Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và du lịch thương nhân Hapro (CTCPXNKTCMN-DLTN Hapro)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.36 KB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài:
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty cổ phần
xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ và du lịch thương nhân Hapro
(CTCPXNKTCMN-DLTN Hapro) thuộc Tổng công ty thương mại Hà NộiHapro sang thị trường Mỹ

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Hải Yến

Mã sinh viên

: 11124662

Lớp

: Thương mại quốc tế 54B

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Vũ Thị Minh Ngọc

Hà Nội - 2015


MỤC LỤC


MỤC LỤC...........................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1........................................................................................................................................5
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ DỊCH VỤ HAPRO
THUỘC TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI (HAPRO)...................................................................5
1.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty thương mại Hà Nội (Hapro)- Công ty Cổ phần xuất nhập
khẩu thủ công mỹ nghệ và du lịch thương nhân thuộc Hapro.......................................................5
1.1.1 Giới thiệu về Tổng công ty thương mại Hà Nội( Hapro):...................................................5
1.1.1.1 Giới thiệu chung:...........................................................................................................5
1. 1.2 Giới thiệu về công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ và du lịch thương nhân
Hapro thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội - HAPRO................................................................8
1.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần XNK Thủ công mỹ nghệ và Du
lịch thương nhân Hapro.............................................................................................................8
CHƯƠNG 2.......................................................................................................................................29
THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ DU LỊCH THƯƠNG NHÂN HAPRO SANG THỊ TRƯỜNG MỸ...29
2.1 Đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ và thị trường Mỹ đối với hàng thủ công mỹ nghệ............29
2.3.2. Những khó khăn, hạn chế..............................................................................................55
2.3.2.2 Nguyên nhân................................................................................................................57
3.1.2 Khó khăn.........................................................................................................................63
3.1.3 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ và Du
lịch thương nhân Hapro- thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội...........................................65
3.2 Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ
phần HTC sang thị trường Mỹ......................................................................................................69
3.2.1 Quản lý và bảo đảm chất lượng các mặt hàng xuất khẩu trong quá trình vận chuyển và
sử dụng....................................................................................................................................69
3.2.2 Cải tiến mẫu mã sản phẩm..............................................................................................70
3.2.3 Hoàn thiện công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo, PR ở Mỹ.....................................71
3.2.4 Tổ chức tốt công tác tạo nguồn hàng..............................................................................73
3.2.6 Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..............................................74
3.2.7 Hoàn thiện và đẩy mạnh công tác nghiên cứu, lựa chọn thị trường xuất khẩu..............75

3.2.8 Giải pháp về giá thành sản phẩm....................................................................................76


3.3 Kiến nghị................................................................................................................................77
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước...................................................................................................77


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Các từ viết tắt

Giải nghĩa

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Xuất nhập khẩu

XNK
CBCNV
KNXK
TCMN
XK
TCT

DT
ĐH- CĐ



Cán bộ công nhân viên
Kim ngạch xuất khẩu
Thủ công mỹ nghệ
Xuất khẩu
Tổng công ty
Doanh thu
Đại học- Cao đẳng
Lao động


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, HÌNH
Bảng 1.1

Báo cáo thống kê chất lượng đội ngũ CBCNV của Công ty............Error:
Reference source not found

Bảng 1.2 :

Bảng kết quả doanh thu từ các loại hình kinh doanh Giai đoạn 2012-2014
..................................................................Error: Reference source not found

Bảng 1.3. Kim ngạch xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu..Error: Reference source
not found
Bảng 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong 5 năm 2010-2014


Error:

Reference source not found
Bảng 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN của Công ty Cổ phần HTC

vào

thị trường Mỹ giai đoạn 2011-2014....Error: Reference source not found
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng TCMN mây tre lá đan của Công ty giai
đoạn 2011 – 2014................................Error: Reference source not found
Bảng 2.3

Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng TCMN gỗ mỹ nghệ của Công ty giai
đoạn 2011 - 2014.................................Error: Reference source not found

Bảng 2.4

Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng TCMN gốm sứ mỹ nghệ của công ty
giai đoạn 2011 - 2014 Error: Reference source not found

Bảng 2.5

Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN sang Mỹ Giai đoạn 2012-2014 Error:
Reference source not found

MỤC LỤC...........................................................................................................................................2
CHƯƠNG 1........................................................................................................................................5
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ DỊCH VỤ HAPRO
THUỘC TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI (HAPRO)...................................................................5
1.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty thương mại Hà Nội (Hapro)- Công ty Cổ phần xuất nhập

khẩu thủ công mỹ nghệ và du lịch thương nhân thuộc Hapro.......................................................5
1.1.1 Giới thiệu về Tổng công ty thương mại Hà Nội( Hapro):...................................................5
1.1.1.1 Giới thiệu chung:...........................................................................................................5
1. 1.2 Giới thiệu về công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ và du lịch thương nhân
Hapro thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội - HAPRO................................................................8


1.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần XNK Thủ công mỹ nghệ và Du
lịch thương nhân Hapro.............................................................................................................8
CHƯƠNG 2.......................................................................................................................................29
THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ DU LỊCH THƯƠNG NHÂN HAPRO SANG THỊ TRƯỜNG MỸ...29
2.1 Đặc điểm hàng thủ công mỹ nghệ và thị trường Mỹ đối với hàng thủ công mỹ nghệ............29
2.3.2. Những khó khăn, hạn chế..............................................................................................55
2.3.2.2 Nguyên nhân................................................................................................................57
3.1.2 Khó khăn.........................................................................................................................63
3.1.3 Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ và Du
lịch thương nhân Hapro- thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội...........................................65
3.2 Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ
phần HTC sang thị trường Mỹ......................................................................................................69
3.2.1 Quản lý và bảo đảm chất lượng các mặt hàng xuất khẩu trong quá trình vận chuyển và
sử dụng....................................................................................................................................69
3.2.2 Cải tiến mẫu mã sản phẩm..............................................................................................70
3.2.3 Hoàn thiện công tác xúc tiến thương mại, quảng cáo, PR ở Mỹ.....................................71
3.2.4 Tổ chức tốt công tác tạo nguồn hàng..............................................................................73
3.2.6 Chú trọng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực..............................................74
3.2.7 Hoàn thiện và đẩy mạnh công tác nghiên cứu, lựa chọn thị trường xuất khẩu..............75
3.2.8 Giải pháp về giá thành sản phẩm....................................................................................76
3.3 Kiến nghị................................................................................................................................77
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước...................................................................................................77



LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa nền kinh tế, hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp không chỉ bó hẹp trong phạm vi một quốc gia mà ngày
càng được mở rộng thông qua hoạt động xuất nhập khẩu trên thị trường thế giới.
Hoạt động xuất khẩu (XK) trở nên vô cùng quan trọng trong phân công lao động,
tạo nguồn thu ngoại tệ, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và đặc biệt là tạo công ăn việc
làm cho người lao động.
Đối với Việt Nam (một quốc gia luôn chiếm tỉ lệ nhập siêu cao) hoạt động
xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng kinh tế, tạo tiền
đề vững chắc để thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Có đẩy mạnh xuất khẩu, nền kinh tế Việt Nam mới có điều kiện thực hiện
thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và ổn định đời sống nhân dân.
Trong đó, việc tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có trong nước để phát triển
những mặt hàng xuất khẩu là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. So với các
nhóm hàng khác thì hàng thủ công mỹ nghệ được coi là lợi thế của Việt Nam do có
tỷ lệ thực thu sau xuất khẩu rất cao do sử dụng đến 95% nguyên liệu sẵn có và rẻ
tiền trong nước. Thêm vào đó, nghề thủ công mỹ nghệ vốn đã có truyền thống từ rất
lâu đời và truyền thống đó gắn liền với tên những làng nghề, phố nghề và được biểu
hiện bằng những sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống, với những nét độc đáo,
tinh xảo, hoàn mỹ cũng như có chất lượng ổn định, khá phong phú và đa dạng về
mẫu mã, chủng loại và kiểu dáng, tạo cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hấp dẫn,
thu hút được nhiều sự chú ý, gây được uy tín và niềm tin đối với khách hàng nhiều
nước không chỉ bó hẹp ở một số nước thuộc khối Xã hội chủ nghĩa hay những nước
trong khu vực mà nó đã và đang vươn rộng ra khắp thế giới. Thị trường Mỹ là thị
trường khổng lồ có sức tiêu thụ lớn nhất thế giới cũng đang là mục tiêu trinh phục
của các doanh nghiệp Việt Nam mà đặc biệt là Tổng công ty thương mại Hà Nội
Hapro. Khi quan hệ thương mại Việt- Mỹ những năm gần đây đã đạt được thành
công đáng kể , đặc biệt sau hiệp định Việt- Mỹ được kí kết, kim ngạch xuất khẩu


1


của Việt Nam sang Mỹ đã tăng lên rõ rệt và đóng góp không nhỏ vào tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Gần đây, Mỹ là một thị trường tiềm năng cũng như
có nhu cầu lớn đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của Việt Nam. Nhận
thức được tầm quan trọng to lớn của thị trường Mỹ, Tổng công ty thương mại
Hapro đang nỗ lực hết mình để xâm nhập vào thị trường thủ công mỹ nghệ này
bằng việc từ một doanh nghiệp có quy mô lớn đứng đầu trong hàng ngũ các doanh
nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, Hapro đã thực sự phấn đấu không mệt mỏi, từ chỗ
thiếu vốn, thiếu cơ sở vật chất, chưa có thị trường, Hapro đã không ngừng lớn
mạnh, phát triển mặt hàng thủ công mỹ nghệ này. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt
tích cực vẫn còn nhiều tồn tại khiến cho hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ
nghệ của Tổng công ty chưa thực sự được như mong muốn. Do đó, việc đánh giá
thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty trong những
năm qua, chỉ rõ những vấn đề còn yếu kém, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
phát triển hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ là một vấn đề rất có ý nghĩa
đối với tổng công ty hiện nay.
Chính vì lý do trên nên em đã chọn đề tài nghiên cứu: “ Đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty cổ phần xuất nhập khẩu hàng
thủ công mỹ nghệ và du lịch thương nhân Hapro (CTCPXNKTCMN-DLTN
Hapro) thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội- Hapro sang thị trường Mỹ”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là trên cơ sở nghiên cứu thị trường Mỹ và
yêu cầu của thị trường Mỹ với hàng thủ công mỹ nghệ; tìm hiểu về công ty, phân
tích và đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ qua các mặt
hàng về quy mô và chất lượng xuất khẩu sang thị trường Mỹ công ty cổ phần xuất
nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ- du lịch thương nhân Hapro thuộc Tổng công ty

thương mại Hà Nội, khóa luận đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nâng cao hoạt
động xuất khẩu của công ty trong hiện tại và tương lai.

2


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, khóa luận có những nhiệm vụ sau đây:
-Nghiên cứu tổng quan về thị trường Mỹ và nhu cầu của thị trường Mỹ về
hàng thủ công mỹ nghệ.
-Tìm hiểu khái quát về Tổng công ty và thực trạng xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ vào thị trường Mỹ của công ty cổ phần từ năm 2010 đến 2014.
- Đề xuất các biện pháp đẩy mạnh và nâng cao hoạt động xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ sang thị trường Mỹ của công ty cổ phần thuộc Tổng công ty thương
mại Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang Mỹ của công ty cổ phần
thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khóa luận tập trung nghiên cứu về xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của
công ty cổ phần thuộc Tổng công ty Hapro thị trường Mỹ và những yêu cầu khi
xuất khẩu sang thị trường này trong khoảng thời gian từ năm 2010-2014.
- Thủ công mỹ nghệ có nhiều sản phẩm rất đa dạng nhưng đề tài giới hạn
nghiên cứu ở một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ đại diện, có kim ngạch xuất khẩu
lớn trong những năm gần đây như mây tre lá đan, gỗ mỹ nghệ, gốm sứ mỹ nghệ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được thực hiện dựa trên việc áp dụng phương pháp luận biện
chứng duy vật của chủ nghĩa Mác –Lênin, các quan điểm của Đảng và Nhà nước
về hội nhập kinh tế, và về phát triển kinh tế. Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng các

tài liệu luận văn, thạc sĩ và khoa học đề cập đến hoạt động xuất khẩu thủ công
mỹ nghệ của Việt Nam sang thị trường thế giới như Nhật Bản, EU và cả thị
trường Mỹ. Bên cạnh đó khóa luận còn sử dụng thêm biện pháp cụ thể khác như
phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, đối chiếu số liệu để nghiên cứu và giải
quyết vấn đề mà đề tài đặt ra.

3


6. Bố cục của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: Giới thiệu về Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ nghệ
và Du lịch thương nhân Hapro- Tổng công ty thương mại Hà Nội (Hapro).
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ sang thị
trường Mỹ của Công ty Cổ phần HTC- Tổng công ty thương mại Hà Nội (Hapro).
Chương 3: Định hướng và các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công
mỹ nghệ của Công ty Cổ phần HTC- Tổng công ty thương mại Hà Nội (Hapro)
sang thị trường Mỹ

4


CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
THỦ CÔNG MỸ NGHỆ VÀ DỊCH VỤ HAPRO THUỘC
TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI (HAPRO)
1.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty thương mại Hà Nội (Hapro)- Công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ và du lịch thương nhân thuộc Hapro
1.1.1 Giới thiệu về Tổng công ty thương mại Hà Nội( Hapro):

1.1.1.1 Giới thiệu chung:
- Tên giao dịch tiếng Việt: TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
- Tên giao dịch quốc tế: HANOI TRADE CORPORATION
- Tên viết tắt: HTC
- Trụ sở đặt tại: Số 11B Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
- Điện thoại: 84.4.8267984 (12 lines)
- Fax:84.4.8267983/8285938
- Email:
- - Website:
- Logo:
- Vốn điều lệ: 272.147.000.000 đồng VN
- Chi nhánh tại TP Hồ Chính Minh: Địa chỉ: 77-79 Phó Đức Chính, Quận 1,
TP.HCM
- Email:
- Website:
Tổng công ty thương mại Hà Nội (tên giao dịch là Hapro) là doanh nghiệp nhà
nước được hình thành theo mô hình công ty mẹ- công ty con được thành lập theo
quyết định số 125/2004/QĐ- UB của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ngày
18/8/2004 với công ty mẹ- Tổng công ty thương mại Hà nội được hình thành trên

5


cơ sở tổ chức lại công ty sản xuất- doanh nghiệp và xuất nhập khẩu Nam Hà
Nội( Hapro) và các công ty con là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, các
công ty cổ phần và các công ty liên doanh liên kết.
Hiện nay Tổng công ty thương mại Hà Nội có hơn 40 đơn vị thành viên và là
chủ đầu tư quản lý khu công nghiệp thực phẩm Hapro tại xã Lệ Chi- Kim Sơn- Gia
Lâm- Hà Nội.
Với sự phát triển liên tục về quy mô hoạt động thì những thành tích cao đã đạt

được trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ cũng như những đóng góp
tích cực cho sự phát triển kinh tế- xã hội của cả nước trong những năm qua, Tổng
công ty thương mại Hà Nội đã vinh dự được Đảng, Nhà nước, chính phủ và các
ngành, các cấp trao tặng nhiều danh hiệu, phần thưởng cao quý như:
- Bằng khen Thủ tướng chính phủ “ Vì sự nghiệp Phát triển Thủ đô”
- “ Huân chương lao động hạng Ba”
- Giải thưởng “ Đơn vị xuất khẩu uy tín” do Bộ công thương trao tặng nhiều
năm liền
- Giải thưởng “ Top Trade Service” của Bộ công Thương
- Ngày 18/1/2013, Tổng công ty thương mại Hà Nội được xếp hạng thứ 86 trong
bảng xếp hạng VNR500-500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2012 được tổ chức
tại công ty hội nghị quốc gia. Đây là ần thứ 6 Tổng công ty nhận được giải thưởng này.
- Ngày 25/7/2015: Lần thứ 3 Hapro đã nhận chứng nhận “ Nhãn hiệu nổi tiếng
Hàng Đầu Việt Nam” do Viện sở hữu chí tuệ Việt Nam tổ chức.
1.1.1.2 Lĩnh vực hoạt động:
Sản phẩm của Tổng công ty thương mại Hà Nội rất đa dạng, chia thành nhiều
lĩnh vực hoạt động khác nhau gồm: xuất nhập khẩu, thương mại dịch vụ, thương
mại nội địa, phát triển hạ tầng thương mại như:
+ Xuất khẩu hàng TCMN, nông sản, thực phẩm, đồ uống có cồn và không có
cồn, may mặc thời trang, hàng tiêu dùng
+ Nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư phục vụ sản xuất và đời sống, hàng
tiêu dùng

6


+ Kinh doanh thương mại nội địa, hàng miễn thuế
+ Sản xuất, chế biến thực phẩm, đồ uống các loại, hàng TCMN, gốm sứ, may
thời trang phục vụ XK và tiêu dùng nội địa
+ Đầu tư phát triển hạ tầng thương mại bao gồm trung tâm thương mại, siêu

thị, nhà hàng, văn phòng cho thuê và căn hộ cao cấp
+ Dịch vụ khách sạn, nhà hàng, chăm sóc sức khỏe, du lịch lữ hành.
1.1.1.3 Vị thế trong ngành:
Vị thế của Tổng công ty thương mại Hà Nội đã và đang từng bước được khẳng
định trong quá trình hoạt động và phát triển những năm qua. Từ chỗ là một doanh
nghiệp nhà nước thành lập năm 2004, Tổng công ty Thương mại Hà Nội có 23 đơn
vị thành viên, Tổng doanh số khoảng 2.500 tỷ đồng với trên 3000 lao động. Sau hơn
10 năm xây dựng và phát triển, công ty đã đạt những tiến bộ vượt bậc, đến nay
Tổng công ty đã phát triển công ty gồm công ty mẹ và hơn 40 công ty thành viên
với hơn 7000 Cán bộ công nhân viên, tốc độ tăng trưởng hàng năm hơn 20%, tổng
doanh thu 10 năm ước tính đạt 69.846tỷ đồng, tăng 2,9 lần, tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu dao động trong khoảng 2597 triệu USD trong đó tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng năm đạt gần 300 USD tập trung ở các mặt hàng chủ lực như xuất
khẩu nông sản: gạo, hạt điều, hạt tiêu, cà phê; hàng thủ công mỹ nghệ, thực
phẩm chế biến; tổng lợi nhuận trước thuế trong 10 năm đạt 534 tỷ đồng tăng 2
lần, tổng nộp ngân sách nhà nước đạt 2,418 tỷ đồng; hoạt động công ty theo mô
hình công ty mẹ- công ty con đã khẳng định tính ưu việt và sức sống của mô
hình, trong đó công ty mẹ đã thể hiện được vai trò chỉ đạo, định hướng, dẫn dắt
hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn tổng công ty và các công ty thành viên.
Trên cơ sở đó, Tổng công ty đã mở rộng mạng lưới quan hệ, xúc tiến thương mại
với hơn 70 quốc gia, khu vực và lãnh thổ trên thế giới cũng như ngày càng mở
rộng khách hàng tại một số thị trường như thị trường Mỹ, Srilanka, Canada, Châu
Phi, Israel, khu vực Đông Âu…với mặt hàng mây tre đan, sợi móc, dây nhựa, hạt
điều, mành, nhựa PE…
7


1.1.1.4 Triển vọng phát triển trong ngành
Về quy mô và cơ sở hạ tầng cũng như mạng lưới phát triển ngày càng lớn
mạnh ngày càng khẳng định thương hiệu Hapro. Từ xuất phát điểm là hệ thống kinh

doanh thương mại truyền thống, cơ sở hạ tầng thương mại lạc hậu, nhỏ lẻ, được
hình thành từ nhiều đơn vị gộp lại, thiếu sự liên kết thì sau hơn 10 năm thành lập,
Tổng công ty đã rất cố gắng, nỗ lực để đẩy mạnh công tác phát triển thị trường nội
địa. Bằng các kết quả đạt được như ưu tiên phát triển chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện
ích Hapromart, chuỗi cửa hàng rau, thực phẩm an toàn Haprofood, các công ty chợ/
chợ đầu mối, hệ thống các cửa hàng chuyên kinh doanh mà đến nay Tổng công ty
đã phát triển được 2 công ty mua sắm Hapro Shopping centre, 40 siêu thị, cửa hàng
tiện ích Hapromart, 44 cửa hàng, điểm kinh doanh an toàn Haprofood, 3 công ty
Kinh doanh chợ/ chợ đầu mối và trên 100 cửa hàng chuyên doanh điện, điện máy,
điện dân dụng, may mặc..tại thủ đô Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc. Hơn thế, Tổng
công ty còn có xu hướng hợp tác, đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại bằng việc
tập trung quảng bá hình ảnh và thương hiệu, giới thiệu sản phẩm của các đơnn vị
khu vực miền Trung, Tây Nguyên, qua đó tạo kênh phân phối hàng hóa 2 chiều Bắc
Nam. Ngoài ra, với chiến lược toàn diện và bền vững, Tổng công ty còn hết sức chú
trọng công tác đầu tư, quản lý mạng lưới, công tác đổi mới và phát triển doanh
nghiệp, công tác cổ phần hóa, công tác quản trị nhân sự, phát triển hình ảnh, thương
hiệu và vị thế văn hóa của tổng công ty.
1. 1.2 Giới thiệu về công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ và du
lịch thương nhân Hapro thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội - HAPRO
1.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần XNK Thủ
công mỹ nghệ và Du lịch thương nhân Hapro
Đứng trước tình hình phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, cần thiết phải tổ chức
lại cơ cấu các phòng ban trong văn phòng Tổng công ty, ngày 18/11/2004 Tổng giám
đốc- Tổng Công ty thương mại Hà Nội đã quyết định thành lập Trung tâm xuất nhập
khẩu phía Bắc (Công ty) trực thuộc Tổng công ty thương mại Hà Nội. Trung tâm là
đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, có tư cách pháp nhân không đầy đủ, hạch toán phụ

8



thuộc theo Quy chế quản lý tài chính của TCT thương mại Hà Nội được ban hành theo
Quyết định số 4048/QĐ- BTC ngày 31/12/2007 của Bộ Tài Chính, có con dấu riêng
và có tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Năm 2013 Trung tâm đã được đổi tên thành Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Thủ công mỹ nghệ và Du lịch thương nhân Hapro. Sau đây là một số thông tin giới
thiệu chung về Công ty Cổ phần HTC.
- Tên tiếng việt : Công ty Cổ phần Xuất hập khẩu Thủ công mỹ nghệ và Du
lịch thương nhân Hapro
- Tên giao dịch quốc tế : HANOI TRADE CORPORATION
- Trụ sở : Tòa nhà Hapro building, 11B Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- Điện thoại : 04.39289537
- Fax: 04.38267983
- Email:
- Website: hoặc
- Tổng lượng vốn của công ty là 2.438.733 tỷ đồng trong đó:
Khi chia theo sở hữu:
+ Vốn chủ sở hữu là : 437.519 tỷ đồng
+ Vốn vay là: 2.000.214 tỷ đồng
- Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần HTC:
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu HTC thuộc TCT thương mại Hà Nội kinh
doanh chủ yếu những mặt hàng thuộc lĩnh vực
+ Hàng nông sản như lạc nhân, tiêu đen, gạo, tinh bột sắn, dừa sấy, cà phê,
chè, gia vị…
+ Thực phẩm chế biến gồm thịt, cá đóng hộp, trái cây, rau quả đóng hộp, sấy khô…
+ Hàng thủ công mỹ nghệ gồm mây, tre, lá buông, cói , gỗ, đồ gốm sứ, sắt
thủy tinh, sơn mài..
+ Hàng công nghiệp nhẹ như hàng dệt may thời trang, đồ nhựa, hàng tiêu dùng
+ Bên cạnh đó Công ty Cổ phần còn kinh doanh thêm các mặt hàng gồm nhập
khẩu máy móc thiết bị, nguyên vật liệu và hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng


9


trong nước phục vụ cho các doanh nghiệp (kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài ) và cho kinh doanh nội địa của Công ty Cổ phần.
- Chính sách chất lượng
+ Công ty Cổ phần HTC đảm bảo cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng
mọi yêu cầu đã cam kết với khách hàng.
+ Công ty Cổ phần HTC liên tục cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm và
dịch vụ, thỏa mãn yêu cầu ngày càng cao của khách hàng.
+ Công ty Cổ phần HTC là người bạn đáng tin cậy và là người đồng hành thủy
chung của khách hàng.
1.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ chung của Công ty Cổ phần HTC:
* Chức năng chung:
- Tham mưu giúp ban lãnh đạo TCT xây dựng chiến lược kinh doanh xuất
khẩu các mặt hàng thủ công mỹ nghệ; gốm sứ; thêu ren; may mặc; nông sản thô và
sơ chế; thực phẩm chế biến; đồ uống cho khu vực phía Bắc đảm bảo việc kinh
doanh có hiệu quả và phát triển bền vững
- Hoạt động trong việc khai thác thị trường, nguồn hàng để xuất nhập
khẩu nhằm nâng cao hiệu quả và uy tín của Tổng công ty.
- Chú trọng phát triển thương hiệu và quảng bá sản phẩm bằng việc tham gia
hội chợ quốc tế và trong nước có liên quan đến các ngành hàng của mình, đồng thời
hỗ trợ các đơn vị thành viên có yều cầu tham dự.
- Sử dụng các công cụ tìm kiếm để thực hiện tìm khách hàng cho công ty
bằng các kênh B2B, xúc tiến thương mại, quảng cáo thương hiệu trên thông tin
đại chúng.
- Giao dịch, ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Giao kế hoạch sản xuất và hợp đồng xuất khẩu cho phòng nghiệp vụ thực
hiện, giám sát, kiểm tra phòng nghiệp vụ thực hiện từng hợp đồng, đơn hàng (đảm
bảo đúng chất lượng, chủng loại, số lượng, thời gian).

- Quản lý phòng mẫu, trực tiếp chỉ đạo tổ mẫu thực hiện và triển khai mẫu mã,
đáp ứng kịp thời với khách hàng.

10


* Nhiệm vụ chung là:
- Làm cố vấn cho Tổng công ty thương mại Hà Nội trong các chiến lược kinh
doanh mà công ty có lợi thế
- Đề ra đường lối, kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với
chính sách phát triển kinh tế- xã hội của Hapro.
- Đảm bảo rằng hoạt động thương mại quốc tế được thực hiện theo đúng
những chính sách, nguyên tắc phù hợp.
- Bảo đảm giá trị và khả năng mang lại lợi nhuận của các thương vụ thương mại
quốc tế cũng như tối thiểu hóa các nguy cơ kinh doanh có thể lường trước được.
- Xây dựng chương trình sản xuất, khai tác nguồn hàng. Nghiên cứu, phát triển
thị trường nhằm phát triển xuất khẩu theo hướng vừa chuyên sâu, vừa đa dạng,
không ngừng mở rộng thị trường.
- Luôn đổi mới, hiện đại hóa phương thức quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ
công nhân viên lành nghề và có tác phong công nghiệp
- Chỉ đạo thúc đẩy xuất khẩu liên kết, nghiên cứu thị trường, xây dựng một số
mặt hàng xuất khẩu chủ lực, hình thành các kênh phân phối.
- Duy trì phát triển thương hiệu cho hoạt động tại thị trường trong nước và
quốc tế.
- Quản lý thực hiện tốt tiền lương, tiền thưởng các khoản phụ cấp, chế độ nghỉ
phép theo quy định của Tổng công ty và nhà nước để đảm bảo đời sống cho cán bộ
công nhân viên .
- Đảm bảo an ninh, an toàn trong lao động sản xuất kinh doanh, hưởng ứng
phong trào do các đoàn thể, tổ chức, xã hội hoạt động.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước

1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Thủ công mỹ
nghệ và Du lịch thương nhân Hapro
1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Mỗi công ty hay doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường đều có hệ thống tổ
chức để xác định rõ công việc cần phải làm và người thực hiện nó, xác định rõ

11


quyền hạn hay nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban, cá nhân để thực hiện mục tiêu
cho công việc. Công ty Cổ phần HTC hoạt động theo mô hình tổ chức trực tuyến
chức năng. Hiện nay bộ máy của Công ty bao gồm 11 phòng chức năng, nghiệp vụ
khác nhau. Mỗi phòng chức năng được coi như một đơn vị kinh doanh độc lập với
chế độ hạch toán riêng. Mỗi phòng bổ nhiệm một quản lý để điều hành công việc
kinh doanh của mỗi phòng. Bộ máy của Công ty được tổ chức theo sơ đồ như sau:
Giám đốc công ty

Phó giám đốc
công ty

Phòng
khu vực
thị trường
1

Phòng
nhập
khẩu

Phòng

khu vực
thị
trường 2

Phòng
xuất
nhập
khẩu 5

Phòng
kế toán

Phòng
xuất nhập
khẩu 1

Phòng
xuất
nhập
khẩu 3

Phòng
hành
chính
tổng hợp

Phòng
giao dịch
tại Tp.
HCM


Phòng
xuất
nhập
khẩu 4

Phòng
giao
nhận
vận tải

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
(Nguồn: Chương trình tái cơ cấu công ty cổ phần thuộc TCT Thương mại Hà
nội – Hapro, năm 2008)
Nhìn vào hình tổ chức ở trên, công ty cổ phần có sự năng động trong quản lý và
điều hành bởi vì hệ thống các phòng ban được chia nhỏ và thực hiện nhiệm vụ khác

12


nhau. Đồng thời ban giám đốc có thể nắm bắt được một cách cụ thể, chính xác và kịp
thời những thông tin ở các bộ phận cấp dưới từ đó có những chiến lược điều chỉnh
phù hợp cho từng bộ phận trong từng giai đoạn, thời kỳ. Ngoài ra, mô hình này cũng
có thể tạo sự hoạt động ăn khớp giữa các phòng ban có liên quan với nhau, giảm
được chi phí quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty và tránh
được việc quản lý chồng chéo chức năng. Theo cơ cấu tổ chức này, thông tin được
phản hồi nhanh chóng giúp ban lãnh đạo công ty có thể kịp thời giải quyết các vấn đề
bất trắc xảy ra. Tuy nhiên với việc bố trí như thế cũng rất dễ gây ra sự cạnh tranh lẫn
nhau khi tình hình kinh doanh gặp khó khăn. Điều này có thể gây mất đoàn kết trong
nội bộ công ty và không phát huy được hết sức mạnh tập thể của công ty cổ phần.

1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận thực hiện hoạt động xuất
nhập khẩu của Công ty Cổ phần Hapro
- Giám đốc và phó giám đốc Công ty:
Chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và pháp luật về thực hiện quyền,
nhiệm vụ được giao. Phụ trách công tác tổ chức cán bộ, công tác tài chính, định
hướng phát triển cho Công ty. Bên cạnh đó các phó giám đốc thực hiện các nhiệm
vụ theo lĩnh vực cụ thể và cùng giám đốc quyết định chiến lược, kế hoạch dài hạn,
khách hàng, dự án đầu tư, phương án đầu tư, các khoản đầu tư dài hạn- ngắn hạn,
tài sản cố định của Công ty.
- Phòng khu vực thị trường:
Phòng thị trường thực hiện nhiệm vụ liên quan đến nguồn hàng và thị trường ở
các lĩnh vực thủ công mỹ nghệ, nông sản và thực phẩm. Gồm các nhiệm vụ về tìm
kiếm khách hàng để giới thiệu, quảng bá sản phẩm các mặt hàng của Công ty bằng
cách trực tiếp tổ chức tham gia hội chợ quốc tế có liên quan đến ngành hàng và kí
kết hợp đồng ngoại thương.
- Phòng xuất nhập khẩu 1:
Phòng này liên quan đến kinh doanh, xuất khẩu mặt hàng TCMN như triển
khai sản xuất và thực hiên các đơn hàng xuất khẩu TCMN và phát triển, xây dựng
hay mở rộng thị trường các nhóm hàng tiềm năng trên quốc tế.

13


+ Quan tâm đến chất lượng hàng hóa, tiêu chuẩn sản phẩm để khẳng định
thương hiệu của Công ty trên thị trường.
+ Tổ chức, đào tạo cán bộ nghiệp vụ, cử đi học nước ngoài và tìm hiểu và
nghiên cứu rõ về các mặt hàng TCMN của Công ty.
- Phòng Xuất nhập khẩu 3:
Liên quan đến kinh doanh và xuất khẩu rau, củ, quả, nông sản chế biến, thực
phẩm gồm hoạt động xây dựng và phát triển thị trường mặt hàng này phong phú và

đa dạng, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng uy tín cho Công ty, đào tạo cán bộ
thành thạo về mặt hàng này.
- Phòng Xuất nhập khẩu 4:
Phòng này chuyên về thực hiện hợp đồng mặt hàng chè, các loại nông sản thô,
thực phẩm chế biến, dược liệu, đồ uống có cồn…
Hoạt động xây dựng, thúc đẩy. thực hiện tốt liên kết cơ sở cung cấp hàng
ngoài TCT. Bên cạnh đó, mở rộng thị trường, mở rộng mặt hàng xuất khẩu, nâng
cao chất lượng hàng hóa và hạn chế rủi ro xuất khẩu sang thị trường nước ngoài.
- Phòng Xuất nhập khẩu 5: Xuất khẩu hàng chính là nông sản , chủ yếu là ở
phía Nam. Hoạt động thêm bao gồm:
+ Nhập khẩu các mặt hàng trong nước có nhu cầu và kinh doanh nội địa các
mặt hàng nguyên liệu cho thức ăn gia súc.
+ Tìm kiếm nhà cung cấp ổn định, tốt, lâu dài và đảm bảo nguồn hàng.
+ Cũng cần phát triển chất lượng, số lượng mặt hàng và thị trường tiêu thụ
sản phẩm.
+ Đào tạo cán bộ tìm hiểu sâu về các mặt hàng này.
- Phòng kế toán:
Thực hiện công tác tài chính kế toán, xử lý các phát sinh về vay tín dụng,
quản lý sửa dụng vốn, phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh, lập bản tổng hợp
khoản thu chi tài chính hàng tháng so với con số đã dự kiến và báo cáo thuế.
- Phòng hành chính, tổng hợp:
Thực hiện các vấn đề liên quan đến nhân sự, bố trí lao động, tiền lương, khen
thưởng, kỉ luật, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Thực hiện công việc quản lý công văn,
14


thu nhận văn bản, những quy định và các thông tin cấp trên, của nhà nước để tham
mưu cho các phòng ban có trách nhiệm thi hành.
- Phòng nhập khẩu:
+ Thực hiện các khâu liên quan đến nhập khẩu hàng hóa, tổ chức thực hiện,

gom hàng, liên kết với người bán, kiểm tra chất lượng hàng nhập khẩu.
+ Phân loại các mặt hàng nhập khẩu, đàm phán tính giá cả và đàm phán hợp
đồng kinh doanh.
+ Đào tạo cán bộ chuyên sâu về tìm hiểu các mặt hàng nhập khẩu của Công ty,
các thủ tục nhập khẩu.
- Phòng giao nhận vận tải:
+ Chức năng chịu trách nhiệm thuê phương tiện vận tải, kéo container xếp
hàng xuất khẩu theo hợp đồng đã đã ký kết.
+ Thuê tàu, lưu cước các lô hàng xuất khẩu.
+ Nghiên cứu cải tiến để công tác giao nhận vận tải đạt hiệu quả cao và thuận
lợi, dễ dàng hơn.
1.3 Nguồn lực của Công ty Cổ phần HTC
1.3.1 Nguồn nhân lực
Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty Cổ phần HTC bao gồm 85 cán bộ nhân
viên ( năm 2014) được phân bố như trong bảng:
Bảng 1.1 Báo cáo thống kê chất lượng đội ngũ CBCNV của Công ty
Tổng
số lao
động
85

Trình độ chuyên
Trình độ ngoại ngữ
Độ tuổi
môn
CĐLĐ
A, ĐH
>ĐH,
EILTS,
30Trung phổ

B, trở >50
<30
ĐH
TOIEC,TOEFT
50
cấp thông
C lên
73

9

3

10

74

11

16

48

21

Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ
Nguồn nhân lực của công ty chủ yếu đều là những lao động có trình độ cao về
chuyên môn. Đặc biệt là những cán bộ có trình độ trên đại học và đại học là những
người tuổi trung niên, có kinh nghiệm làm việc, có thâm niên lãnh đạo, khả năng


15


quan sát, đánh giá, phân tích tình hình biến động và đưa ra nhiều ý kiến tham mưu
cho ban lãnh đạo. Bên cạnh đó, ưu thế nổi bật của nhân lực Công ty là hầu hết cán
bộ công nhân viên đều biết sử dụng tiếng anh nên thuận lợi cho việc ngoại giao,
đàm phán, kí kết hợp đồng ngoại thương. Hơn thế, đội ngũ cán bộ trẻ luôn năng
động, sáng tạo, vui vẻ, nhiệt tình, có tinh thần học hỏi và tâm huyết trong công việc,
hòa đồng đã khiến cho công ty có nhiều lợi thế trong những hoạt động kinh doanh
trong việc nắm bắt nhanh chóng thị trường, sẵn sàng làm việc nhóm, sức khỏe đảm
bảo để công tác hay đáp ứng yêu cầu công việc. Có được đội ngũ CBCNV đó là do
Công ty làm tốt công tác cán bộ, có chính sách khuyến khích đào tạo, chính sách
thu hút và sử dụng cán bộ hấp dẫn nên đã tiếp nhận được nhiều cán bộ có nghiệp
vụ, có kinh nghiệm, năng lực quản lý điều hành giỏi về Công ty. Cũng là nhờ áp
dụng đúng phương châm “ Đặt đúng người đúng việc” nên thời gian qua, dù gặp
phải sự cạnh tranh khốc liệt từ các thị trường nhưng Công ty vẫn đứng vững và gặt
hái được nhiều kết quả đáng tự hào.
1.3.2 Cơ sở vật chất kĩ thuật
Cơ sở vật chất kĩ thuật phản ảnh các tiềm lực vật chất của Công ty như thiết bị,
nhà xưởng, máy móc kĩ thuật…mà Công ty hiện có thể sử dụng trong kinh doanh.
+ Công ty Cổ phần HTC đã đặt trụ sở chính tại số 11B Cát Linh, Đống Đa, Hà
Nội với các phòng ban chức năng, phòng làm việc, phòng trung bày sản phẩm tại
tầng 6 và tầng 8 của tòa nhà trụ sở của Tổng Công ty.
+ Công ty còn xây dựng nhiều nhà xưởng, kho bãi giao nhận hàng với hàng
nghìn m2 tại các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên.
+ Toàn bộ các phòng ban của Công ty đều phát triển hệ thống ứng dụng các
công nghệ hiện đại, hệ thống E- Hapro với trên 600 địa chỉ Email của các đơn vị và
các cán bộ Công ty nhằm có sự trao đổi, liên kết, báo cáo, chỉ đạo công việc và nắm
bắt khả năng thực hiện công việc trên mạng điện tử...điều đó có tác dụng rất lớn
trong giảm kể chi phí giấy tờ, hội họp.

+ Trang thiết bị máy móc của Công ty luôn được lãnh đạo và TCT đầu tư mua
sắm hiện đại để phục vụ cho khâu sản xuất như Công ty vừa đầu tư thêm 10 phương

16


tiện vận tải chuyên chở hàng đến cảng xuất khẩu, trang bị cho toàn bộ lãnh đạo
phương tiện làm việc tiện lợi như máy tính xách tay, ipad, thiết bị di động
smartphone để phục vụ cho công việc chỉ đạo tận xa thông qua mạng internet, góp
phần tăng chất lượng làm việc, hiệu quả trong quản lý điều hành.
+ Công ty còn thực hiện triển khai một số phần mềm: phần mềm kế toán, quản
lý mẫu, quản lý catalog sản phẩm cho lĩnh vực XNK, phần mềm quản lý văn bản
pháp quy,…
1.4 Hoạt động xuất khẩu của Công ty Cổ phần XNK hàng Thủ công mỹ
nghệ và Du lịch thương nhân Hapro
1.4.1 Hoạt động sản xuất
Loại hình kinh doanh của Công ty gồm Xuất khẩu, sản xuất và kinh doanh
nội địa. Nhưng chủ yếu là hình thức xuất khẩu chiếm ưu thế, khoảng hơn 70%. Sau
đó là mặt hàng sản xuất để phục vụ cho tiêu dùng và cả cho xuất khẩu ra thị trường
nước ngoài.
Bảng 1.2 : Bảng kết quả doanh thu từ các loại hình kinh doanh
Giai đoạn 2012-2014
Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Chỉ tiêu
DT

Tỷ
DT
Tỷ
(tỷ
trọng
(tỷ
trọng
đồng)
(%)
đồng)
(%)
DT từ XK 141,25
70,1
175,57
72,4
DT từ SX
30,68
15,23
34,82
14,36
Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy tỷ lệ doanh thu từ

DT
Tỷ
(tỷ
trọng
đồng)
(%)
185,26
73,05

34,363
13,55
hoạt động sản xuất của

Công ty trong những năm gần đây giảm nhưng số lượng lại tăng. Cụ thể năm 2012
doanh thu từ 30,68 tỷ đồng chiếm 15,23% thì sang đến năm 2013 chỉ còn chiếm
khoảng 14,36% so với tổng doanh thu, năm 2014 thì tỷ lệ giảm tiếp 0,81% so với
năm 2013 và chiếm khoảng 34,363 tỷ đồng. Nguyên nhân tỷ trọng doanh thu từ
hoạt động sản xuất giảm là do Công ty đang chú trọng vào việc phát triển quy mô
xuất khẩu sang thị trường nước ngoài và mở rộng thị phần ở các nước Châu Mỹ,
châu Phi, châu Âu để tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, theo từng năm thì doanh thu từ khu
17


vực sản xuất tăng lên là do Công ty đang phát triển, nên tổng doanh thu tăng đều
qua các năm nên phần khu vực sản xuất cũng tăng theo.
1.4.2 Hoạt động xuất khẩu hàng TCMN của Công ty
1.4.1.1 Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng chính công ty cổ phần là thực phẩm, hàng
thủ công và hàng nông sản. Tuy nhiên mặt hàng thủ công mỹ nghệ luôn đứng vị trí
thứ hai sau mặt hàng nông sản nên vì thế công ty cổ phần luôn luôn đặt nhiệm vụ
trọng tâm vào việc đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này. Tùy theo nhu cầu thị trường,
tùy theo xu thế biến động, khả năng sản xuất và tiêu thụ thì tỷ trọng các mặt hàng
này là khác nhau. Dưới đây là bảng thống kê tỷ trọng xuất khẩu của mặt hàng thủ
công mỹ nghệ so với các mặt hàng khác và tốc độ tăng trưởng hàng thủ công mỹ
nghệ trong bốn năm trở lại đây để người đọc có thể thấy được những đóng góp của
hàng TCMN đối với hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần.
ĐVT : %

Hình 1.1 Kim ngạch xuất khẩu hàng TCMN so với các mặt hàng

Nguồn: Tổng hợp kim ngạch XNK của Phòng Hành chính tổng hợp – công ty
cổ phầncác năm 2011, 2012, 2013, 2014
Từ hình 1.1, ta thấy hàng thủ công mỹ nghệ là một trong hai nhóm mặt hàng
chính, đem lại mức tăng trưởng cao cho công ty cổ phần, chỉ đứng sau hàng nông
sản. Kim ngạch xuất khẩu năm 2011 đạt 14,73 triệu USD chiếm 16,47% trong tổng

18


kim ngạch xuất khẩu và giảm 23,51% so với năm 2010. Sangnăm 2012, mặc dù
kinh tế đang trên đường phục hồi sau của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, với
nhiều khó khăn đã và đang phải đương đầu, tuy nhiên công ty cổ phần vẫn quyết
tâm đạt được và vượt mục tiêu tăng trưởng xuất nhập khẩu là 15,73 triệu USD
tương đương 326 tỉ đồng vượt 10% so với mục tiêu, trong đó xuất khẩu chung là
16,5 triệu USD – tương đương 286 tỉ đồng.
Trong 2 năm 2013 và 2014, nền kinh tế đã có nhiều khởi sắc sau cuộc khủng
hoảng năm 2008. Việc tăng trưởng của các nền kinh tế đầu tàu có vị trí quan trọng
trong mối quan hệ với nước ta như Mỹ, Trung Quốc, EU, Nhật Bản có ảnh hưởng
rất nhiều đến thị trường tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu của công ty. Do đó, kim ngạch
xuất khẩu tăng lên, đặc biệt năm 2014 kim ngạch xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ
tăng nhẹ so với năm 2012 là 14 tỷ đồng tương đương với tăng 0,71% và tăng 0,49%
so với năm 2013. Điều đó chứng tỏ Ban lãnh đạo công ty đã có chính sách, hướng
điều chỉnh hoạt động có hiệu quả để đưa kim ngạch xuất khẩu vượt qua khó khăn và
đạt kế hoạch đã đề ra.
Bằng sự nỗ lực của tất cả tập thể lãnh đạo và nhân viên Công ty Cổ phần, chắc
chắn Công ty Cổ phần HTC sẽ đạt được những mục tiêu đề ra và ngày càng phát
triển hơn nữa, đưa sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam có mặt sâu rộng hơn trên
thị trường quốc tế.
1.4.2.2. Cơ cấu hàng xuất khẩu
Mặt hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu của công ty cổ phần khá đa dạng và

phong phú nó bao gồm rất nhiều mặt hàng, được phân chia thành nhiều loại khác
nhau tùy theo hình dáng, kích thước, tiêu thức khác nhau như từ các vật dụng đơn
giản làm đồ dùng trong nhà như bát, đũa, sọt để quần áo, dép cho đến các sản phẩm
trang trí như nến, khung tranh, tượng sứ, đá, đến các sản phẩm dùng ngoài trời như
chậu cây cảnh, tượng …Các mặt hàng kinh doanh đa dạng như vậy một phần do
chức năng chính của công ty là hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng
mỹ nghệ tạp phẩm. Các mặt hàng chủ yếu đều được thu gom từ các cơ sở đơn vị
trong nước, đa phần là các sản phẩm có giá trị nhỏ.
(ĐVT: nghìn USD)

19


×