ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẶNG XUÂN LIÊM
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƢ DỰ ÁN
XÂY DỰNG NGHĨA TRANG PHÍA NAM THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, PHƢỜNG TÍCH LƢƠNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
ĐẶNG XUÂN LIÊM
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƢỜNG,
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƢ DỰ ÁN
XÂY DỰNG NGHĨA TRANG PHÍA NAM THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN, PHƢỜNG TÍCH LƢƠNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Mã số: 60 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VIẾT KHANH
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn
Đặng Xuân Liêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tạo điều kiện thuận lợi nhất, những ý kiến đóng góp và những lời chỉ bảo quý báu của
tập thể và cá nhân trong và ngoài Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đầu tiên
tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc PGS.TS. Trần Viết Khanh là người trực tiếp hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong phòng Đào tạo,
khoa Quản lý Tài Nguyên, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã luôn giúp
đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Trung tâm phát triển quỹ
đất Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, UBND phường Tích Lương thành
phố Thái Nguyên và các cơ quan ban ngành khác có liên quan tạo điều kiện cho tôi
thu thập số liệu, những thông tin cần thiết để thực hiện luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ tận
tình, quý báu đó!
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn
Đặng Xuân Liêm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .........................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ..........................................................3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 5
1.1 Cơ sở lý luận về bồi thường hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất .........5
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.......................5
1.1.2. Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ................6
1.1.3. Đối tượng được bồi thường ........................................................................7
1.1.4. Điều kiện bồi thường ..................................................................................7
1.1.5. Các nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ..........................13
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ...............................................................................13
1.2.1. Các văn bản của Nhà nước .......................................................................14
1.2.2. Các văn bản của tỉnh Thái Nguyên ...........................................................17
1.3. Tình hình bồi thường giải phóng mặt bằng trên Thế giới và Việt Nam ......18
1.3.1. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số nước trên thế
giới và các tổ chức quốc tế .................................................................................18
1.3.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam ........................21
1.3.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại tỉnh Thái Nguyên .............25
Chƣơng 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................31
2.1.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu ...........................................................31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................31
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................31
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................31
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Tích Lương thành
phố Thái Nguyên ................................................................................................31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
iv
2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất của phường Tích Lương thành phố
Thái Nguyên .......................................................................................................31
2.3.3. Đánh giá công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất tại dự án xây dựng Nghĩa trang phía nam thành
phố Thái Nguyên. ...............................................................................................31
2.3.4. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đến đời sống của các hộ dân bị thu hồi đất. ...........................................32
2.3.5. Đánh giá chung về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ
và tái định cư tại dự án nghiên cứu ....................................................................32
2.3.6. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ...................................................32
2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................32
2.4.1. Điều tra các số liệu sơ cấp ........................................................................32
2.4.2. Điều tra các số liệu thứ cấp.......................................................................34
2.4.3. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp và xử lý số liệu ....................34
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 35
3.1. Khái quát được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Tích
Lương thành phố Thái Nguyên ...........................................................................35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................39
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển kinh tế
- xã hội tác động đến việc sử dụng đất ...............................................................45
3.2. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất của Phường Tích Lương thành phố Thái Nguyên ......................................................................................46
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ..............................................................................46
3.2.2. Tình hình quản lý Nhà nước về đất ..........................................................48
3.3. Thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng trên địa bàn
phường Tích Lương ............................................................................................52
3.3.1. Thực trạng công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và TĐC của phường
Tích Lương .........................................................................................................52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
v
3.3.2. Giới thiệu về nội dung dự án ....................................................................53
3.3.3 . Đánh giá trình tự thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng tại dự án xây dựng Nghĩa trang Khu Nam thành phố thuộc phường
Tích Lương thành phố Thái Nguyên ..................................................................55
3.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại Dự án ................60
3.4.1. Đối tượng và điều kiện được bồi thường ..................................................60
3.4.2. Kết quả công tác bồi thường tại dự án xây dựng Nghĩa trang khu
Nam thành phố Thái Nguyên thuộc phường Tích Lương ..................................60
3.5. Ảnh hưởng của việc thực hiện chính sách thu hồi, bồi thường đất đến
đời sống của người dân .......................................................................................68
3.5.1. Tỷ lệ đất bị thu hồi của người bị thu hồi đất tại Dự án nghiên cứu ..........68
3.5.2 Tác động đến đời sống của người dân sau khi thu hồi đất ........................69
3.5.3. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về an
ninh, trật tự xã hội ...............................................................................................70
3.5.4. Ảnh hưởng của giải phóng mặt bằng đến đời sống người dân về tình
hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội. ................................................71
3.6. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp trong công tác bồi
thường giải phóng mặt bằng dự án xây dựng Nghĩa trang khu Nam thành
phố thuộc phường Tích Lương thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên .......72
3.6.1. Thuận lợi ...................................................................................................72
3.6.2. Những khó khăn, tồn tại ...........................................................................73
3.6.3. Đề xuất một số giải pháp ..........................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 78
1. Kết luận ...........................................................................................................78
2. Kiến nghị ........................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Diễn giải
BGTVT
Bộ Giao thông vận tải
BT&GPMB
Bồi thường và giải phóng mặt bằng
BTNMT
Bộ Tài nguyên và môi trường
CP
Chính phủ
GPMB
Giải phóng mặt bằng
NĐ
Nghị định
QĐ
Quyết định
TĐC
Tái định cư
UBND
Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả điều tra về dân số trên địa bàn phường Tích
Lương năm 2014 ......................................................................................42
Bảng 3.2 Hiện trạng sử dụng đất của phường Tích Lương - thành phố Thái
Nguyên năm 2014 ....................................................................................47
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp một số Dự án bồi thường GPMB trên địa bàn
phường Tích Lương .................................................................................52
Bảng 3.4. Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ của Dự án ..........................60
Bảng 3.5. Một số chỉ tiêu cơ bản của Dự án .............................................................60
Bảng 3.6. Kết quả công tác bồi thường đất đai dự án xây dựng Nghĩa trang
khu Nam thành phố Thái Nguyên và Tái định cư Nghĩa Trang khu
Nam thành phố thuộc phường Tích Lương ............................................61
Bảng 3.7. Kinh phí bồi thường GPMB của Dự án nghiên cứu .................................63
Bảng 3.8. Kinh phí bồi thường GPMB của Dự án xây dựng Nghĩa Trang...............64
Bảng 3.9. Kinh phí bồi thường GPMB của Dự án xây dựng khu tái định cư
Nghĩa Trang Khu nam thành phố Thái Nguyên ......................................65
Bảng 3.10: Tiến độ thực hiện bồi thường BPMB của Dự án ....................................65
Bảng 3.11: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB .............66
Bảng 3.12. Tỷ lệ đất bị thu hồi của các hộ dân tại Dự án .........................................69
Bảng 3.13. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ................69
Bảng 3.14. Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất .............70
Bảng 3.15. Tình hình quan hệ nội bộ khu vực dự án sau thu hồi đất .......................71
Bảng 3.16. Tình hình tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội ............................71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ địa giới hành chính thành phố Thái Nguyên .................................35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi quốc gia, đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân
bố và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng. Sử dụng hợp
lý, có hiệu quả tài nguyên đất đai là mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia trong
quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, đất nước ta
đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhiều dự án
đầu tư phát triển như: Khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, các khu kinh
tế mở, khu dân cư… đã và đang được triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Để
thực hiện được các dự án trên thì mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan
trọng, nó quyết định đến hiệu quả trong công tác đầu tư và ảnh hưởng đến cả tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước.
Thực hiện đường lối đổi mới do Đảng ta khởi xướng, trong các năm gần đây
kinh tế tiếp tục tăng trưởng với tốc độ ổn định, các lĩnh vực văn hoá, giáo dục, khoa
học, xã hội... ngày càng được cải thiện. Sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội
cũng như của đất nước, trước hết đặt ra phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kĩ
thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống lưới điện quốc
gia... là điều kiện rất cơ bản để phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại,
dịch vụ, du lịch…Để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các nghành
kinh tế, công nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế, xã
hội, đào tạo... Nhà nước phải thu hồi đất của người sử dụng đất và phải bồi thường
cho người bị thu hồi. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng là yếu
tố có tính quyết định trong toàn bộ quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng, đồng
thời là vấn đề rất nhạy cảm vì nó tác động đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội,
đặc biệt là đối với người bị thu hồi đất. Trong những năm qua, công tác GPMB gặp
rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Để khắc phục
những tồn tại đó Nhà nước đã từng bước hoàn thiện pháp luật về đất đai và ban
hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công tác bồi thường, hỗ trợ
GPMB và tái định cư thực hiện một cách có hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
2
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi thuộc khu vực Đông Bắc Bộ .
Đồng thời Thái Nguyên cũng là một trong những trung tâm về kinh tế, chính trị văn
hoá, khoa học giáo dục, y tế, đầu mối giao lưu giữa thủ đô Hà Nội với vùng trung
du miền núi Đông Bắc. Có vị trí trung tâm cách thủ đô Hà Nội khoảng 80 km, diện
tích tự nhiên là 3.541,10 km2, có các tuyến đường giao thông quan trọng như đường
quốc lộ 3 nối Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng tới biên giới Việt Trung, quốc lộ 1B nối Thái Nguyên - Lạng Sơn, quốc lộ 37 nối Tuyên Quang - Thái
Nguyên - Bắc Giang, Tuyến đường sắt Hà Nội - Thái Nguyên.
Thành phố Thái Nguyên được Thủ tướng chính phủ công nhận là đô thị loại I
theo Quyết định 1645/QĐ-TTg ngày 1/9/2010.
Trong thời gian vừa qua trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên đã và đang đẩy
mạnh công tác thực hiện bồi thường GPMB hỗ trợ tái định cư nhiều dự án trọng
điểm trong đó có dự án điều hoà Xương Rồng, dự án tổ hợp thương mại dịch vụ văn
phòng cho thuê khách sạn cao cấp tại phường Gia Sàng........, bên cạnh đó còn có rất
nhiều dự án quy hoạch các khu dân cư mới tại các phường, nhằm đáp ứng sự phát
triển nhanh của nền kinh tế và nhu vầu về nhà ở ngày một tăng của người dân.
Xu hướng đô thị hoá tăng nhanh là quy luật tất yếu của sự tăng trưởng kinh
tế xã hội. Yếu tố này đã làm bộc lộ những bất hợp lý mà lĩnh vực quy hoạch đô thị
phải sớm giải quyết, khắc phục. Đặc biệt là về môi trường đô thị, môi trường sinh
thái tâm linh. Trong đó vị trí, quy mô, công nghệ an táng, đầu tư hạ tầng kỹ thuật,
khoảng cách ly, thời gian sử dụng cho nghĩa trang của các đô thị, vùng đô thị là một
vấn đề bức xúc.
Nghĩa trang thành phố là một bộ phận quan trọng cấu thành của đô thị, đáp
ứng nhu cầu tâm linh trong đời sống tinh thần của nhân dân, thể hiện phản ánh
phong tục tập quán, sắc thái văn hoá của địa phương, đồng thời thể hiện đạo nghĩa,
sự kính trọng, tấm lòng hiếu nghĩa của các thế hệ đi sau với các thế hệ đi trước.
Do vậy, việc lựa chọn địa điểm và lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang khu Nam thành phố là hết sức cần thiết và bức thiết nhằm quy hoạch và
xây dựng nghĩa trang an táng cho cán bộ và nhân dân thành phố khi qua đời.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
3
Để tìm hiểu rõ về vấn đề này và đề ra được những giải pháp cụ thể, thiết thực
trong công tác GPMB khi Nhà nước thu hồi đất góp phần giải quyết những vấn đề bức
xúc hiện nay. Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường - Trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên, Phòng đào tạo em chọn và thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư Dự án xây dựng nghĩa trang khu Nam
thành phố Thái Nguyên ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
. . M c ti u t ng quát
Nghiên cứu thực trạng việc bồi thường thiệt hại, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
khi Nhà nước thu hồi đất của Dự án xây dựng nghĩa trang khu Nam thành phố Thái
Nguyên thuộc phường Tích Lương - thành phố Thái Nguyên để thấy được những
thành công, tồn tại của công tác giải phóng mặt bằng và đề xuất giải pháp đẩy
nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại thành phố Thái Nguyên.
. . M c ti u c th
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại dự án xây dựng nghĩa trang phía Nam thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá ảnh hưởng của chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến
đời sống và việc làm của người dân bị thu hồi đất.
- Đánh giá hiệu quả và mục đích cần thiết của việc thực hiện dự án sau khi
hoàn thành.
- Chỉ ra được những thành công, tồn tại và giải pháp đẩy nhanh công tác giải
phóng mặt bằng tại dự án nghiên cứu.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3. . Ý nghĩa trong học tập và nghi n cứu khoa học
Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp, học hỏi, tiếp nhận những kiến thức,
kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ hơn về công tác quản lí Nhà nước về đất đai, cụ thể
là công tác BT&GPMB, hỗ trợ tái định cư.
3. . Ý nghĩa trong thực tiễn
Từ quá trình nghiên cứu đề tài, tìm ra được những thuận lợi, khó khăn của
công tác BT&GPMB, rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh tiến độ
BT&GPMB.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Cơ sở lý luận về bồi thƣờng hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1.1.1.1. Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 trước đây và hiện nay là Luật đất
đai 2013[18].
1.1.1.2. Bồi thường
"Bồi thường" hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công
lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác [9]. Bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất [18].
1.1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào[18]. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí
việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [18].
1.1.1.4. Tái định cư
Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh
sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi
Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định
cư (TĐC) được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,
cơ sở vật chất tinh thần tại đó.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: Bồi thường
bằng nhà ở; Bồi thường bằng giao đất ở mới; Bồi thường bằng tiền để người dân tự
lo chỗ ở (Điều 4 Nghị đinh 197/2004/NĐ-CP)[5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
6
1.1.2. Đặc đi m của công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
Để thực hiện được dự án theo đúng tiến độ, thì trước hết các chủ đầu tư cần
phải giải phóng mặt bằng (GPMB); đó là công việc trọng tâm, hết sức quan trọng,
nhưng phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của. Ngày nay, việc giải
phóng mặt bằng ngày càng trở nên khó khăn hơn do đất đai ngày càng có giá trị và
khan hiếm. GPMB liên quan đến lợi ích của nhiều cá nhân, tập thể và của cả cộng
động dân cư trên một địa bàn nhất định với những đặc điểm chủ yếu như sau (Đỗ
Thị Lan )[12]:
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí khác nhau.
Tính đa dạng của đối tượng GPMB dẫn đến dẫn đến quá trình thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng có những đặc điểm khó khăn, phức tạp
khác nhau, đòi hỏi việc thực hiện GPMB và giá đất tính bồi thường, hỗ trợ cũng
được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt đối với từng địa bàn [12].
- Tính phức tạp: Ở khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động
sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ
sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý
dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi
nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê; tình hình đó đã dẫn đến
công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển là rất khó khăn và việc hỗ
trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này. Ở khu
vực đô thị, việc thu hồi đất, bồi thường GPMB liên quan đến đất ở lại càng phức tạp
hơn do đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất phức
tạp, tình trạng lấn chiếm, xây dựng nhà trái phép chưa được xử lý dẫn đến việc phân
tích hồ sơ đất đai và áp giá phương án bồi thường gặp rất nhiều khó khăn. Tình trạng
chung thiếu quỹ đất dành cho xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái
định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu... Sự tồn tại cơ chế 2 giá với sự chênh lệch
lớn giữa giá đất Nhà nước và giá thị trường làm cho việc áp dụng gia đất ở để tính bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
7
thường không được sự đồng thuận của những người dân[12].
1. .3. Đối tượng được bồi thường
Theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ các đối tượng sau được bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất [5]:
- Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử
dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
- Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi
thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo Nghị định này.
- Nhà nước khuyến khích người có đất, tài sản thuộc phạm vi thu hồi đất
để sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định tự
nguyện hiến, tặng một phần hoặc toàn bộ đất, tài sản cho Nhà nước. (Khoản 1
Điều 1 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ quy định về bồi thưường, hỗ trợ và tái định cưư khi Nhà nước thu hồi đất để
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng,
mục đích phát triển kinh tế).
. .4. Điều kiện bồi thường
Theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ, người bị Nhà nước thu hồi đất có một trong các điều kiện sau đây thì được bồi
thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất [5]:
- Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Có quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về đất đai.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được UBND xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận không có tranh chấp mà có
một trong các loại giấy tờ sau đây:
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
8
nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa
miền Nam Việt Nam và nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất (Giấy tờ thừa kế theo quy
định của pháp luật, giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng xác nhận của UBND cấp
xã tại thời điểm tặng, cho, giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan,
tổ chức giao nhà và có xác nhận của UBND cấp xã);
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất
ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất sử
dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy
định của pháp luật (nhà ở trong trường hợp này phải là nhà thuộc sở hữu nhà nước
bao gồm: Nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập
thuộc sở hữu Nhà nước, nhà ở tạo lập do ngân sách Nhà nước đầu tư, nhà ở được
tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước, nhà ở được tạo lập bằng
phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm, các nhà ở khác thuộc sở hữu Nhà
nước; giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà trong trường hợp này phải là giấy tờ
được lập trước ngày 5 tháng 7 năm 1994 hoặc là giấy tờ mua nhà thuộc sở hữu Nhà
nước do cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân,
tổ chức chuyên quản nhà ở bán theo quy định tại Nghị định số 61/NĐ-CP ngày 5
tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở);
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử
dụng đất;
- Hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ trên mà
trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền
sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan, nhưng đến thời điểm có quyết định thu
hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
9
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có hộ khẩu thường trú tại địa phương
và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn ở miền núi, hải đảo, nay được UBND cấp xã nơi
có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ
đã quy định ở trên, nhưng đất đã được sử dụng ổn định trước ngày 15/10/1993,
không phân biệt người sử dụng đất đó là người sử dụng đất trước ngày 15/10/1993
hay là người sử dụng đất sau ngày 15/10/1993, nay được UBND cấp xã xác nhận là
đất không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của tòa
án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải
quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ
đã quy định ở trên, nhưng đất đã được sử dụng từ ngày 15/10/1993 đến thời điểm có
quyết định thu hồi đất, mà tại thời điểm sử dụng không vi phạm quy hoạch; không
vi phạm hành lang bảo vệ các công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt đã
công bố công khai, cắm mốc; không phải là đất lấn chiếm trái phép và được UBND
cấp xã nơi có đất bị thu hồi xác nhận đất đó không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà trước đây Nhà nước đã có quyết
định quản lý trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, nhưng
trong thực tế Nhà nước chưa quản lý, mà hộ gia đình, cá nhân đó vẫn sử dụng.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có các công trình là đình, đền, chùa,
miếu, am, từ đường, nhà thờ họ được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử
dụng chung cho cộng đồng và không có tranh chấp.
- Tổ chức sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã
nộp không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
+ Đất nhận chuyển nhượng của người sử dụng đất hợp pháp mà tiền trả cho
việc chuyển nhượng không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;
+ Đất sử dụng có nguồn gốc hợp pháp từ hộ gia đình, cá nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
10
Theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ các đối tượng sau được bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất:
- Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân được
bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật
tương đương do Bộ Xây dựng ban hành. Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình
nhân với đơn giá xây dựng mới của nhà, công trình do UBND cấp tỉnh ban hành
theo quy định của Chính phủ[5].
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng tỷ lệ phần
trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình nhân với giá trị xây dựng của nhà, công
trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban hành.
Một khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công
trình do UBND cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường tối đa không lớn hơn
100% giá trị xây dựng mới của Nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương
với nhà, công trình bị thiệt hại;
Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng giá trị xây
dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng ban
hành; nếu công trình không còn sử dụng thì không được bồi thường.
Việc phá dỡ nhà, công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến công trình khác và
những công trình này không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng
ban đầu hoặc phải phá dỡ thì được bồi thường. Việc xác định tỷ lệ % chất lượng còn
lại của nhà, công trình bị thiệt hại do cơ quan được giao thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư thực hiện với sự tham gia của các cơ quan chuyên ngành. Tỷ lệ
% chất lượng còn lại của nhà, công trình được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây
dựng và các Bộ, Ngành có liên quan. Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà
không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng thì khi Nhà nước thu hồi đất
không được bồi thường[5].
- Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị tháo dỡ một phần, mà phần còn
lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
11
nhà, công trình xây dựng khác phá vỡ một phần, nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được
phần còn lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa
chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công
trình trước khi bị phá dỡ.
- Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
khoản 4: Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất, Khoản 6: Đất bị lấn, chiếm, Khoản
7: Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế và Khoản 10: Đất được
Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn mà không được gia hạn khi hết thời hạn Điều
38 Luật Đất đai năm 2003 thì không được bồi thường.
- Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp quy định tại các
khoản 2: Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản,
chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất, Khoản3: Sử dụng
đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả, Khoản 5: Sử dụng đất
không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả, Khoản 8: Người sử dụng đất
tự nguyện trả lại đất, Khoản 9: Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước, Khoản 11: Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong
thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời
hạn mười tám tháng liền; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn hai
mươi bốn tháng liền và Khoản12: Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện
dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến
độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư,
kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép Điều 38 Luật Đất đai năm
2003 thì việc xử lý tài sản theo quy định tại điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
Theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ các đối tượng sau được bồi thường tài sản khác trên đất [5]:
- Đối với mồ mả: Đối với việc di chuyển mồ mả, mức bồi thường được tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
12
cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác
có liên quan trực tiếp.
- Đối với cây trồng, vật nuôi
+ Mức bồi thường đối với cây hàng năm được tính bằng giá trị sản lượng thu
hoạch của vụ thu hoạch đó. Giá trị sản lượng vụ thu hoạch được tính theo năm suất
của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá
trung bình tại thời điểm thu hồi đất.
+ Mức bồi thường đối với cây lâu năm:
Cây mới trồng = Chi phí đầu tư ban đầu + chi phí chăm sóc
Cây đang thu hoạch = (Số lượng từng loại cây x giá bán cây) - giá trị thu hồi
(nếu có)
+ Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm
khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển,
phải trồng lại.
+ Cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên
giao cho các tổ chức, hộ gia đình trồng, quản lý chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường
theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người
quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.
Đối với vật nuôi (thủy sản) được bồi thường theo quy định sau:
+ Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất đã đến thời kỳ thu hoạch thì
không phải bồi thường;
+ Đối với vật nuôi mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch
thì được bồi thường thực tế do phải thu hoạch sớm; trường hợp có thể di chuyển
được thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại do di chuyển gây ra; mức bồi
thường cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định cho phù hợp với thực tế.
Theo Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính
phủ những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường như sau [5]:
- Người sử dụng đất không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 của Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
13
nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước; được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; đất nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền trả cho việc nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất đối với
đất bị thu hồi quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 34: Trường hợp người sử dụng đất không có nhu cầu tiếp tục hoặc xin gia
hạn sử dụng đất theo quy định hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép gia hạn sử dụng đất thì Nhà nước thu hồi đất theo quy định và
Điều 35 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính
phủ về thi hành Luật Đất đai.
- Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng.
- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
1.1.5. Các nguy n tắc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải tuân thủ
pháp luật và thực hiện theo một quy trình chặt chẽ được tiến hành.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải đảm bảo
hài hòa lợi ích của các bên có liên quan.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải gắn với
việc tái định cư, ổn định đời sống và việc làm cho người có đất bị thu hồi.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất, phải được
thực hiện công khai, dân chủ với sự tham gia của cộng đồng.
- Việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng khi thu hồi đất phải kết hợp
nhiều biện pháp, trong đó biện pháp tuyên truyền, giáo dục, tư vấn thuyết phục để
người dân tự giác thực hiện là quan trọng.
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
Cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai đã và đang đặt ra một đòi
hỏi bức bách của các ngành, các cấp và của đại đa số quần chúng nhân dân với kỳ
vọng có cơ chế quản lý đất đai thông thoáng, hấp dẫn để khuyến khích, thu hút các
doanh nghiệp, các nhà đầu tư và tất cả các đối tượng có nhu cầu sử dụng đất nhanh
chóng có đất để sản xuất; thông qua đó nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, khơi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
14
dậy nguồn lực phát triển đất nước. Sau đây là một số cơ sở pháp lý đã được ban
hành để quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất ở nước ta.
. . . Các v n bản của Nhà nước
* Trước khi Luật Đất đai 0 3 có hiệu lực thi hành
- Luật Đất đai 1993;
- Luật Đất đai 2003;
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/08/1998 của Chính phủ về việc đền
bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai 2003;
- Nghị định 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03/12/2004 về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Nghị định 197/2004/NĐ - CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về Hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm
2004 về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
- Thông tư 116/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Thông tư số 01/2005/TT- BTNMT ngày 13 ngày 4 tháng 2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐCP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
- Nghị định 17/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/01/2006 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 197/2004/NĐ-CP;
- Nghị định 84/2007/NĐ - CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ về Quy định
bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
15
- Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 123/2007/NĐ-CP ngày 27/7/2007 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/ 2004 của
Chính phủ về phương pháp định giá đất và khung giá các loại đất;
- Thông tư 107/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 9 năm 2007 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư dự án giải phóng mặt bằng,
tái định cư sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
- Thông tư liên tịch số 14/2008/TTLT-BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm
2008 của Bộ tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số
điều của nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực
hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về
việc xậy dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
- Tiêu chuẩn quốc gia về nghĩa trang đô thị: TCXDVN 3545-2007;
- Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12
tháng 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
- Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ
qui định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Văn bản số 3378/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 14 tháng 9 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Tổ chức triển khai thực hiện Nghị định số
69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ qui định bổ sung về quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN