Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng ở ban quản lý dự án hạ tầng tả ngạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (285.61 KB, 20 trang )

i
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình mở cửa và hội nhập của nền kinh tế, hoạt động đầu tư được
đẩy mạnh, đặc biệt là đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng giao thông. Hiệu quả của
các dự án xây dựng hạ tầng giao thông có tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế, xã
hội, nâng cao đời sống cho nhân dân, không chỉ tại địa điểm xây dựng mà là cả khu
vực, không chỉ phục vụ một nhóm người mà là cả xã hội.
Để bản dự án đầu tư được lập ra có chất lượng, quá trình thực hiện dự án tiến
triển thuận lợi, đạt được mục tiêu đề ra đòi hỏi phải làm tốt công tác quản lý thực hiện
dự án: tổ chức, phân công, phân nhiệm, giám sát, điều phối thực hiện các hoạt động,
kịp thời xử lý các tình huống.
Ban quản lý dự án Hạ tầng Tả Ngạn là đơn vị trực thuộc UBND Thành phố Hà
Nội, ra đời trên cơ sở nhiệm vụ đầu tư phát triển của thành phố Hà Nội, thực hiện chức
năng nhiệm vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án đầu tư và xây dựng hạ tầng giao thông
đô thị, được giao làm chủ đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm của Thành phố
như dự án xây dựng cầu Vĩnh Tuy, dự án xây dựng đường 5 kéo dài... trong đó có một
số dự án nằm trong danh mục các công trình kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội.
Với chức năng, nhiệm vụ được giao, trải qua 5 năm hoạt động, Ban quản lý dự
án Hạ tầng Tả Ngạn đã đạt được những kết quả quan trọng, hoàn thành một phần và
đưa vào sử dụng cầu Vĩnh Tuy với quy mô là cầu có bề rộng nhất nước, các dự án
trọng điểm khác đang được đồng loạt triển khai. Công tác quản lý thực hiện dự án luôn
được quan tâm và cơ bản đạt được những yêu cầu đặt ra, bên cạnh đó còn một số hạn
chế cần khắc phục.
Với những kết quả đạt được, Ban quản lý dự án Hạ tầng Tả Ngạn tiếp tục được
UBND Thành phố tín nhiệm giao làm chủ đầu tư nhiều dự án xây dựng cơ sở Hạ tầng
mới. Để có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện thành công các dự án đang
được triển khai cũng như các dự án mới, đòi hỏi công tác quản lý thực hiện dự án tại
Ban quản lý dự án Hạ tầng Tả Ngạn cần được hoàn thiện hơn nữa.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi xin lựa chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác
quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng ở Ban quản lý dự án Hạ tầng Tả Ngạn” làm


luận văn tốt nghiệp của mình.


ii
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1 Khái niệm về dự án, quản lý dự án.
1.1.1 Khái niệm dự án
Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO, trong tiêu chuẩn
ISO 9000: 2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam thì dự án được định nghĩa như sau: Dự
án là một quá trình đơn nhất, gồm tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm
soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với
các yêu cầu quy định, bao gồm cả ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực
Một cách chung nhất có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một
nhiệm vụ cụ thể cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và
theo một kế hoạch tiến độ xác định.
Các đặc trưng cơ bản của dự án bao gồm:
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.
- Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận
quản lý chức năng với quản lý dự án.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo.
- Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực.
- Dự án luôn có tính bất định và rui ro. .
Phân loại dự án: Dự án có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau.
1.1.2 Quản lý dự án
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám
sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn,
trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và
chất lượng sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án

theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo
tiến độ thời gian cho phép.
Ba yếu tố: thời gian, chi phí và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa


iii
các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng nói chung, đạt được kết quả tốt đối với mục
tiêu này thường phải “hy sinh” một hoặc hai mục tiêu kia.
1.1.3. Đặc điểm của quản lý dự án
- Tổ chức quản lý dự án là một tổ chức tạm thời.
- Quan hệ giữa chuyên viên quản lý dự án với phòng chức năng trong tổ chức.
1.1.4. Một số điểm khác nhau cơ bản giữa quản lý dự án với quản lý quá
trình sản xuất liên tục của doanh nghiệp
Quản lý rủi ro một cách thường xuyên.
Quản lý sự thay đổi.
Quản lý nhân sự.
1.1.5 Nội dung của quản lý dự án
Quản lý dự án bao gồm nhiều nội dung cụ thể khác nhau, có thể khái quát
những nội đó trong bảng sau:
Bảng Các nội dung của quản lý dự án.
Quản lý dự án
Lập kế hoạch tổng quan
Quản lý phạm vi
 Lập kế hoạch
 Xác định phạm vi
 Thực hiện kế hoạch
 Lập kế hoạch
 Quản lý những thay đổi  Quản lý thay đổi phạm
vi

Quản lý chi phí
Quản lý phạm vi
 Lập kế hoạch nguồn lực  Xác định phạm vi
 Tính toán chi phí
 Lập kế hoạch
 Lập dự toán
 Quản lý thay đổi phạm
vi
 Quản lý chi phí

Quản lý thời gian
 Xác định công việc
 Dự tính thời gian
 Quản lý tiến độ

Quản lý thông tin
Quản lý hoạt động cung
ứng, mua bán
 Lập kế hoạch quản lý
thông tin
 Kế hoạch cung ứng
 Xây dựng kênh và phan  Lựa chọn nhà thầu, tổ
phối thông tin
chức đấu thầu
 Báo cáo tiến độ
 Quản lý hợp đồng, tiến
độ cung ứng

Quản lý rủi ro dự án
 Xác định rủi ro

 Đánh giá rủi ro
 Xây dựng chương trình
quản lý rủi ro đầu tư

Quản lý nhân lực
 Lập kế hoạch nhân lực,
tiền lương
 Tuyển dụng, đào tạo
 Phát triển nhó


iv
1.2 Dự án xây dựng
1.2.1 Khái niệm dự án xây dựng
Theo mục 17, điều 3, Luật Xây dựng năm 2003 định nghĩa: Dự án đầu tư xây
dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây mới, mở
rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng
cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời gian nhất định.
Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình
công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lượng và các công trình khác.
1.2.2 Bản chất của các dự án xây dựng
Dự án xây dựng hàm chứa bản chất lưỡng tính: một mặt dự án xây dựng là tập
hợp các hồ sơ và bản vẽ thiết kế, trong đó bao gồm các tài liệu pháp lý, quy hoạch tổng
thể, kiến trúc, kết cấu, công nghệ tổ chức thi công v.v… được giải quyết đối với công
trình xây dựng; mặt khác, đây là môi trường hoạt động phù hợp với những mục đính
đã được đặt ra, nghĩa là một quá trình xây dựng có định hướng đối với các công trình
mới hoặc cải tạo đối với các công trình hiện hữu đang sản xuất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của yếu tố thời gian, nhiều dự án xây dựng có
vốn đầu tư không lớn, nhưng thời điểm giành cơ hội cạnh tranh bán sản phẩm của chủ
đầu tư ra ngoài thị trường lại cấp bách, do vậy, mà công tác quản lý dự án xây dựng

đảm bảo đưa công trình vào hoạt động đúng hạn có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong kinh doanh.
1.2.3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của dự án xây dựng
Dự án xây dựng có mục đích cuối cùng là công trình xây dựng hoàn thành đảm
bảo các mục tiêu đặt ra về thời gian, chi phí, chất lượng, an toàn, vệ sinh và bảo vệ
môi trường.
Dự án xây dựng có chu kỳ riêng trải qua các giai đoạn hình thành và phát triển,
có thời gian tồn tại hữu hạn
Dự án xây dựng có sự tham gia của nhiều chủ thể, đó là chủ đầu tư, chủ công
trình, đơn vị thiết kế, đơn vị thi công, đơn vị giám sát, các nhà cung ứng...
Dự án xây dựng luôn bị hạn chế bởi các nguồn lực là tiền vốn, công nghệ, nhân
lực, vật tư thiết bị, thời gian. .


v
Về đặc điểm sản phẩm xây dựng: Những đặc điểm sản phẩm xây dựng có ảnh
hưởng lớn đến phương thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh tế trong ngành xây dựng,
làm cho việc thi công xây lắp công trình xây dựng có nhiều điểm khác biệt so với việc
thi công các sản phẩm của các ngành khác. .
1.3 Quản lý dự án xây dựng
1.3.1 Khái niệm quản lý dự án xây dựng
Quản lý dự án xây dựng là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn
lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho công trình dự án
hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách được duyệt, đạt được các yêu cầu
đã định về kỹ thuật, chất lượng, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường bằng
những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép.
1.3.2 Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng.
Đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo an ninh, an toàn xã hội và an toàn

môi trường.
Đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp vói các quy định của pháp luật về đất
đai và pháp luật khác có liên quan.
1.3.3 Nội dung các hình thức quản lý dự án xây dựng
- Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án:
- Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án:
- Hình thức chìa khóa trao tay
- Hình thức tự làm
1.3.4 Nội dung Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm: quản lý chất lượng xây
dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản
lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng.
1.3.4.1 Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây
dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã
được phê duyệt.


vi
1.3.4.2 Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của
thiết kế được duyệt.
1.3.4.3 Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công
trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến
nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.
1.3.4.4 Quản lý môi trường xây dựng
Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi
trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao
gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với

những công trình xây dựng trong khu vực đô thị thì còn phải thực hiện các biện pháp
bao che, thu dọn phế thải đưa đến nơi quy định.
1.3.4.5 Quản lý chất lượng công trình
Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản
lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng công trình
và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà thầu thiết
kế xây dựng công trình.
1.3.4.6 Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng
Nhà thầu thi công xây dựng phải tự tổ chức nghiệm thu các công việc xây dựng,
đặc biệt các công việc, bộ phận bị che khuất; bộ phận công trình; các hạng mục công
trình và công trình, trước khi yêu cầu chủ đầu tư nghiệm thu.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dự án xây dựng
- Hai yếu tố tác động bên ngoài:
+ Nguồn tài trợ và chương trình: Nguồn tài trợ chính do nhà tài trợ và chủ dự án
cung cấp, kết quả mong đợi và thừi gian hoàn vốn.
+ Ảnh hưởng bên ngoài như tác động về chính trị, kinh tế, pháp lý...
- Hai yếu tố phát sinh từ chiến lược của dự án
+ Thái độ: Thể hiện tầm quan trọng của dự án và sự hỗ trợ của các bên liên
quan.
+ Xác định: Dự án cần xác định rõ phải làm gì, phương pháp tiếp cận thiết kế
dự án và chiến lược thực hiện.


vii
- Ba yếu tố xuất phát bên trong từ tổ chức dự án
+ Con người: Sự quản lý, lãnh đạo
+ Hệ thống: Kế hoạch, chế độ báo cáo, kiểm soát đo lường tiến độ dự án.
+ Tổ chức: Vai trò, trách nhiệm và quan hệ giữa các bên tham gia.
1.5 Lý thuyết về Ban quản lý dự án.
1.5.1 Khái niệm về Ban quản lý dự án

Ban quản lý dự án là một tập thể các cán bộ nhân viên trực tiếp thực hiện các
công việc thực hiện dự án. Ban quản lý dự án được thành lập trong thời gian tồn tại
của dự án, sau khi dự án kết thúc, Ban quản lý dự án bị giải thể.
1.5.2 Mô hình hình thành cơ cấu tổ chức ban quản lý dự án
Mối quan hệ và liên hệ của các thành viên trong ban QLDA thể hiện cơ cấu tổ
chức của ban. Có hai mô hình cơ bản hình thành ban QLDA là:
- Những thành viên chủ yếu của dự án – Chủ đầu tư, nhà thầu thành lập các ban
quản lý riêng của mình, có người chỉ huy riêng, chịu trách nhiệm về dự án.
- Hình thành một ban QLDA duy nhất chịu sự điều hành của chủ nhiệm dự án.
1.5.3 Nguyên tắc hình thành ban QLDA:
Đặc thù của dự án
Môi trường tổ chức – văn hóa của dự án
Đặc điểm phong cách cá nhân của người lãnh đạo ban
1.5.4 Tổ chức hoạt động của ban quản lý dự án
- Tổ chức hoạt động chung của ban QLDA:
- Xung đột và quản lý xung đột
- Quản lý nhân lực ban QLDA: Quản lý nhân lực của ban QLDA bao gồm các
hoạt động cơ bản như:
1.5.5 Văn hóa tổ chức của ban quản lý dự án
Văn hóa tổ chức – thuộc tính mang tính liên kết của ban QLDA như một cơ cấu
tổ chức. Văn hóa tổ chức bao gồm các thành tố: Hệ thống các giá trị, các mẫu ứng xử,
các phương pháp đánh giá kết quả và kiểu quản lý.
Văn hóa tổ chức là một công cụ chiến lược mạnh để hướng ban QLDA tới các
mục tiêu và kết quả chung.
1.6 Cơ sở pháp lý của quản lý dự án đầu tư xây dựng


viii
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG Ở BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN HẠ TẦNG TẢ NGẠN

2.1 Khái quát về Ban quản lý dự án Hạ tầng Tả Ngan.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Ban quản lý dự án Hạ tầng Tả Ngạn được thành lập theo quyết định số
63/2004/QĐ-UB ngày 28/4/2004 của UBND Thành phố Hà Nội. Ban quản lý dự án
Hạ tầng Tả Ngạn ra đời trên cơ sở nhiệm vụ đầu tư phát triển của thành phố Hà Nội,
thực hiện chức năng nhiệm vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án về đầu tư và xây dựng
hạ tầng đô thị theo đúng quy hoạch, kế hoạch và pháp luật.
Ban quản lý dự án Hạ tầng Tả Ngạn hoạt động theo các văn bản quy định hiện
hành của Nhà nước và Thành phố Hà Nội về quản lý đầu tư xây dựng.
Thời gian hoạt động của Ban quản lý dự án Hạ tầng Tả Ngạn phụ thuộc vào tiến
độ thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng tả ngạn sông Hồng và các dự án
khác do cấp thẩm quyền giao. Việc chấm dứt hoạt động của Ban quản lý dự án Hạ tầng
Tả Ngạn do UBND Thành phố quyết định.
Tên giao dịch: Ban quản lý dự án Hạ tầng Tả Ngạn
Tên viết tắt tiếng anh: LBPMU
Trụ sở LBPMU đặt tại số 584 đường Lạc Long Quân phường Nhật Tân quận
Tây Hồ Hà Nội.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của LBPMU.
Chức năng nhiệm vụ của LBPMU được quy định tại quyết định số
180/2004/QĐ-UB ngày 6/12/2004 của UBND Thành phố Hà Nội phê chuẩn và ban
hành điểu lệ tổ chức và hoạt động như sau:
LBPMU có chức năng giúp UBND Thành phố tổ chức thực hiện việc quản lý
các dự án về đầu tư và xây dựng để phát triển hạ tầng đô thị tả ngạn sông Hồng do
UBND Thành phố làm chủ đầu tư, phối hợp với các cơ quan thuộc UBND Thành phố
và UBND các quận, huyện, phường, xã quản lý các hoạt động khác có liên quan để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.


ix
2.1.3 Cơ cấu tổ chức

Giám đốc LBPMU do Chủ tịch UBND thành phố bổ nhiệm theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ của Nhà nước và Thành phố và theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ Thành phố.
Phó giám đốc do UBND Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Ban
và Giám đốc Sở nội vụ Thành phố.
Các phòng chức năng: Cho phép LBPMU căn cứ vào tình hình cụ thể của từng
giai đoạn dự án để thành lập các phòng, bộ phận nghiệp vụ cho thích hợp nhằm hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
1.4 Các dự án mà LBPMU được giao làm chủ đầu tư.
Bảng Tình hình triển khai các dự án mà LBPMU làm chủ đầu tư.
STT

Tên dự án

DT
chiếm
đất

Hình thức quản
lý dự án

Tổng mức
đầu tư

Thời gian thực hiện
theo KH

1

Dự án xây dựng cầu

Vĩnh Tuy

42ha

Chủ đầu tư trực
tiếp quản lý DA

3.597.754
triệu đồng

24 tháng( 2005-2007)

2

Dự án xây dựng
đường 5 kéo dài và
các ô quy hoạch

139 ha

Chủ đầu tư trực
tiếp quản lý DA

3.433.000
triệu đồng

36 tháng. Khởi công
Quý II/2005 - Hoàn
thành Quý II/2008.


3

Dự án xây dựng
đường Vành đai I
( đoạn Ô Đồng Mác
- Nguyễn Khoái)

4,1ha

Chủ đầu tư trực
tiếp quản lý DA

383.469
triệu đồng

Khởi công quý I2006 và hoàn thành
quý II-2007

4

Dự án khu tái định
cư Vĩnh Ngọc

18ha

Chủ đầu tư trực
tiếp quản lý DA

147.920
triệu đồng


2006-2007

5

Tiểu dự án bồi
thường, hỗ trợ và tái
định cư GPMB phục
vụ dự án xây dựng
cầu Nhật Tân

108ha

Chủ đầu tư trực
tiếp quản lý DA

7.529.000
triệu đồng

Hoàn thành và bàn
giao mặt bằng 6/2010

6

Dự án khu tái định
cư Xuân Canh

16,2ha

Chủ đầu tư trực

tiếp quản lý DA

137.991
triệu đồng

2006-2007

7

Dự án Khu tái định
cư Đông Hội

26,2ha

Chủ đầu tư trực
tiếp quản lý DA

160.638
triệu đồng

2006-2007

8

Dự án khu công viên
cây xanh kết hợp với
xây dựng nghĩa
trang

13,7ha


Chủ đầu tư trực
tiếp quản lý DA

109.445
triệu đồng

2006-2007


x
2.2. Thực trạng quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại Ban
quản lý dự án Hạ tầng Tả Ngạn.
2.2.1 Công tác chuẩn bị mặt bằng
Với vai trò của chủ đầu tư trong công tác GPMB, LBPMU đã chủ động cử cán
bộ liên hệ với UBND các quận huyện như quận Hai Bà Trưng, Long Biên, Đông Anh,
Tây Hồ và UBND các phường có dự án đi qua để triển khai công việc .
LBPMU cũng chủ động lập dự án xây dựng Hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư
trình UBND Thành phố phê duyệt và triển khai dự án như dự án Khu tái định cư .
LBPMU liên hệ với Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cân đối vốn GPMB đáp ứng
tiến độ di dân GPMB và làm việc với kho bạc Nhà nước Hà Nội để giải ngân đầy đủ,
kịp thời.
- Tiến độ GPMB chậm : Trong tất cả các dự án mà LBPMU làm chủ đầu tư đều
chậm tiến độ so với kế hoạch ban đầu đề ra, cụ thể như sau:
Bảng Tiến độ GPMB ở một số dự án mà LBPMU làm chủ đầu tư.
STT

Tên dự án

Kế hoạch


1

Cầu Vĩnh Tuy

Quý II/2006

2

Đường 5 kéo dài

Quý IV/2007

Vành đai I
3

Cơ bản hoàn thành quý
II/2008

Ghi chú
Chậm 2 năm

Chưa hoàn thành, dự kiến

Chậm 30

quý II/2010

tháng


Chưa hoàn thành,
Quý IV/2007

(Ô ĐM – NK)
4

Thực hiện đến nay

Cầu Nhật Tân

hiện đang dừng triển khai
Quý IV/2009

Đang triển khai, dự kiến

Chậm 6

quý II/2010

tháng

Nguồn: LBPMU
Sự không đồng thuận của người dân, đây chính là nguyên nhân cơ bản của sự
chậm chễ.
Đơn giá bồi thường, hỗ trợ thấp, không phù hợp với thực tế:
Mặt khác có sự không đồng nhất giữa giá bồi thường, hỗ trợ các dự án kinh
doanh với các dự án công ích có vốn từ ngân sách Nhà nước


xi

Chính sách GPMB còn nhiều bất cập, chưa bám sát thực tế, một số điều không
phù hợp.
- Triển khai thi công chậm dẫn đến việc tái lấn chiếm mặt bằng.
- Theo quy định LBPMU là đơn vị chịu trách nhiệm về quỹ nhà tái định cư, tuy
nhiên, hầu hết các dự án mà LBPMU đang triển khai đều do thành phố bố trí và do các
đơn vị khác thực hiện.
- Một số dự án có khối lượng các công trình cần di chuyển lớn và công nghệ
phức tạp như di chuyển đường điện 110KV, di chuyển đường ống dẫn nước của công
ty kinh doanh nước sạch...
2.2.2 Công tác đấu thầu:
Công tác đấu thầu của LBPMU tuân thủ các quy định tại Luật đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày29/11/2005 theo quy trình sau:
Hồ sơ mời thầu sau khi được tư vấn lập và kiểm tra sẽ trình UBND Thành phố
phê duyệt trước khi phát hành công khai.
Kết quả đánh giá hồ sơ sẽ trình UBND Thành phố quyết định phê duyệt.
Công tác đấu thầu tại LBPMU trải qua nhiều giai đoạn, tuân thủ các quy định
của pháp luật, đảm bảo tính công bằng, công khai có sự tham gia đầy đủ của các đơn
vị có liên quan. Tất cả các kết quả như hồ sơ mời thầu, chấm thầu đều được kiểm soát
chặt chẽ thông qua quá trình thẩm định và trình UBND Thành phố phê duyệt.
Dự án xây dựng cầu Vĩnh Tuy được Chính phủ cho phép áp dụng cơ chế đặc
thù để đẩy nhanh tiến độ dự án. Toàn bộ 27 gói thầu bao gồm cả tư vấn, xây lắp, di
chuyển ngầm nổi và có giá trị lớn đều được chỉ định thầu theo chỉ đạo của Thủ tướng
chính phủ tại công văn số 1917/CP-CN ngày 17/12/2004.
Kế hoạch đấu thầu dự án xây dựng đường 5 kéo dài được UBND Thành phố
phê duyệt tại quyết định số 2477/QĐ-UB ngày 29/4/2005 với tổng mức đầu tư là
3.532.000 triệu đồng.
Hiện nay, LBPMU đã tổ chức đấu thầu và triển khai thi công được 9 gói thầu
xây lắp. So với thời gian thực hiện tại quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu là rất
chậm, còn khá nhiều gói thầu vẫn chưa thực hiện việc lập hồ sơ mời thầu.



xii
Bên cạnh đó, một số gói thầu xây lắp có giá trị lớn có hình thức lựa chọn nhà
thầu là đấu thầu hạn chế trong nước.
Hiện nay, xu hướng kết hợp giữa các nhà thầu để tạo thành liên danh trong đấu
thầu được thấy rõ qua kết quả đấu thầu của dự án đường 5 kéo dài,
2.2.3 Công tác quản lý điều hành thực hiện dự án
LBPMU tiến hành sắp xếp, bố trí cán bộ theo dõi từng dự án cụ thể, phân chia
phòng quản lý thực hiện dự án thành các nhóm phụ trách quản lý một dự án.
Trưởng phòng quản lý thực hiện dự án, quản lý chung và chủ nhiệm một dự án
cụ thể. Các đồng chí phó phòng chủ nhiệm từng dự án, các đồng chí trưởng nhóm phụ
trách một gói thầu.
2.2.4 Công tác quản lý, nghiệm thu khối lượng thi công.
Hàng tháng TVGS có báo cáo đầy đủ về khối lượng công việc, giá trị thực hiện
công việc của từng tháng. LBPMU tiến hành tổng hợp danh mục các hạng mục đã thi
công, khối lượng đã thi công theo từng giai đoạn, kết hợp với kiểm tra thực tế tại hiện
trường để nắm được khối lượng công việc đã thực hiện của từng gói thầu cụ thể.
Tiến hành so sánh với kế hoạch khối lượng dự kiến thực hiện để có các biện
pháp xử lý kịp thời đảm bảo thi công các hạng mục theo kế hoạch, đẩy nhanh tiến độ
của dự án.
Việc lựa chọn TVGS thay mặt chủ đầu tư giám sát quá trình thi công của dự án
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án. Tuy nhiên dễ dẫn đến tình trạng
chủ đầu tư ỷ lại vào báo cáo của TVGS, coi nhẹ công tác giám sát hiện trường.
2.2.5 Công tác quản lý chất lượng
Với vai trò và tầm quan trọng của các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở mà
LBPMU đang quản lý thì chất lượng được đặt lên hàng đầu.
Quản lý chất lượng công tác đấu thầu thông qua việc đảm bảo chất lượng của
hồ sơ mời thầu và chất lượng đánh giá hồ sơ dự thầu của các nhà thầu để lựa chọn
được nhà thầu có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm, máy móc để đảm bảo thực hiện các
gói thầu đạt chất lượng tốt, đúng tiến độ và chi phí.



xiii
Đối với việc quản lý chất lượng thi công, LBPMU yêu cầu TVGS và nhà thầu
tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về quản lý chất lượng, đồng thời thực hiện đầy đủ
phần việc liên quan đến quản lý chất lượng:
Bên cạnh đó, một số vi phạm trong qua trình thi công của các nhà thầu chưa
được TVGS xử lý một cách kiên quyết do đây là những lỗi nhỏ, tuy nhiên đối với việc
thi công những công trình đòi hỏi nghiêm ngặt về chất lượng thì những sai sót nhỏ
cũng không được mắc phải và cần phải khắc phục.
Vừa qua, Hội đồng nghiệm thu nhà nước đã họp xem xét và đánh giá cao chất
lượng công trình thống nhất cho phép LBPMU được tổ chức thông xe dự án cầu Vĩnh
Tuy vào cuối tháng 9/2009.
2.2.6 Quản lý tiến độ của dự án
Trong số các dự án xây dựng mà LBPMU làm chủ đầu tư có dự án xây dựng
cầu Vĩnh Tuy, dự án xây dựng đường 5 kéo dài nằm trong danh mục các công trình
của Thành phố Hà Nội kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội. Do vây đòi hỏi về tiến
độ của các dự án nói trên là rất gấp.
Tiến độ một số công trình mà LBPMU làm chủ đầu tư:
* Dự án xây dựng cầu Vĩnh Tuy.
Thời gian hoàn thành theo quyết định phê duyệt dự án: 2005 – 2007.
Thời gian điều chỉnh kế hoạch thực hiện: tháng 6/2010.
Ngày 26/9/2009 tổ chức thông xe.
Đối với tuyến đường chính nối quốc lộ 5 và nút giao với quốc lộ 5, LBPMU
đang chỉ đạo nhà thầu khẩn trương thi công, dự kiến sẽ hoàn thành vào tháng 6/2010
và hoàn thành dự án vào tháng 6/2010 theo đúng kế hoạch đã điều chỉnh.
* Dự án xây dựng đường 5 kéo dài và các Ô quy hoạch hai bên đường
Thời gian hoàn thành theo quyết định phê duyệt dự án 1881/QĐ-UB ngày
15/4/2005 là 36 tháng, khởi công ngày 19/5/2009.
Thời gian hoàn thành theo kế hoạch điều chỉnh số 12/KH-UBND ngày

22/1/2008 và quyết định số 835/QĐ-UB ngày 20/2/2009: Hoàn thành và bàn giao công
trình vào quý III/2010.


xiv
Khối lượng thi công dự án xây dựng đường 5 kéo dài còn rất lớn và phức tạp,
bao gồm các hạng mục xây dựng phần cầu Đông Trù, các nút giao lớn như nút giao
cầu Chui, nút giao quốc lộ 3. Do vậy mốc thời gian quy III/2010 khó có thể hoàn
thành. Theo đánh giá phải tới giữa năm 2012 mới có thể xong toàn bộ hạng mục
đường và cầu đó là với điều kiện phải chọn được nhà thầu có đủ năng lực tài chính
thực sự.
Nguyên nhân đầu tiên phải đề cập tới là chậm trong công tác GPMB:
Thứ hai phải đề cập tới là tác động của “cơn bão giá” nguyên vật liệu xây dựng
cuối năm 2007.
Nguyên nhân tiếp theo đó là việc điều chỉnh dự án. Ngoài ra còn nhiều nguyên
nhân khác như ảnh hưởng của thời tiết xấu đến việc thi công, các nguyên nhân từ phía
nhà thầu, các thủ tục hành chính…
2.2.7 Công tác quản lý an toàn và vệ sinh môi trường
Với đặc điểm chung của các dự án mà LBPMU được giao làm chủ đầu tư là có
chiều dài lớn, đi qua nhiều khu dân cư.
- LBPMU cử cán bộ đi tập huấn về đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường do
Thành phố tổ chức.
- Trong quá trình thi công luôn đòi hỏi TVGS và các nhà thầu tuyệt đối chấp
hành các quy định về an toàn lao động, các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn như tiêu
chuẩn TCVN 5308-1991, TCVN 4244 – 1986…
- Cử cán bộ giám sát chặt chẽ quá trình thi công
- Về đảm bảo an toàn tại các nút giao, đề nghị TVGS, nhà thầu có biện pháp thi
công và giải pháp đảm bảo an toàn cho người và phương tiện qua lại
Công tác đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường khi triển khai các dự án tại
LBPMU đã được thực hiện khá tốt.

2.2.8 Công tác giải ngân dự án.
Với tổng mức đầu tư rất lớn, khối lượng giải ngân lớn cũng như thời gian triển
khai thực hiện dự án gấp đối với các dự án mà LBPMU làm chủ đầu tư .


xv
Bảng Thời gian và tổng mức đầu tư một số dự án theo QĐ phê duyệt dự án
STT

Tên Dự án

Tổng mức đầu tư

Thời gian thực hiện

1

Cầu Vĩnh Tuy

3.597.754 triệu đồng

2005 - 2007

2

Đường 5 kéo dài

3.433.000 triệu đồng

2005 - 2008


3

Vành đai 1 (Ô ĐM – NK)

383.469 triệu đồng

2006- 2007

4

Khu TĐC Đông Hội

160.638 triệu đồng

2006- 2007

5

Khu TĐC Xuân Canh

137.991 triệu đồng

2006- 2007

Nội dung công tác giải ngân tại LBPMU bao gồm:
- Giải ngân trong công tác GPMB
- Giải ngân trong việc thực hiện các gói thầu xây lắp và tư vấn
Về nguyên nhân của việc giải ngân chậm: Lý do quan trọng nhất của tình trạng
chậm giải ngân các dự án xây dựng cơ bản ngành giao thông cũng như tại các dự án

của LBPMU là năng lực tài chính yếu kém của các nhà thầu.
Nguyên nhân thứ hai đó là việc biến động về giá.
Công tác giải ngân chậm một phần không nhỏ là do tiến độ GPMB chậm
Ngoài những nguyên nhân trên thì những thủ tục hành chính phức tạp hay sự
tắc trách của những người có trách nhiệm
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thực hiện dự án tại Ban quản lý
dự án Hạ tầng Tả Ngạn.
2.3.1 Những mặt tích cực
- Công tác tổ chức đấu thầu được thực hiện nghiêm túc, tuân thủ đúng trình tự,
thủ tục theo quy định của pháp luật. .
- Công tác quản lý chất lượng: được thực hiện đầy đủ nhiều giai đoạn, được
quán triệt tới toàn bộ cán bộ nhân viên của LBPMU, của TVGS và các nhà thầu.
- An toàn lao động, vệ sinh môi trường được đảm bảo:
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
- Tiến độ thực hiện các dự án bị chậm: Có nhiều nguyên nhân cả chủ quan lẫn
khách quan dẫn đến tình trạng chậm tiến độ của các dự án bao gồm: Chậm do GPMB,


xvi
chậm do biến động về giá cả nguyên vật liệu, chậm do việc điều chỉnh dự án, chậm do
thời tiết...
- Công tác chuẩn bị mặt bằng bị chậm: Nguyên nhân của việc chậm xuất phát từ
nhiều phía, từ phía người có đất bị thu hồi, đơn vị thực hiện, và các quy định của nhà
nước. Sự không đồng thuận từ phía người dân có đất bị thu hồi là trở lực lớn đối với
việc triển khai công tác GPMB. Cùng với đó là chính sách bồi thường, hỗ trợ về giá,
tái định cư còn nhiều bất cập và chưa phù hợp.
- Kinh phí thực hiện dự án tăng: Nguyên nhân cơ bản là do biến động bất ngờ
của giá cả nguyên vật liệu. Việc thi công chậm cũng là yếu tố ảnh hưởng tới kinh phí
thực hiện dự án thông qua việc tăng chi phí quản lý dự án, lãi vay, yếu tố lạm phát
theo thời gian của thị trường.

- Công tác giải ngân chậm: Nguyên nhân là do năng lực tài chính của nhà thầu
không tốt, thi công cầm chừng. Ngoài ra chậm do GPMB, tác động của cơn bão giá,
các thủ tục hành chính rườm rà
- Thiếu phòng chức năng trong việc quản lý dự án.
- Tình trạng cán bộ tư vấn giám sát thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc.
Nguyên nhân một phần do quy định hiện nay phí TVGS các công trình vốn
ngân sách rất thấp, nếu dự án bị kéo dài thì phí TVGS cũng không được điều chỉnh.


xvii
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG Ở BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN HẠ TẦNG TẢ NGẠN
3.1 Phương hướng, mục tiêu của LBPMU trong những năm tới.
Thực hiện quyết định số 1470/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề
cương các hoạt động hướng tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội, thực hiện chỉ
thị số 04-CT/TU ngày 26/10/2008 của Thành ủy Hà Nội đẩy nhanh các hoạt động kỷ
niệm ngày Đại lễ, kế hoạch số 17/KH-UB ngày 27/10/2008 của UBND Thành phố ban
hành kế hoạch thực hiện các hoạt động, phân công chỉ đạo, phối hợp tổ chức thực hiện
các công trình dự án kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội. Trong đó có hai dự án là
dự án xây dựng cầu Vĩnh Tuy và dự án xây dựng đường 5 kéo dài nằm trong danh mục
các công trình gắn biển kỷ niệm ngày Đại lễ.
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thực hiện dự án ở Ban quản
lý dự án Hạ tầng Tả Ngạn.
3.2.1 Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý.
- Kiện toàn bộ máy của LBPMU thông qua việc nghiên cứu, thành lập các
phòng, bộ phận chức năng cụ thể.
- Tăng cường sự phối hợp các phòng chức năng, trao đổi thông tin trong nội bộ:
3.2.2 Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý dự án.
LBPMU là một đơn vị sự nghiệp kinh tế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước

nên gặp khó trong việc thu hút và giữ chân các cán bộ giỏi.
Do vậy, để xây dựng được đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu công việc cần thực
hiện các công tác sau tốt các nội dung: tuyển dụng, về bố trí cán bộ, thực hiện việc
đánh giá và đề bạt cán bộ, chế độ đãi ngộ
3.2.3 Giải pháp về đẩy nhanh công tác GPMB.
- Phối hợp một cách chủ động, chặt chẽ với chính quyền địa phương, các cấp,
đoàn thể nơi có dự án đi qua để tổ chức tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, chính
sách, chế độ cho người dân trong diện di dời.
- Đề nghị sự vào cuộc của chính quyền địa phương:


xviii
- Thực hiện đúng, đầy đủ, công khai các bước, các nội dung theo quy định khi
triển khai công tác GPMB.
- Tăng cường sự tham gia của các Sở, Ban, Ngành Thành phố.
- Khu tái định cư phải triển khai trước một bước.
- Đề xuất rút ngắn trình tự GPMB:
- Kiên quyết yêu cầu nhà thầu khi có mặt bằng thì triển khai thi công ngay, có
các biện pháp chống tái lấn chiếm như lập hàng rào, bóc đất hữu cơ...
3.2.4 Giải pháp về nâng cao chất lượng đấu thầu.
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu,
Nghị định số 58/2008/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn về đấu thầu, tuân thủ ngiêm
ngặt quá trình đấu thầu
- Quản lý hợp đồng: Hệ thống Quản lý hợp đồng có chức năng chính là thông
tin hợp đồng, tiến hành lập kế hoạch thực hiện hợp đồng, theo dõi tình hình công việc
của hợp đồng trên thực tế và lập báo cáo thống kê về thông tin hợp đồng
- Tăng cường kiểm tra giám sát các chất lượng các các tài liệu trong hợp đồng
- Xây dựng và trình cấp thẩm quyền phê duyệt bổ sung các quy định và đối
tượng chỉ định thầu
3.2.5. Nhóm giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.

- Đối với các dự án trọng điểm, xây dựng và trình các cấp có thẩm quyền áp
dụng cơ chế đặc thù có thể rút ngắn quy trình thực hiện:
- Trong công tác điều hành dự án, chỉ đạo các cán bộ thực hiện các công việc
nhằm giảm thiểu thời gian thực hiện dự án:
- Lựa chọn tư vấn giỏi, phối hợp chặt chẽ với tư vấn giám sát để đảm bảo khắc
phục nhanh các sự cố thi công hoặc đôn đốc đơn vị thi công đảm bảo đúng tiến độ
- Chỉ đạo nhà thầu sử dụng các công nghệ tiên tiến để rút ngắn thời gian thi
công.
3.2.6. Tăng cường công tác giám sát kiểm tra.
+ Tạo điều kiện cho các tổ chức, đoàn thể và cộng đồng thực hiện việc giám sát.
+ Quản lý tốt chất lượng hồ sơ ngay từ khâu lập thủ tục, chọn phương án đầu tư


xix
+ Kiện toàn bộ máy giám sát của mình.
+ Phối hợp chặt với các địa phương để có kế hoạch cụ thể trong việc thực hiện
giám sát cộng đồng ở từng công trình.
+ Thực hiện nghiệm công tác giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy định.
+ Tăng cường, nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm tra, xem đây là
nhiệm vụ thường xuyên, liên tục.
+ Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành thanh tra toàn diện dự án
3.2.7 Ứng dụng phương pháp, công cụ quản lý tiên tiến trong quản lý thực
hiện dự án
3.2.7.1 Sử dụng kỹ thuật phân tích ảnh hưởng của môi trường và ảnh hưởng
của các bên tham gia đến dự án
3.2.7.2 Cấu trúc phân chia công việc của dự án (WBS)
Là việc phân chia theo cấp bậc một dự án thành các nhóm nhiệm vụ và những
công việc cụ thể, là việc xác định, liệt kê và lập bảng giải thích cho từng công việc cần
thực hiện của dự án.
3.2.7.3 Sử dụng các kỹ thuật và công cụ quản lý khác:

- Quản lý thời gian và tiến độ dự án.
- Phân phối các nguồn lực dự án.
- Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án.
- Quản lý chất lượng dự án.
3.2.7.4 Sử dụng MS Project để quản lý dự án
- Sử dụng MS Project để xây dựng WBS:
- Sử dụng MS Project trong việc quản lý thời gian của dự án
- Sử dụng MS Project quản lý chi phí của dự án:
3.2.8 Một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước.
3.2.8.1 Hoàn thiện các văn bản pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng:
3.2.8.2 Kiện toàn bộ máy thực hiện công tác GPMB ở địa phương:
3.2.8.3 Hoàn thiện quy hoạch tổng thể hạ tầng đô thị thành phố Hà Nội


xx
KẾT LUẬN
Cùng với các hoạt động đầu tư ngày càng phát triển, UBND Thành phố Hà Nội
tiếp tục ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị nhằm tạo điều kiện
cho việc phát triển kinh tế xã hội của thủ đô. Ban quản lý dự án Hạ tầng Tả Ngạn ra
đời trên cơ sở nhiệm vụ đầu tư phát triển của thành phố Hà Nội, thực hiện chức năng
nhiệm vụ của chủ đầu tư về quản lý dự án về đầu tư và xây dựng hạ tầng đô thị theo
đúng quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt.
Trong quá trình hoạt động, LBPMU đã có nhiều cố gắng, chất lượng các công
trình xây dựng được đảm bảo, tiết kiệm chi phí quản lý...Tuy nhiên vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế như tiến độ thực hiện dự án còn chưa đảm bảo, tiến độ giải ngân còn
chậm, thời gian thi công kéo dài...Nguyên nhân của các tồn tại này bao gồm nhiều
nhân tố cả chủ quan lẫn khách quan cần được khắc phục để có thể hoàn thành nhiệm
vụ được UBND Thành phố giao, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của thủ
đô và cả nước.
Trong Luận văn của mình, tác giả phân tích lý thuyết, các quy định về quản lý

dự án đầu tư xây dựng ở Chương 1, thực trạng công tác quản lý thực hiện dự án đầu tư
xây dựng ở LBPMU ở chương 2, trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
công tác quản lý dự án để phát huy hiệu quả các công trình hạ tầng giao thông đô thị
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Với hạn chế về thời gian và năng lực của bản thân, Luận văn không tránh khỏi
những khiếm khuyết. Tác giả rất mong sự góp ý của các thầy, cô giáo để Luận văn
được hoàn thiện hơn và giúp cho tác giả hiểu biết thêm về vấn đề quản lý thực hiện các
dự án xây dựng cũng như nâng cao trình độ chuyên môn trong thực tế làm việc.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo đã giúp
tôi hoàn thiện Luận văn này.



×