Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện lâm thao tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THU HIỀN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THU HIỀN

PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LÂM THAO
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ ANH VŨ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập. Các số liệu, tài liệu, kết quả nêu trong luận văn có nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng, chƣa đƣợc công bố ở những nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Đặng Thu Hiền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phát triển kinh tế hộ nông dân trên
địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn,
giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi

trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Quản lý
Đào tạo Sau Đại học, các khoa, phòng của Trƣờng
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
TS. Lê Anh Vũ.

doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh
đạo các phòng ban, lãnh đạo các xã, thị trấn của huyện Lâm Thao, tỉnh Phú
Thọ đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Đặng Thu Hiền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Dự kiến đóng góp của luận văn..................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN ........................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân ........................................ 5
1.1.1. Khái niệm về hộ, hộ sản xuất và kinh tế hộ nông dân ........................ 5
1.1.2. Đặc điểm kinh tế của hộ nông dân ...................................................... 7
1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ nông dân đối với phát triển KT - XH .............. 9
1.2. Phân loại hộ nông dân .............................................................................. 13
1.2.1. Nhóm thứ nhất: Hộ quy mô lớn ........................................................ 14
1.2.2. Nhóm thứ hai: Hộ quy mô trung bình ............................................... 14
1.2.3. Nhóm thứ ba: Hộ quy mô nhỏ .......................................................... 15
1.3. Nội dung và tiêu chí phát triển kinh tế hộ nông dân ................................ 15
1.3.1. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân........................................... 15
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế hộ nông dân ......... 18
1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển kinh tế hộ nông dân .................... 18
1.4.1. Các nhân tố về điều kiện tự nhiên ..................................................... 18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
1.4.2. Các nhân tố về điều kiện kinh tế - xã hội.......................................... 20

1.4.3. Các nhân tố về khoa học kỹ thuật- công nghệ .................................. 21
1.4.4. Các nhân tố về cơ chế, chính sách .................................................... 22
1.5. Kinh nghiệm phát triển kinh tế hộ nông dân trên thế giới và ở Việt
Nam có khả năng áp dụng cho huyện Lâm Thao ............................................ 23
1.5.1. Sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở một số nƣớc trên thế giới......... 23
1.5.2. Sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở nƣớc ta ..................................... 32
1.5.3. Kinh nghiệm rút ra có thể áp dụng cho huyện Lâm Thao ................ 36
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 39
2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết .................................................... 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 39
2.2.1. Chọn điểm nghiên cứu ...................................................................... 39
2.2.2. Thu thập, tổng hợp số liệu................................................................. 39
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .......................................................... 40
2.3. Các chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế hộ nông dân ................ 42
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG
DÂN TẠI HUYỆN LÂM THAO GIAI ĐOẠN 2011 - 2013 ...................... 43
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Lâm Thao ................................ 43
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 43
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ............................................................. 48
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội ảnh hƣởng đến sự phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Lâm Thao ..... 50
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Lâm Thao giai
đoạn 2011 - 2013 ............................................................................................. 51
3.2.1. Cơ cấu hộ nông dân........................................................................... 52
3.2.2. Các yếu tố sản xuất của hộ nông dân ................................................ 53
3.2.3. Chi phí sản xuất............................................................................... 58
3.2.4. Kết quả sản xuất của các hộ nông dân năm 2013 ............................. 59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





v
3.2.5. Thu nhập của hộ nông dân ................................................................ 61
3.3. Phân tích ảnh hƣởng của các nguồn lực đến sản xuất hàng hoá của
hộ nông dân ở huyện Lâm Thao ..................................................................... 66
3.4. Đánh giá chung tình hình phát triển hộ nông dân huyện Lâm Thao ....... 66
3.4.1. Những mặt đƣợc................................................................................ 66
3.4.2. Những hạn chế, tồn tại ...................................................................... 67
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ...................................................... 68
3.4.4. Những vấn đề đặt ra .......................................................................... 70
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
Ở HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN 2020 ............................. 71
4.1. Định hƣớng phát triển KT - XH huyện Lâm Thao đến năm 2020 ......... 71
4.2. Quan điểm phát triển kinh tế hộ nông dân ở huyện Lâm Thao ............... 73
4.2.1. Phát triển kinh tế hộ nông dân huyện Lâm Thao gắn với quá
trình chuyển đổi kinh tế hợp tác kiểu mới ...................................................... 73
4.2.2. Phát triển kinh tế hộ nông dân theo hƣớng sản xuất chuyên
môn hoá và đa dạng hoá gắn với thị trƣờng .................................................... 74
4.2.3. Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với xây dƣng nông thôn
mới và gắn với ứng phó biến đổi khí hậu toàn cầu ........................................ 75
4.2.4. Phát triển kinh tế hộ nông dân dựa trên cơ sở khoa học công
nghệ tiên tiến, hiện đại .................................................................................... 75
4.2.5. Phát triển kinh tế hộ nông dân gắn với phát triển ngành nghề,
tạo thêm việc làm, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng hộ khá, giàu ............. 77
4.3. Những giải pháp chủ yếu nhắm phát triển kinh tế hộ nông dân
huyện Lâm Thao đến năm 2020 ...................................................................... 78
4.3.1. Giải pháp về thị trƣờng tiêu thụ nông sản phẩm ............................... 78
4.3.2. Giải pháp về vốn ............................................................................... 79
4.3.3. Giải pháp về đất đai .......................................................................... 82

4.3.4. Giải pháp về khoa học công nghệ ..................................................... 83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
4.3.5. Giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cho hộ nông dân ......... 84
4.3.6. Nâng cao năng lực cho hộ nông dân tham gia các chuỗi giá trị
cung ứng nông sản........................................................................................... 85
4.3.7. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông nghiệp, nông thôn tạo
điều kiện cho kinh tế hộ phát triển .................................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CN-TTCN

:

Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.


CN-XD

:

Công nghiệp - xây dựng

CNH - HĐH

:

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

HTX

:

Hợp tác xã



:

Lao động

NN-LN-TS

:

Nông nghiệp - lâm nghiệp - thuỷ sản


NTM

:

Nông thôn mới

THCS

:

Trung học cơ sở

THPT

:

Trung học phổ thông

VH

:

Văn hoá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất của Huyện Lâm Thao năm 2013 ............... 46
Bảng 3.2. GDP bình quân đầu ngƣời giai đoạn 2011-2013 ............................ 48
Bảng 3.3 Tình hình dân số và cơ cấu lao động huyện Lâm Thao giai
đoạn 2011-2013 ............................................................................ 50
Bảng 3.4: Cơ cấu hộ theo quy mô tính trung bình các năm 2011-2013 ......... 52
Biểu 3.5: Diện tích đất của các hộ nông dân phân theo xã và trung bình
theo hộ từ năm 2011 đến năm 2013 .............................................. 53
Bảng 3.6. Cơ cấu lao động bình quân của các hộ năm 2013 .......................... 55
Bảng 3.7. Trình độ văn hóa của chủ hộ phân theo nhóm hộ năm 2013 ......... 56
Bảng 3.8. Quy mô vốn của các hộ nghiên cứu phân theo xã .......................... 57
Bảng 3.9. Chi phí sản xuất của hộ nông dân năm 2013 .................................. 58
Bảng 3.10. Kết quả sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2013........................ 59
Bảng 3.11. Tình hình thu nhập của hộ nông dân năm 2013 ........................... 61
Bảng 3.12. Thu nhập bình quân theo lao động và nhân khẩu của hộ nông
dân năm 2013 ................................................................................ 62
Bảng 3.13. Phƣơng thức tiêu thụ một số sản phẩm của hộ nông dân ............. 63
Bảng 3.14. Tính toán hệ số của mô hình hồi quy ........................................... 63

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình đổi mới chuyển sang cơ chế thị trƣờng, phát triển kinh
tế hộ nông dân là một trong những chủ trƣơng và giải pháp phát triển kinh tế

quan trọng của Đảng và Nhà nƣớc ta. Hiện nay mức sống của ngƣời dân nói
chung, nông dân nói riêng không ngừng đƣợc cải thiện. Mặc dù, trong thời
gian qua đã xẩy ra những biến động lớn trong nền kinh tế nhƣng vai trò của
kinh tế hộ nông dân vẫn đƣợc khẳng định và ngày càng có vị trí quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp và quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp nông thôn.
Sau khi đƣợc xác định và trở thành đơn vị kinh tế tự chủ, kinh tế hộ
nông dân đã phát huy tính năng động, sáng tạo, tích cực trong sản xuất kinh
doanh và đã có sự chuyển biến tích cực cả về quy mô, tốc độ và cơ cấu. Đến
nay nhiều hộ gia đình đã đứng vững đƣợc trong nền kinh thị trƣờng, có tác
động lớn đến sự nghiệp xoá đói giảm nghèo của địa phƣơng cũng nhƣ của cả
nƣớc. Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế hộ nông dân vẫn còn nhiều hạn chế
và cần có những giải pháp nhằm phát triển một cách bền vững. Trên cơ sở đó
khắc phục tính tự cấp, tự túc, thúc đẩy trao đổi hàng hoá và phân công lao
động xã hội, hình thành, mở rộng và hoàn thiện các loại thị trƣờng, nâng cao
mức sống cũng nhƣ chất lƣợng của nhân dân.
Lâm Thao là huyện trọng điểm sản xuất lƣơng thực của tỉnh Phú Thọ,
có ruộng đồng bằng phẳng, đất đai màu mỡ. Lâm Thao có tổng diện tích tự
nhiên 9.769,11 ha, dân số 103.165 ngƣời (tính đến hết 31.12.2013). Trong
những năm qua, huyện Lâm Thao đã có chính sách khuyến khích phát triển
kinh tế hộ nông dân nhằm tạo ra sự đột phá về năng suất, sản lƣợng cây lƣơng
thực, trọng tâm là cây lúa, ngô. Bên cạnh đó đẩy mạnh đa dạng hoá sản phẩm
nông nghiệp cận đô thị, nhân rộng và phát triển mạnh các mô hình chăn nuôi
gia súc, gia cầm, các vật nuôi đặc sản, phát triển nuôi trồng theo mô hình
trang trại, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2
Tuy nhiên, do đặc điểm là huyện sản xuất nông nghiệp, lao động của
huyện chủ yếu là lao động nông nghiệp nên thu nhập của ngƣời lao động thấp,
sản xuất hàng hoá còn nhỏ lẻ, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp. Bên
cạnh đó, hiện nay quá trình đô thị hoá ở huyện Lâm Thao đang phát triển với
tốc độ nhanh chóng. Việc thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất nông
nghiệp sang nhu cầu xây dựng đô thị, khu công nghiệp và kết cấu hạ tầng có
xu hƣớng gia tăng, kéo theo một bộ phận hộ nông dân mất hoàn toàn đất sản
xuất nông nghiệp hoặc chỉ còn ít diện tích đất để sử dụng. Cùng với áp lực
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng thì vấn đề trên gây sức ép không nhỏ
đến việc cần phát triển kinh tế hộ nông dân.
Hiện nay, nền nông nghiệp đang có nhiều thay đổi đòi hỏi phải gắn với
thị trƣờng, sản phẩm có chất lƣợng, năng suất cao, khả năng cạnh tranh trên
thị trƣờng cao. Tuy nhiên, kinh tế hộ nông dân đã bộc lộ những hạn chế, bất
cập, lúng túng trƣớc yêu cầu phát triển mới của nông nghiệp, trở thành nhân
tố trở ngại sự phát triển kinh tế của nông nghiệp, cần có giải pháp mạnh mẽ,
hiệu quả hơn. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “Phát triển kinh tế hộ nông dân
trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài cho luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Làm rõ những vấn đề lý luận chung, kinh nghiệm thực tiễn và thực
trạng phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Lâm Thao, tỉnh Phú
Thọ. Từ đó, đƣa ra những giải pháp thúc đẩy kinh tế nông hộ trên địa bàn
huyện phát triển.
2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực
tiễn về phát triển kinh tế hộ nông dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
- Làm rõ thực trạng và xu hƣớng phát triển, đồng thời chỉ ra đƣợc
những hạn chế và nguyên nhân, thuận lợi và khó khăn, thách thức của kinh tế
hộ nông dân ở huyện Lâm Thao từ 2011 - 2013.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân
trên địa bàn huyện Lâm Thao đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu sự phát triển kinh tế hộ nông dân và các vấn đề
liên quan đến phát triển kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Lâm Thao.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu phát triển kinh tế hộ nông dân trên
địa bàn huyện Lâm Thao.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế hộ nông
dân từ năm 2011 đến năm 2013, quan điểm, định hƣớng và giải pháp phát
triển kinh tế hộ nông dân đến năm 2020
4. Dự kiến đóng góp của luận văn
Luận văn dự kiến sẽ có một số đóng góp mới sau:
- Làm rõ lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân trong điều kiện kinh
tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế thế giới.
- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển kinh tế hộ
nông dân trên địa bàn Huyện hiện nay.
- Tìm ra các mô hình về phát triển kinh tế hộ nông dân các địa phƣơng
hiện nay.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm phát triển kinh tế hộ nông dân ở
Huyện Lâm Thao đến năm 2020.
- Luận văn kỳ vọng với những kết quả nghiên cứu của mình có thể

đƣợc các cơ quan hữu quan nghiên cứu, xem xét và lựa chọn áp dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
5. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển kinh tế
hộ nông dân
Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lâm
Thao giai đoạn 2011 - 2013.
Chƣơng 4. Giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Lâm
Thao đến năm 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế hộ nông dân
1.1.1. Khái niệm về hộ, hộ sản xuất và kinh tế hộ nông dân
Có rất nhiều khái niệm về hộ đƣợc đƣa ra: Theo Martin (1988) thì hộ là
đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt
động xã hội khác. Theo Harris, ở viện nghiên cứu phát triển trƣờng Đại học

tổng hợp Susex (Lon Don- Anh) cho rằng: “ Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo
nguồn lao động” Theo Raul Iturna, giáo sƣ trƣờng đại học tổng hợp Liôbon
khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nƣớc
châu Á đã chứng minh “Hộ là một tập hợp những ngƣời cùng chung huyết tộc
có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn
chính bản thân họ và cộng đồng” Qua các quan điểm khác nhau về khái niệm
hộ trên, có thể rút ra một số đặc trƣng về hộ.
- Hộ là một nhóm ngƣời cùng chung huyết tộc hay không cùng
huyết tộc.
- Hộ cùng sống chung hay không cùng sống chung một mái nhà.
- Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
Khái niệm về hộ sản xuất: Nói đến sự tồn tại của các hộ sản xuất trong
nền kinh tế trƣớc hết ta cần thấy rằng, hộ sản xuất không chỉ có ở nƣớc ta mà
còn có ở tất các các nƣớc có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản
xuất đã tồn tại qua nhiều phƣơng thức và vẫn đang tiếp tục phát triển. Do đó
có nhiều quan niệm khác nhau về kinh tế hộ sản xuất.
Nhiều quan niệm cho rằng: Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các
thành viên đều dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành
viên cùng tạo ra và cùng sử dụng chung. Quá trình sản xuất của hộ đƣợc tiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
hành một cách độc lập và điều quan trọng là các thành viên của hộ thƣờng có
cùng huyết thống, thƣờng cùng chung một ngôi nhà, có quan hệ chung với
nhau, họ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động.
Một quan niệm khác cho rằng: Trang trại gia đình là loại hình cơ sở sản

xuất nông nghiệp, các hộ gia đình nông dân là kiểu trang trại độc lập, sản xuất
kinh doanh của từng gia đình có tƣ cách pháp nhân riêng do một chủ hộ hoặc
một ngƣời có năng lực và uy tín trong gia đình đứng ra quản lý, các thành
viên khác trong gia đình tham gia lao động sản xuất.
Để phù hợp với chế độ sở hữu khác nhau giữa các thành phần kinh tế
(quốc doanh và ngoài quốc doanh) và khả năng phát triển kinh tế từng vùng
(thành thị và nông thôn), theo phụ lục của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
ban hành kèm theo quyết định 499A TDNH ngày 02/09/1993 thì khái niệm hộ
sản xuất đƣợc nêu nhƣ sau: "Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực
tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình".
Nhƣ vậy, hộ sản xuất là một khái niệm (đa thành phần) to lớn ở
nông thôn.
Kinh tế hộ nông dân là hình thức đơn vị kinh tế cơ sở của xã hội, trong
đó các nguồn lực của đất đai, lao động, tiền vốn và tƣ liệu sản xuất đƣợc coi
là của chung để tiến hành sản xuất. Có chung ngân quỹ, ngủ chung một nhà,
ăn chung, mọi quyết định trong sản xuất kinh doanh và đời sống là tuỳ thuộc
vào chủ hộ, đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận, hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển.
Nói tóm lại: Kinh tế hộ nông dân là một tổ chức kinh doanh thuộc sở
hữu của hộ, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức
để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm ngƣ nghiệp, hoặc một số
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác đƣợc Nhà nƣớc thừa nhận, hỗ trợ và tạo
điều kiện phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

1.1.2. Đặc điểm kinh tế của hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân đã tạo ra động lực lớn, giải phóng sức lao động
sản xuất, gắn bó lao động với đất đai, khai thác mọi nguồn lực để phát triển
sản xuất. Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất vừa
là đơn vị tiêu dùng. Kinh tế nông hộ ở nông thôn hoạt động sản xuất nông lâm
thủy sản gắn với đất đai, điều kiện thủy văn, thời tiết khí hậu và sinh vật. Bên
cạnh đó kinh tế nông hộ có hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác
nhau. Kinh tế nông hộ là đơn vị kinh tế tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao về sản
xuất và tiêu dùng, căn bản dựa trên cân bằng nguồn lực sản xuất và nhu cầu
tiêu dùng của gia đình. Kinh tế nông hộ từ tự cấp đến sản xuất hàng hóa, từ
chỗ chỉ có quan hệ với tự nhiên, đến chỗ có quan hệ xã hội. Nền tảng tổ chức
căn bản của kinh tế nông hộ vẫn là định chế gia đình với sự bền vững vốn có.
Với lao động gia đình, đất đai đƣợc sử dụng nối tiếp qua nhiều thế hệ gia
đình, với tài sản và vốn sản xuất chủ yếu của gia đình, của quan hệ gia tộc,
quan hệ huyết thống, kinh tế nông hộ không thay đổi về bản chất, không bị
biến dạng cả khi nó đƣợc gắn với khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại
gắn với thị trƣờng để phát triển. Nhƣ vậy, kinh tế nông hộ có khả năng tồn tại
và phát triển qua nhiều chế độ xã hội khác nhau. Do đó kinh tế nông hộ vẫn
tồn tại và phát triển ngay trong các nƣớc tƣ bản phát triển mà không biến dạng
thành doanh nghiệp tƣ bản và hình thức hợp tác xã kiểu cũ ra đời trong hợp
tác hoá, tập thể hoá lại không thể tồn tại.
Nhìn chung kinh tế hộ nông dân có những đặc điểm cơ bản sau:
- Kinh tế hộ nông dân là hình thức kinh tế có quy mô gia đình, hoạt
động gia đình hay là lao động có sẵn mà không cần phải thuê ngoài, các thành
viên có mối quan hệ gắn bó với nhau về kinh tế cũng nhƣ huyết thống.
- Đất đai là yếu tố quan trọng nhất trong các tƣ liệu sản xuất của hộ
nông dân. Cuộc sống của họ gắn liền với ruộng đất. Giải quyết mối quan hệ
giữa nông dân và đất đai là giải quyết vấn đề cơ bản về kinh tế nông hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8
- Kinh tế hộ nông dân chủ yếu sử dụng lao động gia đình, ngƣời nông
dân là chủ thật sự của quá trình sản xuất, trực tiếp tác động vào sinh trƣởng,
phát triển của cây trồng vật nuôi, không qua khâu trung gian. Việc thuê mƣớn
lao động mang tính chất thời vụ không thƣờng xuyên hoặc thuê mƣớn để đáp
ứng nhu cầu khác của gia đình. Họ làm việc không kể giờ giấc, hiệu quả sử
dụng lao động rất cao.
- Cấu trúc lao động của kinh tế hộ nông dân đa dạng, phức tạp. Trong
một hộ có nhiều loại lao động vì vậy chủ hộ vừa có khả năng trực tiếp điều
hành, quản lý vừa có khả năng tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất.
- Sản xuất của hộ nông dân là tập hợp các mục đích kinh tế của các
thành viên trong gia đình, thƣờng nằm trong một hệ thống sản xuất lớn hơn
của cộng đồng. Kinh tế hộ nông dân là tế bào kinh tế của sản xuất nông
nghiệp, tất yếu có quan hệ với thị trƣờng song mức độ quan hệ còn thấp, chƣa
gắn chặt với thị trƣờng. Nếu tách họ ra khỏi thị trƣờng họ vẫn tồn tại.
Những hạn chế, yếu kém của kinh tế hộ nông dân.
Bên cạnh những ƣu điểm vƣợt trội, trong quá trình vận động phát triển,
"hộ hàng hoá" cũng đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, đó là:
Hình thức kinh tế tự nhiên đã kiến tạo nên mô hình "hộ tự cấp, tự túc"
với nhiều hạn chế, yếu kém. "Hộ hàng hoá" - sản phẩm của kinh tế hàng hoá
là bƣớc phát triển cao kế tiếp của "hộ tự cung, tự cấp", nhƣng không phải đã
khắc phục hết đƣợc những hạn chế, yếu kém đó. Do tổ chức sản xuất trong
không gian rộng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên nên một số hoạt
động nhƣ: thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, giao thông, dịch vụ… cần có sự phối
hợp thống nhất trên địa bàn với sự tham gia của nhiều hộ gia đình. Nếu để
từng hộ tự lo liệu thì không làm đƣợc hoặc làm không hiệu quả. Có thể thấy,
đây là hạn chế rất đặc trƣng hiện nay. Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay,

nhất là ở các quốc gia đang phát triển, do năng lực nội tại nhìn chung còn
thấp, lại bị giới hạn bởi không gian hoạt động sản xuất của mình, nên kinh tế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
hộ gia đình nông dân không có điều kiện, khả năng tự giải quyết các vấn đề
về vốn, công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và nhiều vấn đề về đời sống văn hoá,
xã hội, tinh thần khác.
Những hạn chế và yếu kém đó có tính phổ biến. Tuy nhiên, do trình độ
phát triển và nhiều nguyên nhân khác nhau, nên ở các quốc gia, các vùng, các
khu vực khác, mức độ biểu hiện cũng khác nhau. Đối với những quốc gia
chậm phát triển với những vùng, nhƣ: vùng núi, vùng dân tộc ở nƣớc ta thì
những hạn chế yếu kém của kinh tế hộ gia đình nông dân bộc lộ khá đậm nét
và gay gắt. Một số vấn đề bức xúc nổi lên trong trong quá trình vận động phát
triển của kinh tế hộ gia đình nông dân tại các quốc gia, các vùng này là:
+ Nguồn nội lực thấp, nhiều mặt yếu kém. Nhìn chung chƣa đáp ứng
nhu cầu phát triển trong kinh tế hàng hoá, theo cơ chế thị trƣờng.
+ Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, mạng lƣới dịch vụ, công tác khuyến
nông, khuyến lâm... đang rất thiếu và yếu.
+ Nhiều vấn đề bức xúc về văn hoá - xã hội chậm đƣợc giải quyết, đang
cản trở sự phát triển chung.
Để tạo môi trƣờng thuận lợi cho kinh tế hộ gia đình nông dân đi lên,
cần phải giải quyết một cách cơ bản những vấn đề bức xúc đó. Nhƣng với
từng hộ hoặc một nhóm hộ lại không thể tự lo đƣợc mà phải có sự giúp đỡ rất
lớn của Nhà nƣớc với hệ thống giải pháp ở tầm vĩ mô, mới hi vọng giải quyết
một cách triệt để và vững chắc.
1.1.3. Vai trò của kinh tế hộ nông dân đối với phát triển kinh tế - xã hội

Kinh tế hộ gia đình là một loại hình kinh tế tƣơng đối phổ biến, phát
triển ở nhiều nƣớc trên thế giới. Nó có vai trò rất quan trọng trong việc phát
triển kinh tế, nhất là trong nông nghiệp. Ở Việt Nam, phát triển kinh tế hộ
nông dân có ý nghĩa to lớn, bởi vì nƣớc ta bƣớc vào nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trƣờng trên nền tảng gần 80% lực
lƣợng lao động đang sinh sống ở nông thôn (Tổng cục Thống kê, 2013) và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
điểm xuất phát để tạo cơ sở vật chất tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
lại đi từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp, quản lý theo kế
hoạch hóa tập trung, bao cấp.
Mặc dù không phải là một thành phần kinh tế nhƣng kinh tế hộ gia đình
là một loại hình để phân biệt với các hình thức tổ chức kinh tế khác. Một
trong các thành viên của kinh tế hộ gia đình đồng thời là chủ hộ. Trong hoạt
động kinh tế, gia đình có thể tiến hành tất cả các khâu của quá trình sản xuất
và tái sản xuất. Chủ hộ điều hành toàn bộ mọi quá trình sản xuất kinh doanh
và chịu trách nhiệm vô hạn về mọi hoạt động của mình. Ở nƣớc ta, kinh tế hộ
gia đình phát triển chủ yếu ở nông thôn, thƣờng gọi là kinh tế hộ gia đình
nông dân, ở thành thị thì gọi là các hộ tiểu thủ công nghiệp. Hiện nay, tại một
số địa phƣơng đã hình thành các trang trại gia đình có quy mô sản xuất và
kinh doanh tƣơng đối lớn. Xu hƣớng này đang có chiều hƣớng phát triển và
mở rộng ra trên phạm vi toàn quốc.
Vai trò kinh tế hộ gia đình, trong đó phần lớn là kinh tế hộ nông dân đã
đƣợc Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng Khoá VII, chỉ rõ: “
Phát huy hơn nữa tiềm năng to lớn và vị trí quan trọng, lâu dài của kinh tế hộ
gia đình. Nghị quyết 06 NQ/TƢ ngày 10 tháng 11 năm 1998 của Bộ Chính

trị Trung ƣơng Đảng, một lần nữa khẳng định: “Kinh tế xã hội ở nông thôn là
loại hình tổ chức sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại, phát triển
lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn,...”. Có thể thấy vai trò của
kinh tế hộ nông dân sản xuất hàng hoá đƣợc biểu hiện cả về kinh tế và xã hội,
rộng hơn nữa còn cả về bảo vệ, phát triển tài nguyên - môi trƣờng và văn hoá
- nhân văn.
- Thứ nhất, hộ nông dân là đơn vị kinh tế sơ sở chứa đựng một hệ
thống các nguồn lực (đất đai, vốn, lao động, tƣ liệu sản xuất...) và sở hữu các
sản phẩm mà mình sản xuất ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Hộ nông dân tự chủ thực hiện quá trình tái sản xuất dựa trên các quyết
định phân bổ các nguồn lực cho các hoạt động sản xuất nhằm cung cấp những
loại nông sản phẩm không thể thiếu đƣợc cho con ngƣời, tạo nguồn nguyên
liệu cho các ngành sản xuất khác để thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của mọi
thành viên trong xã hội. Vì thế cho đến nay chƣa có hình thức nào có thể thay
thế đƣợc kinh tế hộ nông dân trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ở nông thôn.
- Thứ hai, hộ nông dân là đơn vị duy trì, tái tạo và phát triển các nguồn
lực có hiệu quả cao.
Với tƣ cách là đơn vị kinh tế tự chủ, hoạt động sản xuất theo cơ chế thị
trƣờng, các hộ nông dân nƣớc ta đã tích cực đẩy mạnh phát triển sản xuất một
cách năng động, đa dạng, phù hợp với năng lực và điều kiện cụ thể của mỗi
hộ, góp phần quan trọng tạo ra thị trƣờng hàng hoá ngày càng phong phú, dồi
dào ngay tại các vùng nông thôn. Mặt khác, dƣới tác động khách quan của các
quy luật kinh tế thị trƣờng, các hộ nông dân đang tìm mọi biện pháp để nâng

cao năng lực sản xuất, chất lƣợng sản phẩm, nâng cao hiệu sản xuất, trên cơ
sở sử dụng tốt các nguồn lực sẵn có của từng hộ về vốn, đất đai, lao động, tƣ
liệu sản xuất và tri thức. Hệ thống nguồn lực của hộ đƣợc sử dụng theo
phƣơng thức khác nhau do điều kiện và khả năng sản xuất của từng hộ khác
nhau. Việc coi hộ là đơn vị tự chủ, đã giúp cho hộ nông dân có điều kiện chủ
động đầu tƣ thâm canh, cải tạo đất làm cho đất ngày càng tốt hơn và sử dụng
tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn. Họ biết tích luỹ vốn bằng cách “lấy ngắn
nuôi dài” trong sản xuất để mở rộng quy mô sản xuất. Sản xuất có thu nhập
cao là điều kiện để hộ có thể tái đầu tƣ các nguồn lực. Gia đình là tế bào của
xã hội, là nơi nuôi dƣỡng các thành viên trong gia đình, là đơn vị tạo nguồn
lao động, tái sản xuất sức lao động xã hội.
Ở nƣớc ta, hộ nông dân sản xuất hàng hoá mới phát triển trong
những năm gần đây (nhất là kinh tế trang trại gia đình), nhƣng đã thể hiện
vai trò, ƣu thế của nó cả về mặt kinh tế, xã hội, văn hoá và môi trƣờng. Có
thể khẳng định:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
- Hộ nông dân là động lực góp phần thúc đẩy tăng trƣởng sản xuất nông
nghiệp và kinh tế nông thôn. Hộ nông dân đã mạnh dạn đầu tƣ, tích cực áp
dụng công nghệ mới nhất là công nghệ sinh học, phát triển các loại cây trồng,
vật nuôi có giá trị kinh tế cao, từng bƣớc khắc phục dần tình trạng sản xuất
nhỏ, hiệu quả kinh tế thấp sang sản xuất tập trung với quy mô hàng hoá nông
sản không ngừng tăng lên. Từ đó tạo nên vùng chuyên môn hoá, tập trung hoá
và thâm canh cao, góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn theo hƣớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Mặt khác,
hộ nông dân phát triển sẽ kéo theo theo các ngành kinh tế khác phát triển,

nhất là công nghiệp chế biến nông - lâm sản, dịch vụ phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp và các hoạt động kinh tế khác trong nông thôn. Làm cho kinh tế
nông thôn phát triển đa dạng và chuyển dịch dần theo hƣớng giảm tỷ trọng
nông - lâm nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ.
- Phát triển kinh tế hộ nông dân góp phần giải quyết các vấn đề về văn
hoá - xã hội trong nông thôn.
Về mặt xã hội, trong điều kiện ngành kinh tế nông thôn phát triển còn
chậm, dân số nông thôn tăng nhanh, vấn đề lao động và việc làm đang là vấn
đề bức xúc thì phát triển hộ nông dân có một ý nghĩa to lớn. Bởi vì, kinh tế hộ
nông dân phát triển sẽ tạo thêm nhiều việc làm, thu hút đƣợc lao động đang
dƣ thừa trong nông thôn, nhất là số lao động trẻ thiếu việc làm đang có xu
hƣớng gia tăng hiện nay. Mặt khác, hộ sản xuất hàng hoá phát triển làm tăng
thêm thu nhập của ngƣời lao động, đời sống ngƣời dân đƣợc cải thiện, giảm
hộ đói nghèo, tăng nhanh hộ khá giàu, góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ
tầng trong nông thôn. Cơ sở vật chất của các hộ nông dân đƣợc tăng cƣờng,
nhà cửa khang trang, phƣơng tiện sinh hoạt đƣợc trang bị ngày càng đầy đủ
và hiện đại làm cho bộ mặt xã hội nông thôn đƣợc thay đổi nhanh chóng.
Về mặt văn hoá, phát triển kinh tế hộ nông dân sẽ xoá dần những tập
quán canh tác, những tập tục lạc hậu trong sản xuất thay thế bằng những quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
trình kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, tạo tấm gƣơng về cách thức tổ
chức và quản lý sản xuất kinh doanh. Mặt khác, đời sống ngƣời dân ngày càng
đƣợc nâng cao, những lễ hội truyền thống tốt đẹp từ bao đời nay đƣợc chú ý
khôi phục và phát triển, góp phần xây dựng nông thôn mới, tạo nên nét đẹp
văn hoá trong cộng đồng làng, bản mang đậm nét nền văn minh nông nghiệp.
- Phát triển kinh tế hộ nông dân góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên

và môi trƣờng sinh thái.
Với chính sách giao đất, khoán rừng cho hộ nông dân, đã tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế hộ phát triển. Vì lợi ích lâu dài, các hộ nông dân luôn
quan tâm đến việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng sinh thái, nơi
mà họ đang sống, lao động để làm ra của cải vật chất nuôi sống gia đình.
Trong những năm qua các hộ đã sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai,
thực hiện các biện pháp canh tác khoa học và hợp lý, không ngừng tăng thêm
độ mầu mỡ của đất. Các hộ nông dân sản xuất hàng hoá ở vùng đồi núi đã tích
cực trong việc khoanh nuôi, bảo vệ rừng, trồng rừng tập trung, rừng đặc dụng,
góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, giữ đƣợc nguồn nƣớc ở vùng cao.
Từ đó góp phần tích cực trong việc cải tạo tài nguyên đất, rừng, nguồn nƣớc
và bảo vệ môi trƣờng sinh thái trên các vùng trong cả nƣớc .
Trong nền kinh tế thị trƣờng ngoài việc sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trƣờng về nông sản do họ sản xuất mà còn phải mở rộng quy mô sản
xuất, thuê thêm nhân công, ở mức cao có thể có một số hộ nông dân sẽ phát
triển thành trang trại gia đình. Kinh tế hộ nông dân phát triển trên thực tiễn đã
hình thành các nhóm kinh tế hộ nông dân khác nhau, đó là: nhóm kinh tế hộ
nông dân sản xuất hàng hoá theo mô hình kinh tế trang trại gia đình. Vì vậy,
kinh tế hộ nông dân muốn phát triển tốt cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc
về chính sách phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng và khoa học kỹ thuật.
1.2. Phân loại hộ nông dân
Hộ sản xuất hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá phụ
thuộc rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật, quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
làm chủ những tƣ liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tƣ của mỗi hộ gia đình.

Việc phân loại hộ sản xuất có căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện để xây dựng
chính sách tín dụng phù hợp nhằm đầu tƣ đem lại hiệu quả.
Có thể chia hộ sản xuất làm 3 loại sau:
1.2.1. Hộ quy mô lớn
Là các hộ có vốn, có kỹ thuật, kỹ năng lao động, biết tiếp cận với môi
trƣờng kinh doanh, có khả năng thích ứng, hoà nhập với thị trƣờng. Nhƣ vậy
các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả, biết tổ chức quá trình
lao động sản xuất cho phù hợp với thời vụ để sản phẩm tạo ra có thể tiêu thụ
trên thị trƣờng.
Chính vì vậy mà các hộ này luôn có nhu cầu mở rộng và phát triển sản
xuất tức là có nhu cầu đầu tƣ thêm vốn. Việc vay vốn đối với những hộ sản xuất
này hoàn toàn chính đáng và rất cần thiết trong quá trình mở rộng và phát triển
sản xuất kinh doanh. Đây chính là các khách hàng mà tín dụng ngân hàng cần
phải quan tâm và coi là đối tƣợng chủ yếu quan trọng cần tập trung đồng vốn
đầu tƣ vào đây sẽ đƣợc sử dụng đúng mục đích, sẽ có khả năng sinh lời, hơn thế
nữa lại có thể hạn chế tối đa tình trạng nợ quá hạn. Đây cũng là một trong những
mục đích mà ngân hàng cần thay đổi thông qua công cụ lãi suất tín dụng, thuế…
Nhà nƣớc và Ngân hàng có khả năng kiểm soát và điều tiết hoạt động của các hộ
sản xuất bằng đồng tiền, bằng chính sách tài chính ở tầm vĩ mô.
1.2.2. Hộ quy mô trung bình
Là các hộ có sức lao động làm việc cần mẫn nhƣng trong tay họ không
có hoặc có rất ít tƣ liệu sản xuất, tiền vốn hoặc chƣa có môi trƣờng kinh
doanh. Loại hộ này chiếm số đông trong xã hội do đó việc tăng cƣờng đầu tƣ
tín dụng để các hộ này mua sắm tƣ liệu sản xuất có ý nghĩa rất quan trọng để
phát huy mọi năng lực sản xuất nông thôn trong lính vực sản xuất nông
nghiệp. Việc cho vay vốn không những giúp cho các hộ này có khả năng tự
lao động sản xuất tạo sản phẩm tiêu dùng của chính mình mà còn góp phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





15
giúp các hộ này có khả năng tự chủ sản xuất. Mặt khác, bằng các hoạt động
đầu tƣ tín dụng, tín dụng ngân hàng có thể giúp các hộ sản xuất này làm quen
với nền sản xuất hàng hoá, với chế độ hạch toán kinh tế để các hộ thích nghi
với cơ chế thị trƣờng, từng bƣớc đi tự sản xuất hàng hoá, tự tiêu dùng (tự
cung tự cấp) đến sản xuất sản phẩm hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trƣờng.
1.2.3. Hộ quy mô nhỏ
Là các hộ không có sức lao động, không tích cực lao động, không biết
tính toán làm ăn gặp rủi ro trong sản xuất kinh doanh, gặp tai nạn ốm đau và
những hộ gia đình chính sách,… đang còn tồn tại trong xã hội. Thêm vào đó
quá trình phát triển của nền sản xuất hàng hoá cùng với sự phá sản của các
nhà sản xuất kinh doanh kém cỏi đã góp thêm vào đội ngũ dƣ thừa.
Phƣơng pháp giải quyết các hộ này là nhờ vào sự cứu trợ nhân đạo
hoặc quỹ trợ cấp thất nghiệp, trách nhiệm và lƣơng tâm cộng đồng, không chỉ
giới hạn về vật chất sinh hoạt mà còn giúp họ về phƣơng tiện kỹ thuật đào tạo
tay nghề vƣơn lên làm chủ cuộc sống, khuyến khích ngƣời có sức lao động
phải sống bằng kết quả lao động của chính bản thân mình.
Về bản chất ngƣời nông dân, họ rất yêu quê hƣơng đồng ruộng. Sinh
hoạt của họ gắn liền với cây trồng, mảnh ruộng, họ không muốn rời quê
hƣơng nếu không vì sự nghiệp phát triển kinh tế nƣớc nhà, hay vì hoàn cảnh
khó khăn bắt buộc. Chính sách ổn định về cƣ trú của ngƣời nông dân với
đồng ruộng là một trong những điều kiện hết sức quan trọng tạo thuận lợi cả
về mặt quan hệ xã hội cũng nhƣ trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
1.3. Nội dung và tiêu chí phát triển kinh tế hộ nông dân
1.3.1. Nội dung phát triển kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân là một loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp, do
đó có thể hiểu rằng phát triển kinh tế hộ nông dân chính là quá trình tăng
trƣởng về sản xuất, gia tăng về thu nhập, tích lũy của kinh tế hộ nông dân, làm

cho kinh tế nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung đi lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×