Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị nội bộ tại công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.28 KB, 23 trang )

i

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Cùng với sự phát triển của đất nước, trong năm vừa qua, ngành xây
dựng và sản xuất công nghiệp cũng phát triển không ngừng về cả quy mô
lẫn công nghệ. Trong nền kinh tế thị trường, để đáp ứng nhu cầu của thị
trường đòi hỏi các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kể trên luôn
phải cố gắng hoàn thiện và ngày càng nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Để đáp ứng được điều đó, mỗi doanh nghiệp cần phải tập trung không
ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý
và đặc biệt là các thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
nhằm mục đích hạ thấp chi phí phí sản xuất song vẫn đảm bảo chất lượng
sản phẩm.
Thực tế hạch toán tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt cho
thấy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn
mang tính hình thức, nó mới chỉ dừng lại ở việc ghi chép sổ sách, tính
toán đơn thuần chứ chưa đáp ứng được yêu cầu cung cấp các thông tin cần
thiết cho các nhà quản lý .
Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với tăng cường quản
trị nội bộ tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt ”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Về lý luận: Hệ thống hoá lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp.


ii


- Về thực tế: Mô tả, phân tích thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đàu tư và bê tông Thịnh Liệt.
- Từ lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng
như từ thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, luận văn đề xuất
một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị nội
bộ .
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung về chi phí, giá thành; Nội
dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất với việc tăng cường quản trị nội bộ .
Đề tài đi sâu nghiên cứu và phân tích thực trạng công tác hạch toán
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
đầu tư và bê tông Thịnh Liệt để làm luận cứ cho việc hoàn thiện hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị
nội bộ. Nguồn số liệu được sử dụng là số liệu thực tế phát sinh tháng
12/2007.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng một số phương pháp sau đây để nghiên cứu: Phương
pháp duy vật biện chứng; Phương pháp toán học; Phương pháp quy nạp;
Các phương pháp kỹ thuật của thống kê như so sánh, tổng hợp phân tích
5. Nội dung nghiên cứu:
Ngoài lời mở đầu, kết cấu luận văn gồm 03 chương:


iii

Chương I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất với việc tăng cường quản

trị nội bộ.
Chương II: Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt
Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản
trị nội bộ tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt.


iv

CHƢƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
VỚI VIỆC TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ NỘI BỘ

1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.Chi phí sản xuất
1.1.1.1.Bản chất chi phí sản xuất:
Có thể hiểu, chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất là sự biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá
phát sinh phục vụ cho hoạt động sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất
Tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin trong việc ra quyết định, doanh nghiệp
có thể phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau:
Phân loại chi phí dưới góc độ kế toán tài chính:
- Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí.
- Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí.
- Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Phân loại chi phí dưới góc độ kế toán quản trị:

- Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí:(theo mối quan hệ giữa
chi phí- khối lượng - lợi nhuận).
- Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:


v

- Phân loại chi phí sản xuất theo đầu vào của quá trình sản xuất tại
doanh nghiệp.
- Phân loại chi phí trong việc đánh giá, lựa chọn phương án.
1.1.2.Giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Bản chất kinh tế của giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm chính là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho một
lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Giá thành sản phẩm chính là một thước
đo giá trị, một đòn bẩy kinh tế, một biện pháp để quản lý chi phí.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Tuỳ thuộc vào công tác quản lý và hạch toán kế toán mà người ta có thể
phân giá thành sản phẩm theo nhiều loại khác nhau, như:
- Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi và các chi phí cấu thành.
- Phân loại giá thành theo thời điểm tính toán.
1.1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chi
phí biểu hiện mặt hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả của quá trình
sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của cùng một quá trình. Một mặt biểu
hiện các yếu tố chi phí đầu vào còn một mặt biểu hiện kết quả đầu ra của quá
trình sản xuất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ tỷ lệ
thuận với nhau.
1.2. Nội dung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất với việc tăng cƣờng quản trị nội
bộ.



vi

1.2.1 Công tác hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất
với việc tăng cường quản trị nội bộ
1.2.1.1 Xác định đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
* Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
*Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gồm:Phương pháp tập hợp trực tiếp
(phương pháp kế toán trực tiếp) và Phương pháp phân bổ gián tiếp.
1.2.1.2 Xác định trung tâm phân tích chi phí: Các trung tâm chi phí thường
bao gồm: Trung tâm tiếp liệu; Trung tâm sản xuất; Trung tâm thương mại;
Trung tâm quản lý, điều hành.
1.2.1.3 Phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận
Việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng - lợi nhuận được
phản ánh qua nội dung phân tích điểm hoà vốn.
* Xác định điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn có thể được xác định theo hai cách: xác định bằng
phương pháp phương trình và xác định bằng phương pháp số dư đảm phí tính
cho một đơn vị sản phẩm.
* Phân tích điểm hoà vốn:
- Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với giá bán:
- Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với kết cấu sản phẩm:
1.2.1.4 Xác định các định mức và dự toán chi phí sản xuất
Các định mức chi phí gồm: Định mức chi phí NVL chính; Định mức
chi phí NCTT và định mức chi phí SXC (bao gồm định phí SXC và định mức
biến phí SXC).


vii


Các dự toán chi phí sản xuất gồm: Dự toán chi phí NVL trực tiếp; Dự
toán chi phí nhân công trực tiếp; Dự toán chi phí sản xuất chung;
1.2.1.5 Hạch toán các khoản mục chi phí và tổng hợp chi phí sản xuất
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Tổng hợp chi phí sản xuất
1.2.2 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong các doanh
nghiệp sản xuất nhằm tăng cường quản trị nội bộ
Đánh giá sản phẩm dở dang là xác định các chi phí doanh nghiệp đã bỏ
ra để sản xuất ra các sản phẩm dở dang đó. Đánh giá sản phẩm dở dang một
cách chính xác sẽ giúp doanh nghiệp xác định được giá thành phù hợp, từ đó
phản ánh được trung thực tình trạng hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2.1 . Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu
chính (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).
1.2.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương.
1.2.2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức hoặc kế
hoạch:
1.2.3 Công tác tính giá thành sản phẩm tăng cường quản trị nội bộ
1.2.3.1 Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm
- Đối tượng tính giá thành
- Kỳ tính giá thành


viii

1.2.3.2 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
Tuỳ thuộc vào công tác tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ cũng như

yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp mà người ta có thể áp dụng một số
phương pháp tính giá thành sản phẩm sau đây:
- Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.
- Phương pháp tính giá thành giản đơn:
- Phương pháp hệ số:
- Phương pháp định mức:
Ngoài một số phương pháp tính giá thành như trên, người ta còn có thể
sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm
phụ, phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân bước.
1.3 Thông tin hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với
việc quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Để thực hiện được mục tiêu quản trị nội bộ doanh nghiệp nhằm tối đa
hoá lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế thì thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm
có vị trí đặc biệt quan trọng và vô cùng hữu ích đối với các nhà quản trị doanh
nghiệp.
Để có thể đưa ra các quyết định trong công tác quản trị chi phí, các nhà
quản trị doanh nghiệp cần thường xuyên quan tâm tới hệ thống các chỉ tiêu
của kế toán quản trị như là : chi phi cố định, chi phí biến đổi, chi phí hỗn
hợp,.. , phân tích, đánh giá tình hình biến động của từng nhân tố, đưa ra các
biện pháp khắc phục cần thiết. Trên cơ sở xác định được các chi phí cố định,
chi phí biến đổi, …, người ta tiến hành xác định hệ thống chỉ tiêu khác vô
cùng quan trọng như số dư đảm phí, số dự bộ phận, thu nhập ròng,.. Chính


ix

những chỉ tiêu này là căn cứ để đánh giá kết quả kinh doanh, năng lực quản lý
điều hành và xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
1.4 Kinh nghiệm về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trên thế giới.
1.4.1 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản
trị nội bộ doanh nghiệp của Mỹ.
Nét nổi bật của hệ thống kế toán Mỹ là sự kết hợp giữa kế toán tài
chính và kế toán quản trị. Để phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp,
các nhà quản trị đặc biệt quan tâm tới việc phân tích mối quan hệ giữa chi phí
- khối lượng - lợi nhuận, quan tâm tới việc phân tích các báo cáo bộ phận để
xác định được giá phí, các nhân tố tác động tới giá phí từ đó đưa ra các quyết
định trong quản lý.
1.4.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản
trị nội bộ doanh nghiệp của Pháp.
Hệ thống kế toán Pháp bao gồm kế toán tổng quát (kế toán tài
chính) và kế toán phân tích (kế toán quản trị). Đặc trưng cơ bản của kế toán
Pháp là hệ thống kế toán tổng quát và hệ thống kế toán phân tích được xây
dựng tách rời nhau, độc lập tương đối.


x

CHƢƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ BÊ TÔNG THỊNH LIỆT

2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức công tác kế toán tại
Công ty CP đầu tƣ và bê tông Thịnh liệt
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt là
Nhà máy bê tông Thịnh Liệt. (Thành lập theo Quyết định số 699/QĐ-UB)
Ngày 10/12/1996, căn cứ quyết định số 4240/QĐ-UB của UBND

Thành phố Hà nội, nhà máy chuyển đổi thành Công ty bê tông và xây dựng
Thịnh Liệt.
Từ ngày 20/6/2006, Công ty chính thức chuyển sang hoạt động theo
hình thức Công ty cổ phần với tên gọi Công ty cổ phần đầu tư và bê tông
Thịnh Liệt (theo quyết định số 2315/QĐ-UB ngày 17/5/2006 của UBND
Thành phố Hà nội)
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ ảnh hưởng đến
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Về tổ chức sản xuất : chia thành hai bộ phận: bộ phận gián tiếp sản
xuất (bộ phận quản lý) và bộ phận trực tiếp sản xuất.
- Về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt đang sản xuất nhiều loại
mặt hàng khác nhau với quy trình công nghệ sản xuất khác nhau như bê tông
thương phẩm, vữa khô xây dựng, cấu kiện bê tông,…nhưng trong khuôn khổ


xi

của luận văn này, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu một vài sản phẩm cấu kiện bê
tông với mối liên hệ giữa các xí nghiệp sản xuất cấu kiện bê tông và các xí
nghiệp phục vụ tại công ty.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
Bộ máy quản lý bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban giám
đốc, Các phòng ban chức năng và các xí nghiệp sản xuất trực thuộc
2.1.4 Tổ chức công tác hạch toán kế toán
- Bộ máy kế toán được đặt tại văn phòng công ty, được tổ chức theo
hình thức kế toán tập trung .
- Về hình thức kế toán: Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt
đang áp dụng thống nhất hình thức nhật ký chứng từ.
-Về hệ thống tài khoản: tuân thủ theo đúng hệ thống tài khoản kế toán

Việt nam được quy định trong Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Về hệ thống chứng từ kế toán: tuân thủ theo Quy định của Bộ tài
chính.
-Về hệ thống sổ sách kế toán: sổ chi tiết, sổ Nhật ký chứng từ và sổ cái
các tài khoản liên quan.
- Về hệ thống báo cáo kế toán:Báo cáo kế toán tài chính và báo cáo kế
toán quản trị
2.2 Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty CP Đầu tƣ và Bê tông Thịnh Liệt
2.2.1 Đặc điểm và đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:


xii

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần đầu tư và bê
tông Thịnh Liệt là từng xí nghiệp sản xuất – kinh doanh trực thuộc.
Để đánh giá được thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông Thịnh Liệt,
luận văn đi sâu khảo sát 03 đơn vị trực thuộc, đó là Xí nghiệp cấu kiện I, Xí
nghiệp kinh doanh vận tư vận tải và Xí nghiệp cơ điện.
2.2.2 Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
2.2.2.1 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là một yếu tố cấu thành không thể
thiếu trong giá thành sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản
phẩm hoàn thành. Việc hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí nguyên vật liệu có
ý nghĩa quan trọng trong việc tính giá thành và là một trong những căn cứ góp
phần giảm chi phí, hạ giá thành, nâng cao hiệu quả quản trị công ty. Tại Công
ty cổ phần đầu tư và bê tống Thịnh Liệt chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được

chia thành chi phí sản xuất chính và chi phí sản xuất phụ. Hạch toán chi phí
nguyên vật liệu giữa các xí nghiệp có sự chuyển giao phí trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng được phân bổ vào TK 621 (chi tiết cho
các xí nghiệp sản xuất cấu kiện).
2.2.2.2 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương và
các khoản trích theo lương như BHXH, KPCĐ, BHYT được tập hợp trên tài
khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này cũng được mở tài
khoản cấp hai chi tiết cho từng xí nghiệp.


xiii

Để thuận lợi cho công tác quản lý cũng như công tác hạch toán, công ty
xây dựng đơn giá tiền lương và định mức lao động chung toàn công ty. Căn
cứ vào đơn giá tiền lương và định mức quy định do công ty ban hành, các xí
nghiệp tự xây dựng đơn giá và định mức sao cho phù hợp với xí nghiệp mình.
Hình thức trả lương có thể là theo thời gian hoặc theo hình thức khoán sản
phẩm.
2.2.2.3 Hạch toán chi phí sản xuất chung
Các khoản chi phí được tập hợp và phân bổ vào chi phí sản xuất chung
bao gồm toàn bộ các chi phí phát sinh tại các xí nghiệp trực thuộc (trừ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp), cụ thể như sau:
- Chi phí lương và các khoản phải trả của các cán bộ quản lý xí nghiệp
- Chi phí vật liệu phụ, công cụ dụng cụ, phụ tùng thay thế để sửa chữa
máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất
- Chi phí khấu hao tài sản cố định. Bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố
định phục vụ quá trình sản xuất như máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,..
và chi phí khấu tài sản cố định phục vụ công tác quản lý xí nghiệp như máy vi
tính, văn phòng xí nghiệp.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các chi phí dịch vụ thuê ngoài phục
vụ cho quản lý phân xưởng
- Chi phí bằng tiền khác:
Ngoài ra, một số chi phí khác cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất
chung như: Phần lợi nhuận của các hợp đồng tự khai thác của các xí nghiệp,
ngoài phần trích nộp chi phí quản lý về công ty, phần còn lại các xí nghiệp
được hoàn toàn tự chủ. Do đó, khi các xí nghiệp chi tiêu phần lợi nhuận này,


xiv

thì phần giá trị đó lại được hạch toán vào chi phí sản xuất chung tại công ty và
tiếp tục được tính vào giá thành của các sản phẩm cấu kiện bê tông.
Tương tự, đối với một số chi phí khác phát sinh tại văn phòng công ty
như chi phí nghiệm thu sản phẩm hoàn thành phát sinh tại công trường, chi
phí thí nghiệm vật liệu, chi phí kiểm định thiết bị sản xuất, chi phí mua nụ
vối, thực phẩm nấu cháo cho công nhân,
Để hạch toán chi phí sản xuất chung cuối tháng, kế toán sử dụng tài
khoản 627 (tài khoản này cũng được mở chi tiết cho các xí nghiệp).
2.2.2.4. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi đã tập hợp các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành tập hợp sang
tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tính giá thành sản
phẩm. Tài khoản 154 cũng được mở chi tiết cho từng xí nghiệp trực thuộc.
2.2.3 Công tác đánh giá sản phẩm dở dang
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở công ty cổ phần đầu tư và bê
tông Thịnh Liệt chỉ tập trung đối với các sản phẩm cấu kiện bê tông
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ được áp dụng là phương
pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính
2.2.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm

2.2.4.1 Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành của công ty là từng nhóm sản phẩm hoàn
thành.
Kỳ tính giá thành của công ty được xác định là hàng tháng
2.2.4.2 Phương pháp tính giá thành:Áp dụng phương pháp giản đơn.


xv

2.3 Đánh giá thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty CP đầu tƣ và bê tông Thịnh Liệt
2.3.1 Những ưu điểm
- Về hệ thống chứng từ, hình thức sổ kế toán và phương pháp kế toán:
- Về việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng xí nghiệp là phù
hợp với thực tế.
- Về công tác kế toán quản trị chi phí giá thành: Xây dựng được định
mức nhân công, đơn giá tiền lương chung của toàn công ty. Trên cơ sở đó, các
đơn vị trực thuộc tự xây dựng định mức tiền lương, nhân công phù hợp với
đặc thù kinh doanh của đơn vị.
- Về phương pháp tính giá thành : phương pháp giản đơn là phù hợp.
- Cách thực hiện giao khoán trong quản lý đã khuyến khích các xí
nghiệp chủ động trong tìm việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.
2.3.2 Những tồn tại
2.3.2.1 Tồn tại trong cách phân loại chi phí:
Không phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí, các nhà quản trị
doanh nghiệp khó phân tích chính xác mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng lợi nhuận trong quá trình sản xuất của từng bộ phận, của toàn doanh nghiệp
2.3.2.2 Tồn tại của hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán.
Không thiết lập các tài khoản phân biệt định phí, biến phí.
Hệ thống sổ kế toán không đầy đủ, chưa đáp ứng đượcyêu cầu cung cấp
thông tin cho công tác quản trị nội bộ

2.3.2.3 Tồn tại trong việc hạch toán chi phí sản xuất chung.


xvi

Một số khoản chi phí không thuộc khoản mục chi phí sản xuất chung
cũng được hạch toán làm ảnh hưởng tới tổng chi phí sản xuất, sai lệch giá
thành sản phẩm, dẫn tới các quyết định kinh doanh chưa hợp lý.
2.3.2.4 Tồn tại trong công tác quản trị chi phí.
Việc kiểm soát chi phí sản xuất chưa chặt chẽ cụ thể là việc kiểm soát
các yếu tố đầu vào, định mức chi phí, cơ chế giao khoán.
2.3.2.5 Tồn tại trong công tác phân tích và dự báo:
Không xây dựng các dự toán sản xuất, không có cơ sở để phân tích
đánh giá, so sánh tình hình thực hiện thực tế với kế hoạch, dẫn tới việc không
nắm bắt được những biến động của chi phí, không kịp đưa ra các biện pháp
điều chỉnh kịp thời, giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.


xvii

CHNG III:
PHNG HNG V GII PHP HON THIN CễNG TC HCH TON
CHI PH SN XUT V TNH GI THNH SN PHM
VI VIC TNG CNG QUN TR NI B
TI CễNG TY C PHN U T V Bấ TễNG THNH LIT

3.1 S cn thit phi hon thin cụng tỏc hch toỏn chi phớ sn xut v
tớnh giỏ thnh sn phm vi vic tng cng qun tr ni b ti Cụng ty
c phn u t v bờ tụng Thnh Lit.
Th nht, m bo uy tớn v cht lng, thng hiu v sc cnh

tranh ca doanh nghip trong thi k hi nhp kinh t quc t, c bit l k
t khi nc ta chớnh thc tr thnh thnh viờn ca T chc thng mi quc
t
Thứ hai, do mục tiêu của doanh nghiệp l luôn
không ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của doanh nghiệp nhằm tối đa hoá các
nguồn lợi nhuận .
Th ba, do yờu cu cung cp thụng tin trong cụng tỏc qun lý .
3.2 Nhng yờu cu c bn v nh hng hon thin cụng tỏc hch toỏn
chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn xut vi vic tng cng qun tr
ni b ti Cụng ty c phn u t v bờ tụng Thnh Lit
3.2.1 Nhng yờu cu c bn:
- Th nht: Yờu cu tuõn th c ch v qun lý ti chớnh, k toỏn ca
Nh nc.
- Th hai, yờu cu v s m bo tớnh hiu qu song vn tit kim v cú
tớnh kh thi.


xviii

- Thứ ba, yêu cầu đảm bảo cung cấp thông tin trung thực, kịp thời và
chính xác.
- Thứ tư, phải đảm bảo sự kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán
quản trị
3.2.2 Định hướng hoàn thiện
- Luôn phải bám sát các quy định, hướng dẫn trong toàn bộ các chuẩn
mực kế toán đã ban hành.
- Phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần đầu tƣ và bê tông Thịnh Liệt góp

phần tăng cƣờng quản trị nội bộ:
3.3.1 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trên góc độ kế toán tài chính.
3.3.1.1.Hoàn thiện về nhân lực.
3.3.1.2 Hoàn thiện về hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống sổ sách kế toán.
3.3.1.3 Hoàn thiện về hạch toán chi phí sản xuất chung
3.3.1.4 Hoàn thiện về hình thức sổ kế toán.
3.3.2 Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm theo yêu cầu tăng cường quản trị nội bộ.
3.3.2.1 Xây dựng mô hình hạch toán kết hợp kế toán tài chính và kế toán quản
trị nhằm tăng cường quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Theo mô hình kết hợp, kế toán tài chính và kế toán quản trị được cùng
thực hiện trong một bộ máy kế toán. Kế toán tài chính thực hiện chức năng
thu thập thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho các cá nhân, tổ chức bên


xix

ngoài doanh nghiệp. Các thông tin có đặc điểm là những thông tin trong quá
khứ và nó thể hiện được tình hình kinh tế tài chính ở phạm vi toàn doanh
nghiệp trên các báo cáo tài chính theo định kỳ. Kế toán quản trị thực hiện
chức năng thu thập thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho các nhà quản trị
doanh nghiệp. Các thông tin này có đặc điểm là rất linh hoạt và nó thể hiện
tình hình kinh tế tài chính ở phạm vi từng bộ phận vào bất cứ thời điểm nào.
3.3.2.2 Xây dựng mối liên hệ giữa các cá nhân, đơn vị với nhau trong việc
cung cấp thông tin nhằm tăng cường quản trị nội bộ doanh nghiệp.
- Mối liên hệ trong nội bộ Phòng Tài vụ :
- Mối liên hệ với các phòng ban, xí nghiệp trực thuộc.
3.3.2.3 Hoàn thiện về phân loại chi phí sản xuất nhằm tăng cường quản
trị nội bộ doanh nghiệp.

Vấn đề đặt ra là làm thế nào để lựa chọn được cách phân loại chi phí
phù hợp nhất cho công tác quản trị nội bộ trong việc phân tích, đánh giá các
thông tin liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để đưa ra các
quyết định sản xuất kinh doanh hợp lý. Để đưa ra các quyết định kinh doanh
hợp lý, các thông tin cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp phải thực sự
chính xác và đầy đủ. Để có được các thông tin đó, các nhà quản trị doanh
nghiệp nhất định phải hiểu về cách ứng xử của chi phí theo khối lượng hoạt
động. Từ đó các nhà quản trị doanh nghiệp mới có thể thực hiện phân tích
mối quan hệ giữa chi phí - khối lượng lợi nhuận một cách đầy đủ chính xác.
3.3.2.4. Hoàn thiện các định mức chi phí sản xuất và xây dựng các dự toán
chi phí nhằm tăng cường quản trị nội bộ.
Hệ thống các định mức cần được xây dựng:
- Định mức chi phí nguyên vật liệu:


xx

- Định mức chi phí nhân công trực tiếp:
- Định mức chi phí sản xuất chung:
Các dự toán chi phí liên quan đến công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm nhằm tăng cường quản trị nội bộ bao gồm: Kế
hoạch sản xuất hàng tháng, quý, hàng năm; Dự toán chi phí nguyên vật liệu;
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp; Dự toán chi phí sản xuất chung; Dự toán
giá thành từng loại sản phẩm,…
3.4 Một số giải pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm .
- Nếu phải vay vốn nào thì phải tính toán sao cho phù hợp với nhu cầu
vốn, thời gian sử dụng vốn và lựa chọn mức lãi suất thích hợp. Thời gian vay
và lãi suất vay phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp: trong
ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn.

- Giảm chi phí khấu hao tài sản cố định bằng cách hạch toán đầy đủ,
chính xác.
- Kiểm soát chặt chẽ chi phí các yếu tố đầu vào (nguồn cung cấp, chất
lượng, giá cả);
- Xây dựng các phương án đầu tư tài chính có hiệu quả.
- Thường xuyên quan tâm đến việc phân tích tình hình thực hiện chi
phí.
3.5. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cƣờng quản trị
nội bộ tại Công ty cổ phần đầu tƣ và bê tông Thịnh Liệt.
3.5.1. Điều kiện chung về phía các cơ quan chức năng:


xxi

- Cần có một chính sách kế toán phân định rõ phạm vi của kế toán tài
chính và phạm vi của kế toán quản trị .
-Thiết lập một số mô hình tổ chức kế toán quản trị mẫu phù hợp tương
ứng với từng loại hình doanh nghiệp
- Thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn, hội thảo,..
- Mở rộng và phát triển các tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn tài chính,
kiểm toán và kế toán.
3.5.2. Những điều kiện cụ thể về phía Công ty.
- Cần nâng cao nhận thức và trình độ quản lý cho các nhà quản trị
doanh nghiệp;
- Cần nắm vững chế độ quản lý tài chính, nắm vững chế độ kế toán
cũng như hệ thống các chuẩn mực kế toán, luật kế toán Nhà nước quy định.
- Cần đánh giá cao vai trò của kế toán quản trị
- Cần thay đổi hình thức sổ kế toán để có thể dễ dàng ứng dụng công
nghệ tin học trong công tác hạch toán kế toán

- Cần xác định rõ hơn mối liên hệ giữa các đơn vị sản xuất trong khối
hạch toán phụ thuộc cũng như các phòng ban liên quan. Xây dựng các định
mức chi phí thật chính xác và phù hợp với tình hình thực tế tại các đơn vị sản
xuất trực thuộc để có cơ sở quản lý và kiểm soát chi phí.


xxii

KẾT LUẬN

Ngày nay, toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành xu
hướng tất yếu và không thể lẩn tránh đối với từng quốc gia. Chính toàn cầu
hoá và hội nhập kinh tế quốc tế vừa tạo ra nhiều cơ hội mới, nhưng đồng
thời vừa tạo ra những thách thức buộc các quốc gia phải thay đổi, phải
điều chỉnh... cho phù hợp với xu thế chung. Một trong những hướng điều
chỉnh đối với các quốc gia là phải xây dựng được hệ thống các doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng nền
kinh tế đất nước. Trong nền kinh tế thị trường , hầu hết các doanh nghiệp
đều gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường, đặc biệt trong tình
hình biến động về giá cả theo hướng tăng lên của các loại sản phẩm hàng
hoá hiện nay, để phát huy tính hiệu quả, bản thân mỗi doanh nghiệp cần
phải tự trang bị và nâng cao khả năng cạnh tranh của chính mình. Cụ thể
là, các doanh nghiệp cần phải tăng cường công tác quản trị nội bộ của
doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định, chiến lược kinh doanh đúng
đắn. Với tư cách là một trong những công cụ cung cấp thông tin tới các
nhà quản trị doanh nghiệp, công tác kế toán doanh nghiệp nói chung và
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng cần phải
được nghiên cứu một cách nghiêm túc trong những điều kiện cụ thể ở từng
doanh nghiệp . Nắm bắt được yêu cầu đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với

việc tăng cường quản trị nội bộ tại Công ty cổ phần đầu tư và bê tông
Thịnh Liệt”. Luận văn đã khái quát hoá các vấn đề lý luận chung về kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản
xuất. Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề chung về
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm; Nêu rõ bản chất, phân loại,


xxiii

mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; Đối tượng,
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất; Đối tượng, kỳ tính giá thành và
các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Luận văn làm rõ tính cần thiết
của thông tin về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đối với
công tác quản trị nội bộ. Ngoài ra, luận văn còn tìm hiểu cách hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phục vụ quản trị doanh nghiệp
của Pháp và Mỹ.
Từ kết quả thu được sau quá trình khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần
đầu tư và bê tông Thịnh Liệt, luận văn đã đi sâu vào tìm hiểu thực trạng
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp. Từ đó, luận văn đã chỉ ra những kết quả đã được cũng như những
tồn tại trong công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp.
Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, luận văn đã trình bày khái quát
những yêu cầu cơ bản, định hướng hoàn thiện và đưa ra các giải pháp hoàn
thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với
việc tăng cường quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Mục đích của tác giả khi lựa chọn đề tài này là nhằm hoàn thiện, giúp
đỡ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được
chính xác, đầy đủ để đáp ứng tốt yêu cầu cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời cho các nhà quản trị doanh nghiệp trong công tác quản lý doanh

nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh. Vì vậy, hệ thống các giải pháp
được đưa ra trong luận văn là xuất phát từ mục đích đó. Do vậy, các giải
pháp đó là phù hợp với thực tế đang diễn ra tại doanh nghiệp có tính hữu
ích cao.



×