Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.59 KB, 29 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>GVHD: TS. NGUYỄN THANH DƯƠNGNHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 4</b>
<b>DANH SÁCH NHÓM 4</b>
1. CẤN ĐỨC THUẬN2. VÕ VĂN DĨT
3. NGUYỄN TRỌNG LONG4. NGUYẾN ĐÌNH PHONG5. NGUYẾN MINH TRIỂT6. VY HOÀI VŨ
7. TẠ THANH PHƯƠNG8. TRẦN THIỆN MINH THƯ9. Y SƠN BON JỐC JU
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">1.1. Lý luận chung về tài chính cơng và quản lý tài chính cơng...3
1.1.1. Khái niệm tài chính cơng ...3
1.1.2. Chức năng của tài chính cơng...3
1.1.3. Quản lý tài chính cơng...3
1.1.4. Nội dung quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu...4
1.2. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp cơng lập và hoạt động tài chính tại cácđơn vị sự nghiệp cơng lập có thu...5
1.2.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu...5
1.2.2. Hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập...6
1.3 Một số vấn đề cơ bản tự chủ tài chính...8
1.3.1. Khái niệm và mục tiêu tiêu tự chủ tài chính...8
1.3.2. Nguyên tắc và cơ sở pháp lý về tự chủ tài chính...9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP CĨ THU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...11
2.1. Tình hình chung về tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu...11
2.2. Đánh giá hiệu quả tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu...14
2.2.1 Những Kết quả đạt được...14
2.2.2 Những hạn chế cần khắc phục...15
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệpcơng lập có thu...17
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN </b>
<b>LÝ TÀI CHÍNH CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP CĨ THU...18</b>
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả hiệu quả quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệpcơng lập có thu...18
<b>3.2. Kiến nghị...20</b>
<b>KẾT LUẬN...22</b>
<b>DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...23</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>LỜI MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài</b>
Trước yêu cầu của cơng cuộc đổi mới và hồn thiện thể chế kinh tế theo tinh thầnNghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng; Chính phủ đã có quyết định phê duyệtchương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001 - 2010 với bốnnội dung lớn là: Cải cách thể chế, cải cách bộ máy, đổi mới và nâng cao chất lượngđội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính cơng; trong đó cải cách cơ chế quản lýtài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp là bước đột phá.
Để triển khai chương trình này, ngày 16/01/2002 Thủ tướng Chính phủ đã banhành Nghị định số 10/2002/NĐ-CP về việc đổi mới cơ chế tài chính, trao quyền tựchủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Sau đó, Thủ tướng Chính phủ đã banhành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịutrách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộmáy, biên chế và tài chính.
Mục tiêu đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sựnghiệp là trao quyền tự chủ thật sự cho cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức công việc,sử dụng lao động, tăng cường huy động và quản lý thống nhất các nguồn thu, đồngthời sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài chính nhằm mở rộng và nângcao chất lượng cơng tác quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, khuyến khích tạođiều kiện cho các đơn vị sự nghiệp đảm bảo trang trải kinh phí hoạt động và nângcao thu nhập của cán bộ công chức.
Những kết quả đã đạt được khi thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP đã khẳngđịnh việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có thu là một hướngđi đúng. Tuy nhiên, cũng nhận thấy rằng đối tượng thực hiện Nghị định10/2002/NĐ-CP còn giới hạn ở các đơn vị sự nghiệp có thu. Phạm vi trao quyền tựchủ của Nghị định 10/2002/NĐ-CP mới chỉ ở lĩnh vực tài chính, các đơn vị sựnghiệp có thu chưa được trao quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biênchế. Thực quyền của các đơn vị sự nghiệp có thu bị hạn chế, đơn vị gặp khó khănkhi muốn mở rộng quy mô và cần tuyển dụng thêm lao động.
Xuất phát từ những hạn chế của Nghị định 10/2002/NĐ-CP, Nghị định 43 /2006/NĐ-CP ra đời nhằm khắc phục những quy định đang gị bó các đơn vị sự nghiệptrong thời gian qua. Tuy nhiên công tác quản lý, tổ chức hạch tốn, phân phối, sửdụng vẫn cịn nhiều vướng mắc, hạn chế trong quá trình thực hiện cần phải tiếp tụcsửa đổi bổ sung để có thể đạt được những mục tiêu đề ra.
Nhằm tìm hiểu, phân tích và đánh giá những thành tựa và hạn chế trong cơ chếquản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp trong thời gian qua, đồng thời tìm
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">kiếm những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính đối với đơn vịsự nghiệp có thu, chúng tơi chọn đề tài: “ Tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệpcơng lập có thu ở Việt nam: Thực trạng và giải pháp” làm bài tập thảo luận nhóm.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu</b>
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sửdụng biên chế và tài chính, các nhân tố đánh giá hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ tàichính.
- Phân tích và đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các cơ quanhành chính và đơn vị sự nghiệp cơng từ đó so sánh hiệu quả chế độ tự chủ của cácđơn vị này với các đơn vị khác.
- Đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cơ chế tự chủ tài chínhcho các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu.
<b>3. Đối tượng nghiên cứu</b>
- Những lý luận cơ bản về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng tài chính vàcác nhân tố đánh giá hiệu quả thực hiện chế độ tự chủ.
- Xu thế phát triển của chế độ tự chủ và thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chínhtại các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp cơng lập.
<b>4. Kết cấu đề tài</b>
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn thể hiện ở ba chương như sau:
<b>Chương 1: Quản lý tài chính và cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự </b>
nghiệp có thu có thu.
<b>Chương 2: Thực trạng tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp cơng lập có </b>
thu ở Việt Nam hiện nay.
<b>Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự </b>
chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp có thu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>1.1.1. Khái niệm tài chính cơng: </b>
Tài chính cơng là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiếnhành, nó phải ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sửdụng các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp ứngcác nhu cầu, lợi ích chung của toãn xã hội.
<b>1.1.2. Chức năng của tài chính cơng</b>
- Chức năng huy động: tạo lập các nguồn tài chính, thể hiện khả năng tổ chức khaithác các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Việc huyđộng vốn phải tuân thủ cơ chế thị trường, quan hệ cung cầu và giá cả của vốn.
- Chức năng phân phối: đảm bảo sự tồn tại vững chắc của quốc gia về phương diệnchính trị, phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi xã hội cho công dân.
<b>- Chức năng giám sát: kiểm tra sự vận động của các nguồn tài chính trong quá trình</b>
tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ; kiểm tra và điều chỉnh các quá trình phân phốitổng sản phẩm xã hội dưới hình thức giá trị, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của mỗi thời kỳ; kiểm tra các chế độ tài chính của Nhà nước...
<b> 1.1.3. Quản lý tài chính cơng:</b>
Quản lý tài chính cơng được coi là sự tác động của hệ thống các cơ quan củaNhà nước đến những mặt hoạt động của tài chính cơng, nhằm đạt được những mụctiêu nhất định, đó là: cải cách hành chính nhà nước về tài chính cơng; tăng cườngchất lượng và hiệu quả chấp hành, sử dụng ngân sách nhà nước; nâng cao hiệu quảsử dụng các nguồn lực tài chính cơng; đổi mới căn bản hệ thống thơng tin tài chínhthơng suốt từ trung ương đến địa phương; nâng cao chất lượng các báo cáo ngânsách trên cơ sở quy định rõ trách nhiệm giải trình ngân sách; nâng cao tính minhbạch trong quản lý tài chính cơng; tăng cường hiệu quả giám sát quá trình lập, thẩmtra; ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng; quản lý và kiểm sốt nợ cơng, kiểm sốt rủiro, đảm bảo an ninh tài chính trong q trình phát triển và hội nhập, cải thiện chấtlượng nguồn nhân lực quản lý tài chính cơng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>1.1.4. Nội dung quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu:</b>
Quản lý tài chính cơng là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và làkhâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là yếu tố quyết địnhtạo ra hiệu quả, tác động tích cực tới các quá trình kinh tế xã hội theo các phươnghướng phát triển. Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp cóliên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát,kiểm tra nhằm hạn chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khaithác và sử dụng nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng cácnguồn tài chính.
Trong đơn vị sự nghiệp có thu, Nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý làtài chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt động vàquan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực sựnghiệp.
<b>1.1.4.1.Lập dự toán thu chi ngân sách</b>
Việc lập dự toán, chấp hành dự toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với các đơnvị sự nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định tạiNghị định này 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tựchủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tàichính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Là chủ thể quản lý, Nhà nước có thể sử dụng tổng thể các phương pháp, các hìnhthức và cơng cụ để quản lý hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp trongnhững điều kiện cụ thể nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Để đạt đượcnhững mục tiêu đề ra, công tác quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm ba khâucơng việc: Thứ nhất, lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trong phạm vi đượccấp có thẩm quyền giao hàng năm; Thứ hai, tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tàichính hàng năm theo chế độ, chính sách của Nhà nước; Thứ ba, quyết toán thu, chingân sách Nhà nước.
Lập dự tốn ngân sách là q trình phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầucác nguồn tài chính để xây dựng các chỉ tiêu thu chi ngân sách hàng năm một cáchđúng đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có hai phương pháp lập dự toán thườngđược sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ (incremental budgetingmethod) và phương pháp lập dự tốn cấp khơng (zero basic budgeting method). Mỗiphương pháp lập dự tốn trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểmvà điều kiện vận dụng khác nhau.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp xác định các chỉtiêu trong dự toán dựa vào kết quả hoạt động thực tế của kỳ liền trước và điều chỉnhtheo tỷ lệ tăng trưởng và tỷ lệ lạm phát dự kiến. Như vậy phương pháp này rất rõràng, dễ hiểu và dễ sử dụng, được xây dựng tương đối ổn định, tạo điều kiện, cơ sởbền vững cho nhà quản lý trong đơn vị trong việc điều hành mọi hoạt động. Phươngpháp lập dự toán cấp không là phương pháp xác định các chỉ tiêu trong dự toán dựavào nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động trong năm kế hoạch, phù hợp với điều kiện cụ thểhiện có của đơn vị chứ khơng dựa trên kết quả hoạt động thực tế của năm trước. Như
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">vậy, đây là phương pháp lập dự toán phức tạp hơn do không dựa trên số liệu, kinhnghiệm có sẵn. Tuy nhiên, nếu đơn vị sử dụng phương pháp này sẽ đánh giá đượcmột cách chi tiết hiệu quả chi phí hoạt động của đơn vị, chấm dứt tình trạng mất cânđối giữa khối lượng cơng việc và chi phí thực hiện, đồng thời giúp đơn vị lựa chọnđược cách thức tối ưu nhất để đạt được mục tiêu đề ra.
Phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ là phương pháp truyền thống, đơngiản, dễ thực hiện và phù hợp cho những hoạt động tương đối ổn định của đơn vị.Trong khi đó, phương pháp lập dự tốn cấp khơng phức tạp hơn, địi hỏi trình độ caotrong đánh giá, phân tích, so sánh giữa nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của đơn vị nênchỉ thích hợp với những hoạt động khơng thường xun, hạch tốn riêng được chiphí và lợi ích.
<b>1.1.4.2.Tổ chức chấp hành dự toán thu chi:</b>
Chấp hành dự toán là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính,hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu chi ghi trong dự toán ngân sách của đơn vịthành hiện thực. Trên cơ sở dự toán ngân sách được giao, các đơn vị sự nghiệp tổchức triển khai thực hiện, đưa ra các biện pháp cần thiết đảm bảo hoàn thành tốtnhiệm vụ thu chi được giao đồng thời phải có kế hoạch sử dụng kinh phí ngân sáchtheo đúng mục đích, chế độ, tiết kiệm và có hiệu quả. Để theo dõi q trình chấphành dự tốn thu chi, các đơn vị sự nghiệp cần tiến hành theo dõi chi tiết, cụ thểtừng nguồn thu, từng khoản chi trong kỳ của đơn vị.
<b>1.1.4.3.Quyết toán thu chi:</b>
Quyết toán thu chi là cơng việc cuối cùng của chu trình quản lý tài chính. Đây làq trình kiểm tra, tổng hợp số liệu về tình hình chấp hành dự tốn trong kỳ và là cơsở để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự tốn từ đó rút ra những bài học kinhnghiệm cho các kỳ tiếp theo. Để có thể tiến hành quyết tốn thu chi, các đơn vị phảihồn tất hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP VÀ HOẠTĐỘNG TÀI CHÍNH TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP CĨ THU.
<b>1.2.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu</b>
1.2.1.1. <b>Khái niệm</b>
- Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt động cônglập thực hiện cung cấp các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của cácngành kinh tế quốc dân. Các đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực: y tế, giáo dụcđào tạo, khoa học công nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sựnghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm,...
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu là đơn vị sự nghiệp hoạt động có thu do cơ quancó thẩm quyền của Nhà nước quyết định thành lập (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp cóthu).
1.2.1.2. <b>Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập có thu</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên(gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thườngxun, phần cịn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảođảm một phần chi phí hoạt động);
1.2.1.3. <b>Đặc điểm của đơn vị sự nghiêp công lập</b>
- Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xãhội, không vì mục đích kiếm lời.
- Thứ hai, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lại lợi íchchung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra giá trị vật chất và giátrị tinh thần.
- Thứ ba, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp luôn gắn liền và bị chiphối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của nhà nước.
<b>1.2.2. Hoạt động tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập1.2.2.1. Nguồn tài chính</b>
Nhìn chung, nguồn tài chính cơ bản của đa số các đơn vị sự nghiệp là nguồnthu từ NSNN nhằm thực hiện chức năng kinh tế - xã hội mà đơn vị đảm nhiệm (giáodục đào tạo, nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hóa, thơng tin, bảo vệ sức khỏenhân dân, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, biển, cây con...). Tuy nhiên, với sự đa dạngcủa hoạt động sự nghiệp trong nhiều lĩnh vực, các đơn vị sự nghiệp được Nhà nướccho phép khai thác mọi nguồn thu cho các đơn vị và đảm bảo cho các đơn vị tự chủtrong hoạt động chi tiêu. Như vậy, nguồn tài chính các đơn vị sự nghiệp cơng lậpbao gồm: nguồn NSNN cung cấp, nguồn thu sự nghiệp của đơn vị, nguồn vốn việntrợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật và nguồn thu khác.
<b>1.2.2.2. Các khoảng chi của các đơn vị sự nghiệp công lập.1. Chi thường xuyên; gồm:</b>
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao; - Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật).
<b>2. Chi không thường xuyên; gồm:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nước quy định;
- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi theo quy định; - Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài; - Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
<b>1.2.2.3. Cơ chế huy động vốn và vay vốn tín dụngHuy động vốn và vay tín dụng</b>
Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảomột phần chi phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạtđộng có các hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng và được cấp chíh quyền giao,được vay vốn của các tổ chức tín dụng, huy động vốn của các bộ, viên chức trongđơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức cáchoạt động dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
<b>Về chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động</b>
- Đơn vị sự nghiệp thực hiện chi trả lãi tiền vay cho các tổ chức tín dụng theo lãisuất thực tế căn cứ vào hợp đồng vai vốn.
- Việc chi trả lãi tiền huy động vốn cán bộ, viên chức theo lãi suất thực tế khi ký hợpđồng vay, nhưng tối đa không quá mức lãi suất để tính chi phí hợp lý quy định tạithuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
<b>1.2.2.4. Về thế chấp tài sản vốn</b>
Đơn vị được dung tài sản mua sắm từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp vàvà từ nguồn vốn vay, vốn huy động để thế chấp vay vốn theo quy định của pháp
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">luật; khơng được sử dụng kinh phí, tài sản của NSNN để thế chấp vốn vay, chi trảtiền vay, tiền huy động.
<b>1.2.2.5. Hoạt động liên doanh, liên kết</b>
Đơn vị sự nghiệp được sử dụng tài khoảng đầu tư từ quỹ phát triển hoạt độngsự nghiệp, tiền vay, tiền huy động để góp vốn với các đơn vị, tổ chức dưới hình thứclien doanh, lien kết theo quy đinh của pháp luật. Kết quả hoạt động tài chính đối vớihoạt động liên doanh, liên kết của đơn vị sau khi nộp thuế theo quy định được hạchtoán là kết quả của hoạt động dịch vụ và được quản lý theo quy định của pháp luật.
<b>1.2.2.5. Về tài khoảng giao dịch</b>
Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước để thực hiện thu, chiqua kho bạc Nhà nước đối với các khoản chi thuộc NSNN, gồm: kinh phí NSNNcấp, các khoảng thu, chi phí và lệ phí thuộc NSNN và các khoản khác của NSNN
<b>1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH1.3.1. Khái niệm và mục tiêu tiêu tự chủ tài chính</b>
<b>1.3.1.1. Khái niệm, nội dung tự chủ tài chính</b>
Tự chủ có thể có nghĩa là tự do hành động nhưng cũng có nghĩa là có nănglực hành động để đạt được kết quả, là “khả năng bắt đầu hoặc chấm dứt hành độngtheo định hướng của chính mình” (Pfeffer and Salancik). Lundquist, định nghĩa tựchủ trong mối liên hệ với cả tự do hành động và năng lực hành động.
Tự chủ tài chính là quyền quyết định độc lập về việc sử dụng ngân sách đượcnhà nước cấp tạo ra tự chủ tài chính, cũng như quyền được tạo quỹ từ những nguồnkhác của các đơn vị được Nhà nước và pháp luật quy định, được thể hiện như sau:- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các khoản chithường xuyên Thủ trưởng đơn vị được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạtđộng nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyđịnh.
- Căn cứ tính chất cơng việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương thức khốnchi phí cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản thực hiện theoquy định của pháp luật.
<b>1.3.1.2. Mục tiêu tự chủ tài chính</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong việc tổ chứccông việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hồnthành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụvới chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhậpcho người lao động.
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy độngsự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng bướcgiảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
- Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với đơn vị sự nghiệp, Nhà nướcvẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo đảm cho cácđối tượng chính sách - xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùngđặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày càng tốt hơn.
- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp với cơ chế quản lýnhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
<b>1.3.2. Nguyên tắc và cơ sở pháp lý về tự chủ tài chính</b>
<b>1.3.2. 1. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm</b>
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với hoạt động sản xuất hàng hoá, cung cấp dịch vụ (gọi tắt là hoạt động dịch vụ) phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, phù hợp với khả năng chun mơn và tài chính của đơn vị.
- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấptrên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy địnhcủa pháp
</div>