Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hoàn thiện hoạt động phân tích tài chính khách hàng tại sở giao dịch ngân hàng Ngoại thương Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.84 KB, 15 trang )

1

TÓM TẮT
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động phân tích tài chính khách hàng
tại của NHTM.
1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
NHTM là NH được được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện
các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Trong đó, hoạt động NH là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi
và sử dụng số tiền đó để cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa Ngân hàng và khách hàng
trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho khách hàng sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn vốn gốc
và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Như vậy bản chất của tín dụng là
một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả.
Quy trình nghiệp vụ tín dụng trong NHTM
Toàn bộ quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam đối với khách hàng được chia thành 4 giai đoạn chính
- Giai đoạn 1: Quy trình xét duyệt vay.
- Giai đoạn 2: Quy trình phát tiền vay.
- Giai đoạn 3: Quy trình kiểm tra và sử dụng vốn vay.
- Giai đoạn 4: Quy trình thu hồi nợ vay.
1..2. Nội dung PTTCKH của ngân hàng thương mại
Phân tích tài chính khách hàng (PTTCKH) đối với ngân hàng thương
mại là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập
xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác nhằm đánh giá tình hình tài


2



chính khả năng và tiềm lực của khách hàng giúp ngân hàng đưa ra quyết định
tài trợ.
Vai trò của PTTCKH trong hoạt động tín dụng.
- Đánh giá mức độ rủi ro và sinh lời của khách hàng.
- PTTCKH còn có vai trò dự đoán khả năng sinh lời của DN.
- Trợ giúp quá trình ra quyết định cho vay
- Giám sát khách hàng liên tục, xử lý phát sinh
- Lưu trữ dữ liệu khách hàng cho các hoạt động tiếp theo
Nguyên tắc phân tích.
- Thực hiện định kỳ.
- Đảm bảo trung thực, chính xác.
- Dự đoán được rủi ro .
Phương pháp phân tích
- Phương pháp tỷ số.
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp DUPONT.
- Phương pháp chấm điểm, xếp hạng doanh nghiệp.
Quy trình PTTCKH.
- Thu thập thông tin về tài chính khách hàng
Các nguồn thông tin để PTTCKH khách hàng từ: khách hàng,
thông tin lưu trữ tại ngân hàng, báo, tạp chí, Bộ ngành, Trung tâm
thông tin tín dụng, ...


3

Nhưng quan trọng nhất là báo cáo tài chính của khách hàng gồm: bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính.

- Phân tích thông tin thu thập được.
- Lập bảng chấm điểm tài chính khách hàng.
. Cung cấp thông tin tài chính cho tổng hợp chấm điểm tín dụng khách hàng.
PTTCKH khách hàng là một trong những khâu quan trọng trong quy
trình thẩm định tín dụng trong đó kết quả hay thông tin PTTCKH của khách
hàng là một trong những căn cứ quan trọng để đưa ra bảng chấm điểm xếp
hạng tín dụng khách hàng từ đó đưa ra các quyết định tài trợ.
1.2.5. Nội dung PTTCKH.
Bao gồm các nhóm chỉ tiêu phản ánh:
Khả năng kiểm soát chi phí của khách hàng
Hiệu quả hoạt động của khách hàng:.
Khả năng tiêu thụ sản phẩm của khách hàng.
Khả năng trang trải các chi phí tài chính
Khả năng thanh toán của khách hàng.
Tình hình biến động về khả năng sinh lời và thu nhập theo thời gian
Quy mô nợ đòn bẩy
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động PTTCKH khách hàng
Nhân tố thuộc chủ quan.
- Thái độ, sự quan tâm của ngân hàng cũng như của cán bộ quản lý
ngân hàng đối với hoạt động PTTCKH.
- Sự không thống nhất: Do chính sách, quan điểm riêng của từng ngân
hàng ở nước ta hiện nay nên trong toàn ngành ngân hàng tồn tại nhiều hệ
thống các chỉ tiêu PTTCKH khác nhau.


4

- Tổ chức nguồn nhân lực thực hiện PTTCKH, năng lực nhân viên
PTTCKH.
Nhân tố khách quan: Môi trường cạnh tranh trong hệ thống NH là một yếu tố

có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến chất lượng PTTCKH. Do cạnh
tranh trong thu hút khách hàng nên nhiều lúc ngân hàng phải rút ngắn thời
gian phân tích khách hàng, dẫn đến thời gian PTTCKH cũng bị rút ngắn, ảnh
hưởng đến chất lượng của PTTCKH. Cạnh tranh cũng khiến nhiều ngân hàng
cố gắng nâng cao chất lượng hoạt động của mình bằng cách tăng hiệu quả của
PTTCKH, bằng cách không ngừng đào tạo, hoàn thiện chuyên môn PTTCKH
cho nhân viên.
Ngoài ra, yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng PTTCKH xuất phát từ phía
các cơ quan quản lý cấp trên, chính quyền địa phương, chính phủ. Ngân hàng
thuộc sở hữu nhà nước thường phải cho vay theo chỉ định của những cơ quan
trên, trong đó các PTTCKH có thể được thực hiện nhưng chỉ để tham khảo.
Vì thế PTTCKH thường chỉ được thực hiện một cách sơ sài, hình thức có thể
không chính xác.


5

Chương 2: Thực trạng hoạt động PTTCKH SGD NH TMCP Ngoại thương
Việt Nam.
2.1 Tổng quan về SGD NHNTVN
Sở Giao dịch NHTM CP Ngoại thương VN tách ra từ Hội sở chính
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và hoạt động như một chi nhánh từ tháng
12/2005. Bên cạnh những thuận lợi về thuơng hiệu và ưu thế sẵn có, Sở Giao
dịch cũng gặp rất nhiều khó khăn do xáo trộn về tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới
được đưa vào thực hiện, một số khách hàng lớn chuyển được chuyển cho hội
sở chính quản lý khiến cho xuất phát điểm của Sở Giao dịch tính đến thời
điểm cuối năm 2005 là thấp.
Tuy nhiên, xác định được những khó khăn trước mắt cũng như trong
tương lai, nhằm hội nhập với bên ngoài, Sở Giao dịch đã xây dựng chiến lược
phát triển với những định hướng lớn và toàn diện bảo đảm cho ngân hàng

phát triển lành mạnh mang lại hiệu quả thiết thực cho khách hàng, bạn hàng
cũng như cho ngân hàng. Sở Giao dịch luôn khẳng định vị trí là một trong
những chi nhánh ngân hàng đứng đầu trong hệ thống VCB, đem lại lợi nhuận
lớn cho toàn hệ thống.
Năm 2008 là một năm đặc biệt khó khăn của các NHTM VN nói chung
và Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN nói riêng. Tỷ giá, lãi
suất liên tục biến động phức tạp và khó dự báo. Chính sách thắt chặt tín dụng
của NHNN nhằm kiềm chế lạm phát vào khoảng giữa năm 2008 đã hạn chế
việc tăng dư nợ tại SGD, tuy cuối năm có được nới lỏng nhưng SGD lại rất
khó giải ngân được vốn vay do lãi suất cho vay còn cao hơn mức thông
thường, các doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh
doanh và chưa thể mở rộng đối tượng khách hàng một cách nhanh chóng sau
một thời gian dài hạn chế tín dụng. Tuy nhiên, SGD đã đạt được những thành


6

tựu nhất định trong hoạt động. Tổng doanh thu năm 2008 của SGD đạt 3.900
tỷ đồng, tăng 1.200 tỷ đồng so với năm 2007, lợi nhuận trước thuế đạt 320 tỷ
VND, giảm 40% so với năm 2007.
2.2. Thực trạng công tác PTTCKH Tại SGD.
SGD đã sử dụng công cụ quan trọng để PTTCKH đó là phương pháp
chấm điểm tín dụng. Kết quả của quá trình đưa Hệ thống tính điểm tín dụng
và xếp loại doanh nghiệp vào hoạt động đã nâng cao chất lượng và hiệu quả
của tín dụng.
Xếp hạng doanh nghiệp được tiến hành qua 4 bước: xác định ngành
nghề lĩnh vực, chấm điểm quy mô, chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và các chỉ
tiêu phi tài chính, tổng hợp điểm và phân loại.



7

Căn cứ vào hạng tín dụng vừa xếp loại cho doanh nghiệp, SGD sẽ có
chính sách phù hợp để quyết định cấp tín dụng cho doanh nghiệp, quản lý và
giám sát món vay, đảm bảo thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn. Kết quả chấm
điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng đều có ứng dụng quan trọng trong cả 2
giai đoạn: giai đoạn ra quyết định cấp tín dụng và giai đoạn giám sát sau khi
cấp tín dụng.
Nếu doanh nghiệp được cán bộ tín dụng xếp cho hạng A (gồm 1 trong
3 hạng: AA+, AA, AA-) thì nhu cầu vay hợp lý của khách hàng sẽ được đáp
ứng tối đa, thậm chí được hưởng những ưu đãi về lãi suất, phí, thời gian và có
thể không cần có tài sản đảm bảo.
Nếu hạng của doanh nghiệp là một trong 3 hạng B (gồm: BB+, BB,
BB-) thì cán bộ tín dụng cần phải cân nhắc kỹ khi đưa ra quyết định cho
vay: có thể mở rộng tín dụng nhưng hạn chế áp dụng các điều kiện ưu đãi;
hạn chế mở rộng tín dụng; việc cấp tín dụng mới chỉ được thực hiện khi
đánh giá kỹ về chu kỳ kinh tế và tính hiệu quả, khả năng trả nợ của phương
án vay vốn.
2.3 Đánh giá kết quả công tác PTTCKH tại SGD.
Nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng.
Chính sách khách hàng được xây dựng và áp dụng đồng bộ.
Giám sát khách hàng sau khi cho vay sát với mức độ rủi ro.
Hạn chế và nguyên nhân.
Về thông tin được sử dụng để phân tích:
Thông tin được thu thập để phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp hơi
ngắn, chỉ khoảng 2-3 năm, vì thế khó dự đoán chính xác sự biến động của các
chỉ tiêu tài chính trong tương lai.


8


Về phương pháp phân tích:
Trong phương pháp tỷ số có một số chỉ tiêu rất hữu ích có thể phân tích
như: vốn lưu động ròng phản ánh khả năng thanh toán, tỷ lệ các loại chi phí
trên doanh thu không được ngân hàng sử dụng.
Phương pháp DUPONT chưa được sử dụng trong phân tích, mặc dù
phương pháp này rất hữu ích vì cho biết nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi
trong chỉ tiêu tổng hợp.
Về kết quả PTTCKH:
Các bảng chỉ tiêu được tính toán trong quá trình cho vay không được
liên kết với các bảng chỉ tiêu tính trước khi cho vay dẫn đến việc theo dõi
biến động của các chỉ tiêu theo thời gian gặp khó khăn. Có nghĩa là các chỉ
tiêu được tính trước khi cho vay và trong khi cho vay không được đưa vào
cùng một bảng số liệu để dễ dàng phản ánh sự biến động của các chỉ tiêu này.
Nguyên nhân chủ quan:
Trình độ cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng không chỉ chắc về nghiệp vụ
chuyên môn mà còn phải am hiều về nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội khác như:
môi trường kinh doanh, thị trường đầu vào- ra, tiềm năng phát triển của
ngành. Đội ngũ cán bộ tín dụng ở SGD mới ứng dụng qui trình PTTCKH
khách hàng nên chưa nắm bắt được nhiều kiến thức và thông tin.
Hoạt động tập huấn chính thức và chuyên sâu về tích tài chính khách
hàng chưa được thực hiện, chủ yếu họ phải tự tìm tòi, học hỏi lẫn nhau nên
mất nhiều thời gian và đôi khi dẫn đến tình trạng các cán bộ tín dụng mắc
những thiếu sót giống nhau.
Nguyên nhân khách quan:
Thực trạng hiện nay ở hầu hết các ngân hàng thương mại quốc doanh,
mối quan tâm hàng đầu là tăng cường chất lượng tín dụng để kiên quyết xử lý


9


vấn đề nợ xấu. Nhưng khách hàng không phải luôn đáp ứng được những yêu
cầu cho vay của ngân hàng, cũng như các chỉ tiêu tài chính không đạt được
giá trị yêu cầu vì thế ngân hàng vẫn phải cho vay. PTTCKH không được cụ
thể, ngân hàng chủ yếu phân tích tài sản đảm bảo để ra quyết định cho vay.
Nội dung PTTCKH khách hàng mà SGD đang thực hiện là theo chỉ đạo
của NHNT Việt Nam. Do đó những thiếu sót trong nội dung của hệ thống này
cần phải được NHNT Việt Nam bổ sung và hoàn thiện.


10

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động PTTCKH tại SGD NHNT VN.
3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại SGD NHNTVN.
Hoạt động Ngân hàng Thương mại là cốt lõi, chủ yếu, vừa phát triển bán
buôn vừa đẩy mạnh bán lẻ, tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động trong nước.
Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh bằng cách mở rộng và đẩy mạnh một
cách phù hợp các lĩnh vực Ngân hàng đầu tư.
Phát triển trên nền tảng: công nghệ Ngân hàng hiện đại, cơ cấu quản trị và
mô hình tổ chức cũng như các chuẩn mực phù hợp với thông lệ quốc tế tốt nhất,
nguồn nhân lực có chất lượng cao, có động lực và được bố trí, sử dụng tốt
Chú trọng công tác quảng bá hình ảnh của Vietcombank, quảng cáo
rộng rãi các sản phẩm của Vietcombank trên mọi phương tiện thông tin hoặc
thông qua các chương trình khuyến mại thường xuyên để thu hút khách hàng.
Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nghiệp vụ, bồi dưỡng chuyên
môn, ngoại ngữ và kỹ năng giao tiếp và quan hệ khách hàng cho các cán bộ
để đáp ứng yêu cầu của công việc và nhu cầu của khách hàng.
3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động PTTCKH TẠI SGD
Nhân viên tín dụng có vai trò quyết định đến chất lượng hoạt động cho
vay và PTTCKH tại ngân hàng. Ngân hàng cần có kế hoạch tuyển dụng nhân

viên PTTCKH đáp ứng mục tiêu phát triển ngân hàng, đáp ứng nhu cầu công
việc.
Phân chia công việc, trách nhiệm giữa những nhân viên tín dụng trong
cùng phòng, cùng chi nhánh rõ ràng. Ngân hàng nên có bộ phận nhân viên
PTTCKH riêng đảm bảo thành công của hoạt động phân tích. Bộ phận nhân


11

viên này phải hiểu rõ ý nghĩa cũng như ưu nhược điểm của từng chỉ tiêu
PTTCKH, mối liên quan giữa các chỉ tiêu và áp dụng thành thạo trong phân
tích.
Giải pháp hoàn thiện nội dung PTTCKH
Nội dung PTTCKH khách hàng đã được NHNTViệt Nam soạn thảo, ban
hành làm tài liệu thống nhất để các chi nhánh ngân hàng trong hệ thống áp
dụng mỗi khi phân tích khách hàng. Sự thống nhất này góp phần quan trọng
giúp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và PTTCKH nói
riêng. Tuy nhiên, việc áp dụng còn nhiều hạn chế.
Nhân viên PTTCKH cần áp dụng đồng thời nhiều phương pháp phân
tích, không chỉ phương pháp tỷ lệ và phương pháp so sánh như hiện nay, mà
áp dụng cả phương pháp DUPONT. Trong hoạt động PTTCKH, các chỉ tiêu
tính toán cần được so sánh với các chỉ tiêu trung bình của ngành, cũng như
với doanh nghiệp khác trong ngành; so sánh giữa kết quả thực hiện được với
kế hoạch đề ra. Được như vậy, PTTCKH mới có cơ sở, phản ánh được vị thế
của doanh nghiệp trong ngành, tránh đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp dựa trên kết quả một vài chỉ tiêu.
Thông tin là đầu vào quan trọng của quá trình phân tích khách hàng, ảnh
hưởng lớn đến những kết quả thu được. Thông tin càng đầy đủ thì càng có
nhiều khả năng đánh giá chính xác năng lực tài chính của doanh nghiệp. Hiện
nay thông tin được sử dụng để PTTCKH khách hàng vừa không đáng tin cậy

vừa hạn chế.

Con người luôn là tài nguyên quan trọng nhất, có vai trò quyết định tới
sự thành công của mọi đơn vị, trong đó có SGD. Các giải pháp trên có thực


12

hiện được hay không phần lớn phụ thuộc vào nguồn nhân lực của ngân hàng,
không chỉ là các cán bộ tín dụng mà tất cả cán bộ thuộc những phòng ban liên
quan, phục vụ cho hoạt động tín dụng. Chiến lược xây dựng và phát triển
nguồn nhân lực là chiến lược lâu dài, đòi hỏi nguồn kinh phí lớn nên sẽ do
Hội sở chính NHNT VN thực hiện. Nhưng với vị trí là chi nhánh cấp 1 của
NHNT Việt Nam, SGD cần tập trung vào một số giải pháp sau để nâng cao
đội ngũ cán bộ của mình:
Tăng cường hoạt động kiểm tra, đánh giá cán bộ tín dụng: Để đảm bảo
quy trình phân tích tín dụng trong đó có hoạt động PTTCKH khách hàng
được tuân thủ triệt để, SGD cần có kế hoạch tăng cường hoạt động kiểm tra,
kiểm soát nội bộ với nghiệp vụ này. Mục đích chính là đánh giá mức độ tuân
thủ các quy chế tín dụng và hạn chế những nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng
phát sinh từ phía cán bộ tín dụng của ngân hàng. Việc kiểm tra này được tiến
hành trong cả 3 giai đoạn trước, trong và sau cho vay.
Áp dụng chế độ thưởng phạt công bằng, nghiêm minh: Căn cứ vào kết
quả kiểm tra, đánh giá cán bộ tín dụng mà SGD áp dụng một chính sách
thưởng phạt công bằng, nghiêm minh với mục đích gắn kết trách nhiệm của
cán bộ tín dụng với hoạt động phân tích, thẩm định khách hàng.
Định kỳ tổ chức hội nghị tổng kết tình hình, đánh giá rút kinh nghiệm
về hoạt động thẩm định nói chung và hoạt động PTTCKH nói riêng. Tuỳ theo
điều kiện có thể tổ chức hội nghị tổng kết trong toàn chi nhánh hoặc chỉ trong
phòng tín dụng.

Kiến nghị với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
Hệ thống thông tin lưu trữ toàn hệ thống Ngoại Thương tại HSC NHNT
Việt Nam xây dựng là hợp lý. Hệ thống sẽ tổng hợp những thông tin cơ bản
về các khách hàng đã hoặc đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng.


13

NHNTVN cần không ngừng hoàn thiện quy định về phân tích khách
hàng và nhất là PTTCKH thông qua học hỏi kinh nghiệm từ các hội thảo
chuyên đề NHNN tổ chức, hoặc do cử cán bộ đi học tập nước ngoài. Đồng
thời hướng dẫn cho các chi nhánh áp dụng những quy định này theo chuẩn
mực, áp dụng hình thức khen thưởng với những chi nhánh thực hiện tốt
những quy định đề ra thể hiện ở các báo cáo thẩm định, ở kết quả hoạt động
cho vay, giúp đỡ những chi nhánh hoạt động phân tích chưa đạt yêu cầu thông
qua mở lớp đào tạo.
NHNT Việt Nam, với đội ngũ cán bộ có năng lực và giàu kinh nghiệm
cùng nguồn kinh phí lớn, cần thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo cán bộ
ngân hàng, trong đó chú trọng đến cán bộ tín dụng, dưới nhiều hình thức khác
nhau như tập huấn nghiệp vụ, hội thi nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm qua đó
nâng cao kĩ năng nghiệp vụ, kiến thức về pháp luật, kinh tế xã hội cho cán bộ.
Về chiến lược nhân sự trong thời gian dài
Bản thân SGD rất khó có nguồn kinh phí lớn để nâng cấp cơ sở vật
chất theo hướng hiện đạ hóa và hội nhập. Vấn đề này cần phải nhờ đến sự trợ
giúp của NHNT Việt Nam cấp kinh phí để trang bị máy tính mới tốc độ cao
cho các cán bộ tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác nghiệp vụ.
Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
NHNN mới ban hành quy chế cho vay đối với các TCTD mà chưa có
quy định cụ thể về hoạt động phân tích khách hàng hay hoạt động PTTCKH.
Do vậy mỗi ngân hàng phải xây dựng quy trình riêng cho mình. Để nâng cao

chất lượng tín dụng của các TCTD nói chung, NHNN cần ban hành các văn
bản hướng dẫn chi tiết việc thực hiện quy trình phân tích khách hàng, nhất là
PTTCKH. Dựa trên những quy trình chung này, mỗi ngân hàng có những sửa


14

đổi nhất định tuỳ điều kiện từng ngân hàng nhưng vẫn phải đảm bảo không
thay đổi những nội dung chính.
NHNN cần có những biện pháp tích cực để nâng cao chất lượng và tăng
cường vai trò của trung tâm thông tin tín dụng: Tài trợ cho trung tâm này
nâng cao chất lượng và số lượng thông tin; Giúp các TCTD dễ dàng tiếp cận
thông tin này trong hoạt động phân tích tín dụng, PTTCKH; Kết nối thông tin
này với các Bộ ngành liên quan như Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ tài chính, Bộ
thương mại, Tổng cục thống kê...
Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành có liên quan
Nhà nước cần ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và quyết toán công
khai đối với các doanh nghiệp. Việc kiểm toán phải được tiến hành định kỳ,
thường xuyên, các báo cáo tài chính của doanh nghiệp phải được kiểm toán
trước khi cung cấp cho ngân hàng để tiến hành phân tích.
Vì hoạt động của ngân hàng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Nhà
nước vẫn thường thông qua ngân hàng để thực hiện những chính sách phát
triển kinh tế xã hội tầm vĩ mô. Nên việc quản lý của Nhà nước đối với hoạt
động tín dụng ngân hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng. Cụ thể, Nhà nước cần
xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp lý, cơ chế chính
sách để đảm bảo được hoạt động tín dụng ngân hàng có hiệu quả, ngày càng
lành mạnh và phát triển.
Chính phủ cần chỉ đạo các Bộ, các ngành trong việc nghiên cứu thành
lập các cơ quan chuyên trách tiến hành thống kê, thu thập thông tin, đánh giá
và xếp hạng doanh nghiệp. Để đạt được hệ thống thông tin toàn diện cần có

sự phối hợp giữa nhiều Bộ, ngành liên quan như: Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch
và đầu tư, Tổng cục thống kê và các doanh nghiệp đầu ngành...trước mắt, cần
thu thập, trao đổi, xử lý và chuẩn hóa thông tin về doanh nghiệp, sau đó công


15

bố, phát hành các thông tin này một cách định kỳ, thường xuyên. Thông qua
các cơ quan chuyên trách, hoạt động này được tiến hành thuận lợi, nhanh
chóng hơn.



×