên nhân
* Khách quan
Quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp chưa được đề cao. Nguồn lực
đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp còn hạn hẹp, đây là nguyên nhân quan trọng
khiến cho quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp còn hạn chế. Các quy định
về định mức thanh toán phòng nghỉ khi đi công tác, tiền mua văn phòng phẩm
hàng quý, quyết toán các đề tài khoa học… chưa hợp lý.
* Chủ quan
Chưa có sự nhận thức thống nhất, đầy đủ về mục đích, ý nghĩa, nội
dung của cơ chế tự chủ tài chính. Một số văn bản hướng dẫn phải đợi cấp trên


xii

ban hành sau đó lại chờ xem các đơn vị khác áp dụng như thế nào rồi mới
thực hiện áp dụng tại đơn vị mình.
Công tác lập dự toán thiếu sự phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban.
Bộ máy tổ chức quản lý tài chính và trình độ đội ngũ cán bộ kế toán của một
số đơn vị còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu. Hơn nữa, lại thường xuyên có
sự thay đổi về nhân sự, do được điều động sang vị trí mới hoặc xin chuyển
công tác nên có ảnh hưởng đến công việc chuyên môn.

CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH CỦA CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
3.1. Định hướng phát triển các đơn vị sự nghiệp thuộc KTNN trong thời
gian tới
Giai đoạn 2012÷2015, thành lập Trường (hoặc Trung tâm) Đào tạo và
Bồi dưỡng cán bộ kiểm toán và Viện Nghiên cứu khoa học kiểm toán trên cơ
sở TTKH&BDCB hiện nay để đảm bảo tính chuyên môn hoá cao.
Thành lập Thời báo Kiểm toán nhằm đẩy mạnh tuyên truyền về hoạt
động kiểm toán, công khai kết quả kiểm toán, đáp ứng nhu cầu thông tin của
xã hội về nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính nhà nước thông
qua hoạt động kiểm toán.
Về ứng dụng công nghệ thông tin: Cơ bản hoàn thiện xây dựng hạ tầng
công nghệ thông tin trong phạm vi toàn ngành, đảm bảo phương tiện thông tin
và truyền thông phục vụ quản lý điều hành và hoạt động kiểm toán. Củng cố
và nâng cấp hệ thống mạng diện rộng, đảm bảo sự hoạt động ổn định.
3.2. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự
nghiệp thuộc Kiểm toán Nhà nước
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý nguồn thu
Trung tâm tin học sẽ thực hiện chiến lược phát triển hệ thống công
nghệ thông tin của KTNN; tổ chức nhiều lớp đào tạo bồi dưỡng kiến thức tin


xiii

học cho cán bộ, công chức, kiểm toán viên; thực hiện các đề án, dự án tin học
của KTNN.
Nhu cầu đào tạo về kiểm toán và liên kết với các cơ sở khác sẽ ngày
càng tăng lên, đây chính là thế mạnh để TTKH&BDCB có thể tăng nguồn thu
và mở rộng hoạt động sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng.

Tạp chí Kiểm toán tăng nguồn thu cho đơn vị bằng việc tăng số lượng
phát hành tạp chí hàng tháng, hàng năm; tăng cường hoạt động quảng cáo, dành
nhiều trang đăng tin quảng cáo; chất lượng bài viết ngày càng chuyên sâu.
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý chi tiêu - Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ
Xây dựng lại quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với Nghị quyết mới ban
hành Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 22/6/2009 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
Nghiên cứu, sửa đổi một số mức khoán chi cho phù hợp với tình hình
hiện nay như mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ, mức thanh toán tiền phụ
cấp công tác, tiền mua văn phòng phẩm...
3.2.3. Thực hiện công khai tài chính
Công khai các định mức chi tiêu trong toàn đơn vị để mọi người nắm
được và thực hiện, công khai các mức khoán hàng tháng, hàng năm để có sự
đối chiếu. Công khai việc trích lập và sử dụng các quỹ như: quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp.
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý tài sản nhà nước
Đối với từng bộ phận, phòng ban, cá nhân sử dụng tài sản cần nâng cao
hơn nữa trách nhiệm quản lý đối với tài sản được giao. Tài sản sau khi giao
cho từng bộ phận, phòng ban, cá nhân phải có biên bản bàn giao.
Các đơn vị sự nghiệp khi thực hiện kiểm kê tài sản cuối năm phải tiến
hành đánh giá hiện trạng tài sản cố định và mở sổ theo dõi tăng giảm tài sản
cố định.


xiv

3.2.5. Kiện toàn bộ máy tổ chức, đội ngũ làm công tác kế toán.
Có chính sách thu hút người tài cũng như giữ người ở lại đơn vị, yên
tâm công tác. Thực hiện phân cấp quản lý cho các phòng ban hoặc bộ phận

trong việc tự chủ về quản lý con người, năng suất công việc. Cần tăng cường
đội ngũ làm công tác kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao.
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính
Kiểm tra, kiểm soát tài chính phải tiến hành đúng theo tuần tự. Các kết
luận, kiến nghị xử lý của các cơ quan kiểm tra, kiểm soát tài chính phải yêu
cầu đơn vị thực hiện nghiêm túc và phải có kiểm tra việc thực hiện các kiến
nghị. Tránh sự chồng chéo giữa các cơ quan kiểm tra, kiểm soát tài chính.
3.2.7. Nâng cao nhận thức của cán bộ, viên chức và người lao động
Nâng cao nhận thức, tư tưởng và hành động của mọi cán bộ, viên chức
và người lao động trong đơn vị thông qua việc tuyên truyền, phổ biến sự cần
thiết phải điều chỉnh cơ chế và lợi ích của sự thay đổi đó mang lại. Tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức cho mọi người.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính
Bộ Tài chính cần sớm ban hành văn bản hướng dẫn thi hành Nghị
quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 22/6/2009 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội. Bộ Tài chính quy định mức thu và mức chi của đơn vị giới hạn
trong khung chi tiêu nên đơn vị không thể chủ động trong việc tăng giảm
nguồn thu, chi tiêu cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị.
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ
Hoàn thiện các văn bản pháp luật về lĩnh vực quản lý tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp có thu. Chính phủ cần phải kịp thời hướng dẫn, phổ
biến, tuyên truyền sâu rộng việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật để
việc áp dụng sớm đi vào cuộc sống.
Cần xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn các đơn vị sự nghiệp công
lập có thu chuyển sang mô hình công ty cổ phần để phát huy nguồn lực của
các thành phần kinh tế.


xv


KẾT LUẬN
Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp thuộc KTNN thực hiện
trong những năm qua bước đầu đã thu được những thành tựu đáng kể, vai trò
của các đơn vị sự nghiệp ngày càng quan trọng trong việc khẳng định vị thế
của KTNN. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu và thực tiễn cơ
chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc KTNN, luận văn đã hoàn
thành những nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề cơ bản về cơ chế tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp có thu.
- Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động và thực trạng cơ chế tự chủ tài
chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc KTNN, nêu lên kết quả, hạn chế cũng
như nguyên nhân gây ra hạn chế của cơ chế tự chủ tài chính tại đơn vị.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác tự chủ tài chính
tại các đơn vị sự nghiệp thuộc KTNN.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và khả năng của tác giả, luận văn
khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả mong muốn nhận được sự
góp ý của các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được
hoàn thiện hơn.



×