Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH của CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và xây DỰNG đức MẠNH đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.83 KB, 70 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN
----------

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG ĐỨC MẠNH ĐẾN NĂM 2020

Giáo viên hướng dẫn

: Ths Trần Thị Thu Huyền

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Quang Vũ

Mã sinh viên

: 11124614

Lớp

: Kế hoạch 54B

Hà Nội, 5 - 2016


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Chuyên đề này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Ths.Trần Thị Thu Huyền.
Các số liệu, nhận xét và kết luận được trình bày trong chuyên đề này hoàn toàn
là trung thực và không có sự sao chép từ các tài liệu sẵn có.
Tôi xin chịu trách nhiệm về bài luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Quang Vũ

SV: Nguyễn Quang Vũ

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh doanh của công ty TNHH TMXD Đức Mạnh đến năm 2020”, ngoài sự cố gắng
nỗ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của cô giáo, của
các cô chú, anh chị tại địa điểm thực tập.
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến cô giáo, Ths.
Trần Thị Thu Huyền, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Tài chính kế toán, đặc biệt tôi xin gửi lời cảm

ơn chân thành tới cô Nguyễn Thị Kim Đảm – Giám đốc công ty TNHH TMXD Đức
Mạnh, cô đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ
của mình trong quá trình thực tập tại cơ sở và thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm cũng như kiến thức thực tế, chuyên đề
thực tập không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi mong được những ý kiến đóng
góp từ các thầy cô để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Quang Vũ

SV: Nguyễn Quang Vũ

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

SV: Nguyễn Quang Vũ

Lớp: Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1
2

HĐKD
DN

Hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp

3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

17

TNHH
TMXD
VCD
VLD
ĐVT
LNTT
TNDN
LNST
DVKD
BQ

NSNN
HW
TL
GDP

Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại xây dựng
Vốn cố định
Vốn lưu động
Đơn vị tính
Lợi nhuận trước thuế
Thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi vốn kinh doanh
Bình quân
Lao động
Ngân sách nhà nước

Hiệu suất tiền lương
Tổng lương
Tổng giá trị sản phẩm quốc nội

SV: Nguyễn Quang Vũ

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngày nay, nền kinh tế thị trường đang cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong điều
kiện kinh tế mở, các doanh nghiệp cần phải có nhiều giải pháp và chính sách phát triển
để có thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường đang trên đà phát triển mạnh,
điều này đòi hỏi doanh nghiệp cần phải tự thường xuyên hoàn thiện về mọi mặt để đạt
được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Là một doanh nghiệp chỉ mới hoạt động ở Việt Nam, Công ty TNHH TMXD
Đức Mạnh đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực công nghiệp gạch ốp lát. Các
sản phẩm của công ty có chất lượng tốt và đã làm hài lòng khách hàng. Tuy nhiên thì
chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp vẫn còn khá cao và hoạt động kinh doanh chịu
ảnh hưởng bởi yếu tố, điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp trong công tác sắp xếp
cơ cấu quản lý phân công lao động, làm tăng chi phí và giá thành của dịch vụ, đồng
thời làm giảm khả năng phát huy của đòn bẩy tài chính và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề trên, việc tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh là một
trong những hoạt động quan trọng không thể thiếu đối với doanh nghiệp. Phân tích

hiệu quả kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác và đầy đủ mọi hoạt động
hiện tại của mình, giúp doanh nghiệp xác định được điểm mạnh, điểm yếu nội tại từ đó
tìm ra những giải pháp phù hợp nhất để khắc phục, tăng cường hiệu quả kinh doanh,
nâng cao hiệu quả công tác quản lý của doanh nghiệp, và kết hợp với các nguồn lực có
hạn sao cho tối ưu nhất.
Từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
tại Công ty TNHH TMXD Đức Mạnh đến năm 2020” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
• Về mục tiêu của đề tài

Phân tích và đánh giá tình hình kinh doanh tại công ty TNHH TMXD Đức Mạnh
giai đoạn 2011 - 2015, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính thực tiễn nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
• Về nhiệm vụ của đề tài
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu của đề tài, từ đó làm rõ được:
- Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Quang Vũ

6

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

-


Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH TMXD Đức Mạnh giai

-

đoạn 2011 - 2015.
Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH TMXD Đức
Mạnh giai đoạn 2016 - 2020.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH
TMXD Đức Mạnh.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TMXD Đức
Mạnh.
Không gian nghiên cứu: công ty TNHH TMXD Đức Mạnh.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2011 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
-

Tiến hành quan sát việc tổ chức hoạt động tại Công ty, thu thập số liệu thực tế từ
báo cáo tài chính, cụ thể là bảng cân đối kế toán, bảng kết quả kinh doanh tại Công ty
Áp dụng đồng thời các phương pháp phân tích như:
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu và thu thập số liệu thứ cấp từ các bản báo

-

cáo về hiệu quả kinh doanh của công ty, và từ mạng Internet, báo, tạp chí.
Phương pháp so sánh và nghiên cứu mối quan hệ giữa các số liệu trong công


ty.
5. Bố cục chuyên đề
Ngoài lời mở đầu, kết luận, và các mục liên quan, bố cục của chuyên đề gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH TMXD Đức
Mạnh giai đoạn 2011 - 2015
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH TMXD
Đức Mạnh giai đoạn 2016 - 2020
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.

Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh
SV: Nguyễn Quang Vũ

7

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
1.1.1.

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Nhà kinh tế học người Anh Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt

được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá". Theo quan điểm này,
hiệu quả được đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có
thể do tăng chi phí mở rộng sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có
hai mức chi phí khác nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
Quan điểm của các nhà kinh tế học chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng: "Hiệu quả
kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa
xã hội cho rằng quỹ tiêu dùng với ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi
người trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan
điểm này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân. Nhưng khó
khăn ở đây là phương tiện để đo lường thể hiện tư tưởng định hướng đó.
Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tương đối giữa
kết quả và chi phí để đạt được kết quả đó”. Ưu điểm của quan điểm này là phản ánh
được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chưa biểu hiện được
tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chưa phản ánh được hết mức độ chặt
chẽ của mối liên hệ này.
Từ các quan điểm trên, có thể rút ra được: Hiệu quả kinh doanh là phạm trù
phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để đạt được
mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực chỉ có thể được đánh gia trong
mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác
định có thể tạo ra ở mức độ nào. Công thức tính hiệu quả kinh doanh:

H=

SV: Nguyễn Quang Vũ

8

Lớp: Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

Trong đó: H là hiệu quả kinh doanh
K là kết quả đạt được
C là hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Kết quả đạt được càng cao và chi phí cần thiết càng ít thì hiệu quả kinh doanh đạt
được càng cao và ngược lại.
1.1.2


Phân loại hiệu quả kinh doanh
Căn cứ vào đối tượng cần đánh giá hiệu quả, có các loại:
-

Hiệu quả kinh doanh cá biệt: là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt
động thương mại của từng doanh nghiệp kinh doanh. Biểu hiện chung của
hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.

-

Hiệu quả kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân: là sự đóng góp hoạt
động kinh doanh nó vào việc phát triển sản xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế,
tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách,
giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.




Căn cứ vào phạm vi xác định hiệu quả, hiệu quả kinh doanh được phân thành:
-

Hiệu quả chi phí bộ phận: Chi phí bỏ ra là yếu tố cần thiết để đánh giá và
tính toán mức hiệu quả kinh tế. Xét trên góc độ tính toán, có các chỉ tiêu chi
phí tổng hợp (mọi chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh)
và chi phí bộ phận (những hai phí cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó).

-

Hiệu quả chi phí tổng hợp: thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được
và tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất hay kinh doanh

Việc tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp cho thấy hiệu quả hoạt động chung
của doanh nghiệp hay nền kinh tế quốc dân. Còn việc tính và phân tích hiệu quả của
SV: Nguyễn Quang Vũ

9

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

các chi phí bộ phận cho thấy sự tác động của những yếu tố nội bộ sản xuất kinh
doanh đến hiệu quả kinh tế nói chung. Về nguyên tắc, hiệu quả chi phí tổng hợp
thuộc vào hiệu quả chi phí thành phần. Nhưng trong thực tế, không phải các yếu tố
chi phí thành phần đều được sử dụng có hiệu quả, tức là có trường hợp sử dụng yếu

tố này nhưng lại lãng phí yếu tố khác. Nói chung muốn thu được hiệu quả kinh tế,
hiệu quả do sử dụng các yếu tố thành phần nhất thiết phải lớn hơn so với tổn thất
do lãng phí các yếu tố khác gây ra.


Căn cứ vào chỉ tiêu phản ánh hiệu quả, hiệu quả kinh doanh bao gồm:
-

Hiệu quả tuyệt đối: là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án
kinh doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi
phí bỏ ra.

- Hiệu quả tương đối: được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu
quả tuyệt đối của các phương án.


Căn cứ vào lợi ích nhận được trong các khoảng thời gian dài hay ngắn mà người ta
phân chia thành:
- Hiệu quả trước mắt: là hiệu quả được xem xét trong một thời gian ngắn.
- Hiệu quả lâu dài: là hiệu quả được xem xét trong một thời gian dài.
Doanh nghiệp cần phải tiến hành các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang
lại cả lợi ích trước mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp. Phải kết hợp hài hoà lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài, không được chỉ vì lợi ích trước mắt mà làm thiệt hại
đến lợi ích lâu dài của doanh nghiệp.
Nhìn chung, có nhiều phương pháp để phân loại hiệu quả kinh doanh, trong
phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này, hiệu quả kinh doanh được phân loại căn cứ
theo phạm vi xác định hiệu quả, bao gồm: hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi
phí tổng hợp.


1.1.3.

Vai trò của hiệu quả kinh doanh
SV: Nguyễn Quang Vũ

10

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

Hiệu quả kinh doanh không chỉ là công cụ phát hiện những khả năng tiềm tàng
trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh
doanh.
Hiệu quả kinh doanh là công cụ quản trị kinh doanh: để tiến hành bất cứ một hoạt
động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải tập hợp các phương tiện vật chất cũng
như con người và thực hiện sự kết hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra
kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Do đó,
hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích
kinh tế nhằm tìm ra giải pháp tối ưu, đưa ra phương pháp đúng đắn để đạt mục tiêu lợi
nhuận tối đa.
Hiệu quả kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả
năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ
sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh
doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Kinh doanh
dù trong bất cứ lĩnh vực nào, môi trường kinh tế nào đều có rủi ro. Để kinh doanh đạt

hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra thì doanh nghiệp phải thường xuyên tiến
hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình. Thông qua phân tích dựa trên những
tài liệu đã thu thập được thì doanh nghiệp có thể dự đoán các điều kiện kinh doanh
trong thời gian tới để vạch ra các chiến lược kinh doanh phù hợp.
Tài liệu về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ cần thiết cho các
nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài
doanh nghiệp khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông
qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho
vay,… với doanh nghiệp nữa hay không.
1.2.

Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhìn chung chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố, cả các yếu tố bên ngoài đến những yếu tố ngay trong chính doanh
nghiệp.
1.2.1.

Các nhân tố khách quan

SV: Nguyễn Quang Vũ

11

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền


Đây là những nhân tố bên ngoài tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp không thể kiểm soát được các yếu tố này mà phải tìm cách hạn
chế những tác động tiêu cực và phát huy những tác động tích cực của nó đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Thông thường, các yếu tố đó bao gồm:
1.2.1.1. Môi trường kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trò hàng đầu và ảnh hưởng có tính quyết định đến
hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thường là trạng thái phát triển của nền
kinh tế: tăng trưởng, ổn định hay suy thoái. Ngoài ra còn có các yếu tố như: tỷ giá hối
đoái, tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp, lãi suất ngân hàng… Vì các yếu tố này tương
đối rộng nên doanh nghiệp cần dự báo và phân tích để nhận biết các tác động cụ thể
nào sẽ ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến doanh nghiệp, nhất là đối với doanh
nghiệp Nhà nước. Việc đánh giá chính xác các yếu tố trên có ý nghĩa to lớn đến doanh
nghiệp trong quá trình lập dự án cũng như tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
hiện tại.
1.2.1.2.

Môi trường chính trị, luật pháp

Đây là nhân tố tác động ở tầm vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định
của xã hội nói chung và mỗi doanh nghiệp nói riêng. Việc tạo ra môi trường kinh
doanh lành mạnh hay không hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố này. Việc ban hành hệ
thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi
trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh
lành mạnh. Các yếu tố của môi trường này thể hiện ở khía cạnh chủ yếu sau:
+ Hệ thống các luật, pháp lệnh, nghị định,… có tác dụng điều chỉnh hành vi kinh
doanh, quan hệ trao đổi, thương mại của doanh nghiệp.
+ Hệ thống các công cụ chính sách của Nhà nước định hướng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Cơ chế điều hành của Chính phủ có tác động đến hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.3.

Môi trường văn hóa, xã hội

SV: Nguyễn Quang Vũ

12

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

Văn hoá xã hội có ảnh hưởng một cách chậm chạp song cũng rất sâu sắc đến
hoạt động quản trị và kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy mà các doanh nghiệp cần
có sự phân tích các yếu tố này trên các mặt như dân số, tôn giáo, tập quán tiêu dùng,
trình độ văn hoá, thị hiếu khách hàng, mức sống dân cư… để tiến hành sản xuất mặt
hàng nào và tổ chức quá trình kinh doanh ra sao cho hợp lý. Ngoài ra, văn hoá xã hội
còn tác động trực tiếp đến việc hình thành môi trường văn hoá doanh nghiệp, văn hoá
nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các nhà quản trị, nhân viên tiếp xúc với các
đối tác kinh doanh cũng như khách hàng.
1.2.1.4.

Các nhân tố tự nhiên

Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể khai
thác được, các điều kiện về địa lý như điạ hình, đất đai, khí hậu, thời tiết… ở trong

nước cũng như từng khu vực. Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng trực tiếp hoặc
gián tiếp với các mức độ khác nhau, cường độ khác nhau đối với từng loại doanh
nghiệp ở các địa điểm khác nhau và nó cũng tác động theo cả hai xu hướng: tích cực
và tiêu cực.
1.2.1.5.

Đối thủ cạnh tranh

Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh nghiệp
đang kinh doanh cùng ngành và cùng khu vực thị trường với doanh nghiệp. Số lượng,
quy mô, sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của các đối thủ còn gắn với thị
trường bộ phận. Có nhiều hình thức cạnh tranh khác nhau như: Giá cả, chất lượng,
mẫu mã, dịch vụ…
1.2.1.6.

Nhà cung cấp

Các nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào khác
nhau cho doanh nghiệp. Tính chất của các thị trường cung cấp khác nhau sẽ ảnh hưởng
ở mức độ khác nhau đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường có hay
không sự điều tiết của Nhà nước; mang tính chất cạnh tranh, cạnh tranh không hoàn
hảo hay độc quyền; ổn định hay không đều có tác động ở mức độ khác nhau đến hoạt
động mua sắm và dự trữ cũng như tuyển dụng lao động của từng doanh nghiệp.
SV: Nguyễn Quang Vũ

13

Lớp: Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập
1.2.1.7.

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

Khách hàng và tiềm năng thị trường

Khách hàng của doanh nghiệp là những người có cầu về sản phẩm do doanh
nghiệp cung cấp. Khách hàng của doanh nghiệp có thể là người tiêu dùng trực tiếp
hoặc doanh nghiệp thương mại. Đối với mọi doanh nghiệp, khách hàng không chỉ là
khách hàng hiện tại mà phải tính đến cả các khách hàng tiềm ẩn, Khách hàng là người
tạo ra lợi nhuận, tạo ra sự thắng lợi của doanh nghiệp. Cầu của khách hàng có tác động
trực tiếp, mang tính quyết định đến việc thiết kế sản phẩm. Doanh nghiệp đáp ứng
đúng các yêu cầu của khách hàng sẽ giành được thắng lợi trong kinh doanh và ngược
lại.
1.2.2.

Các nhân tố chủ quan
Đó là tập hợp các yếu tố bên trong mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được và

điều chỉnh ảnh hưởng của chúng để thực hiện những mục tiêu nhất định. Các yếu tố đó
bao gồm:
1.2.2.1.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn
giúp cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật

tiên tiến vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm. Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì
doanh nghiệp không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi
mới công nghệ, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được
năng suất và chất lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh
hưởng trực tiếp tới uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất
kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh
hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí bằng cách chủ động khai thác và sử dụng
tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động
rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.

SV: Nguyễn Quang Vũ

14

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập
1.2.2.2.

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

Nguồn nhân lực của doanh nghiệp

Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi
hoạt động, mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trình độ, năng lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp
đến tất cả các giai đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực

tiếp đến năng suất, chất lượng sản phẩm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do
đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có thể coi việc bố trí lao động phù hợp trong kinh doanh là điều kiện cần để
kinh doanh đạt hiệu quả. Đây còn là điều kiện để doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đổi
mới công nghệ sản xuất hiện đại tạo ra khả năng cạnh tranh tốt cho doanh nghiệp.
1.2.2.3.

Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất của doanh nghiệp

Cơ sở vật chất kỹ thuật trong doanh nghiệp là yếu tố vật chất hữu hình quan
trọng phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm nền tảng
quan trọng để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Cơ sở vật chất
đem lại sức mạnh kinh doanh cho doanh nghiệp trên cơ sở sức sinh lời của tài sản.
Cơ sở vật chất dù chiếm tỷ trọng lớn hay nhỏ trong tổng tàu sản của doanh nghiệp
thì nó vẫn có vai trò quan trọng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh, nó thể hiện bộ
mặt kinh doanh của doanh nghiệp qua hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng,
bến bãi…Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp càng được bố trí hợp lý bao
nhiêu thì càng góp phần đem lại hiệu quả cao bất nhiêu. Điều này thấy khá rõ nếu
một doanh nghiệp có hệ thống nhà xưởng, kho tàng, cửa hàng, bến bãi được bố trí
hợp lý, nằm trong khu vực có mật độ dân cư lớn, thu nhập về cầu về tiêu dùng của
người dân cao…và thuận lợi về giao thông sẽ đem lại cho doanh nghiệp một tài sản
vô hình rất lớn đó là lợi thế kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh có hiệu quả cao.
Trình độ kỹ thuật và trình độ công nghệ sản xuất của doanh nghiệp ảnh hưởng
tới năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng tới mức độ tiết kiệm hay tăng phí
nguyên vật liệu do đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

SV: Nguyễn Quang Vũ

15


Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

nghiệp. Nếu doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật sản xuất còn có công nghệ sản xuất
tiên tiến và hiện đại sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu,
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, còn nếu trình độ kỹ thuật sản xuất của
doanh nghiệp thấp kém hoặc công nghệ sản xuất lạc hậu hay thiếu đồng bộ sẽ làm
cho năng suất, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp rất thấp, sử dụng lãng phí
nguyên vật liệu.
1.2.2.4.

Chiến lược kinh doanh

Một chiến lược và sách lược kinh doanh đúng đắn trong mỗi thời kỳ nhất định
sẽ là nhân tố đảm bảo thành công cho doanh nghiệp. Với chiến lược sản phẩm, chiến
lược thị trường và chính sách giá cả phù hợp sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đẩy
nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín sản phẩm của
doanh nghiệp, tạo dựng niềm tin của khách hàng về sản phẩm. Từ đó tăng doanh thu,
đẩy nhanh vòng quay của vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

1.2.2.5.

Chi phí sản xuất

Việc sử dụng tiết kiệm các khoản chi phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

doanh cũng ảnh hưởng đến kết quả đạt được. Doanh nghiệp có thể cải tiến quản lý
điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các nguồn lực, giảm tổn thất để tăng cường giá trị
đầu ra. Song nếu quá trình sản xuất kinh doanh đã hợp lý thì doanh nghiệp không thể
giảm đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu ra. Chính vì vậy để có một hiệu quả
không ngừng tăng lên thì đòi hỏi doanh nghiệp không những không giảm mà còn phải
tăng chất lượng đầu vào. Như vậy để tăng hiệu quả kinh doanh chỉ có con đường duy
nhất là không ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý,…
1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Quang Vũ

16

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị
trường, nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự
cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh
tranh hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Các nguồn nhân lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm, càng ngày
người ta càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của con người. Trong khi các
nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại càng đa
dạng. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm bắt buộc mọi
doanh nghiệp phải trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gi? Sản xuất như thế
nào? Sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ chấp nhận cái nào sản xuất đúng loại sản

phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp.
Với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự cạnh tranh
gay gắt giữa các doanh nghiệp , góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh nghiệp
cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức
hoạt động riêng. Xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù
hợp và có hiệu quả.
Như vậy trong cơ chế thị trường nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan
trọng, nó được thể hiện thông qua:
Một là, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại
của doanh nghiệp.
Điều này được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà
hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục
tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các
doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại

SV: Nguyễn Quang Vũ

17

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

và phát triển cảu mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của mỗi doanh nghiệp
phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật

cũng như các yếu tố khác của các quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ
nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Như vậy hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng việc đảm
bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hai là, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp thúc đẩy sự cạnh tranh và
tiến bộ trong kinh doanh.
Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu
tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh . Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận
sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn
là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố
khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh
tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại cũng có thể là các
doanh nghiệp không tồn tại được thị trường.
Ba là, đáp ứng được mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá
lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho nguồn nhân lực sản xuất xã hội
nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ
càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm
trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là
điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu qủa kinh
doanh càng cao, càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực
sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đòi hỏi khách quan để
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Chính sự
SV: Nguyễn Quang Vũ

18

Lớp: Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là con đường nâng cao sức mạnh cạnh
tranh và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.4.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một

hệ thống các tiêu chuẩn. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác
định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn
ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả.
Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước.
Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt
được các chỉ tiêu về kinh tế. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm:

1.4.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Đây là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu
năng quản lý của một doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa kết
quả thu được từ hoạt động của doanh nghiệp và các phương tiện, nguồn lực để tạo ra
kết quả đó.
Doanh thu
H=

_____________________


Chi phí đầu vào
Trong thực tế thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:


Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh (DVKD): Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp; một đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồnglnh. Nó phản ánh
trình độ lợi dụng yếu tố vốn của doanh nghiệp.
DVKD =



Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu (ROS): Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận thu được
trong 100 đồng doanh thu.

SV: Nguyễn Quang Vũ

19

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

Lợi nhuận sau thuế
ROS =

__________________________


Doanh thu
Giá trị trung bình của ngành là 2,9%.
Nếu ROS 2,9, phản ánh doanh nghiệp làm ăn hiệu quả
Nếu ROS < 2,9, doanh nghiệp cần xem xét lại hiệu quả kinh doanh của mình


Chỉ tiêu doanh lợi tài sản (ROA): ROA đo lường hoạt động của doanh nghiệp trong
việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, không phân biệt tài sản này được hình thành
bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu. Ý nghĩa của ROA cho biết hiệu quả hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp.
Thu nhập sau thuế
ROA =

_____________________________

Tổng tài sản
Giá trị trung bình của ngành là 8,8%
Nếu ROA 8,8, doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả
Nếu ROA < 8,8, doanh nghiệp kinh doanh chưa đạt hiệu quả


Chỉ tiêu doanh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này cho thấy kết quả của việc
sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu. ROE có liên quan đến chi phí trả
lãi vay, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu
dưới tác động của đòn bẩy tài chính (hệ số nợ và hệ số thanh toán lãi vay).
Lợi nhuận sau thuế
ROE =

________________________________


Tổng vốn chủ sở hữu
Giá trị trung bình của ngành là 17,5
Nếu ROE 17,5, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động đạt hiệu quả kinh doanh
Nếu ROE < 17,5, chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh chưa đạt hiệu quả

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của các yếu tố đầu vào cơ bản
1.4.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
1.4.2.

SV: Nguyễn Quang Vũ

20

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân:

-

Doanh thu
NSLĐ BQ =

________________________________


Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết: Trong 1 thời kỳ, bình quân lao động của doanh nghiệp tạo ra
được giá trị là bao nhiêu. Qua đó thấy được trình độ sử dụng lao động ưu việt chưa
và từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh hợp lý.
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân 1 lao động:

-

Lợi nhuận
Lợi nhuận bình quân 1 LĐ = _______________________________
Số lao động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết: bình quân lao động của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận, rút ra được mức lãi trong kinh doanh và khả năng tích luỹ của doanh
nghiệp
1.4.2.2.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Trong mọi doanh nghiệp, nguồn vốn đểu bao gồm hai bộ phận: vốn chủ sở hữu
và nợ. Mỗi bộ phận này được cấu thành bởi nhiều khoản mục khác nhau tuỳ theo tính
chất của chúng. Tuy nhiên, việc lựa chọn nguồn vốn trong các doanh nghiệp khác
nhau sẽ không giống nhau, nó phụ thuộc vào một loạt các nhân tố như: trạng thái của
nền kinh tế, ngành hay lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp, quy mô và cơ cấu tổ
chức của doanh nghiệp, chiến lược phát triển và chiến lược đầu tư của doanh nghiệp,
chính sách thuế của Nhà nước…
Kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, thường dụng các chỉ
tiêu sau:



Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tổng hợp:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh =

_______________________________________

Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn sản xuất kinh doanh bình quân dùng vào sản
xuất kinh doanh trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn. Để

SV: Nguyễn Quang Vũ

21

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền

nâng cao chỉ tiêu này, một mặt doanh nghiệp phải tăng quy mô của kết quả đầu ra, mặt
khác phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của vốn sản xuất kinh doanh.


Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh:
Tổng lợi nhuận trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh = ______________________________________
Vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì
doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng lớn. Chỉ tiêu này cao thường giúp các nhà quản
trị có thể đi huy động vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng
của doanh nghiệp. Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn
điều lệ thì hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút
vốn. Tuy nhiên sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi
vì có thể là do ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu nhỏ mà vốn chủ sở hữu càng nhỏ thì
mức độ mạo hiểm càng lớn. Do vậy khi sử dụng chỉ tiêu này cần kết hợp với cơ cấu
của vốn chủ sở hữu trong từng doanh nghiệp cụ thể.



Số vòng quay của toàn bộ vốn kinh doanh
Tổng doanh thu
Số vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh =
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn, nó cho biết 1 đồng vốn
trong một năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Một Doanh nghiệp hoạt động
hiệu quả thì chỉ tiêu này thường là ≥ 3



Số vòng quay của vốn lưu động
Tổng doanh thu
Số vòng quay vốn lưu động

=
Tổng vốn lưu động


Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn lưu động, nó cho biết 1
đồng vốn lưu động trong một năm tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh
nghiệp hoạt động và sử dụng vốn lưu động càng hợp lí thì số vòng quay của vốn lưu
động càng cao và ngược lại


Hiệu quả sử dụng vốn cố định
SV: Nguyễn Quang Vũ

22

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền
Lợi nhuận ròng

Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định
Chỉ tiêu Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho thấy để có một đồng doanh thu hoặc
lợi nhuận trong năm doanh nghiệp phải bỏ vào sản xuất kinh doanh bao nhiêu đồng
vốn cố định. Từ các chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể xem xét và tính toán, đánh giá
được hiệu quả sử dụng vốn của mình.
1.4.2.3.

Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực chi phí

Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp chi ra thường bao gồm: Giá vốn hàng bán,

chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. Đó là
các khoản chi phí bỏ ra để thu lợi nhuận trong kỳ. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi
phí thường sử dụng các chỉ tiêu sau:


Tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với tổng chi phí:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với tổng chi phí =

Lợi nhuận trước thuế
x 100

_____________________________

Tổng chi phí
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức
lợi nhuận trong chi phí càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được các khoản chi phí
chi ra trong kỳ.


Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán:
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận từ HĐKD
______________________________

Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán =

x 100

Giá vốn hàng bán

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn
hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức
lợi nhuận trong giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh lời nhất,
do vậy doanh nghiệp càng đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ.


Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng:
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
SV: Nguyễn Quang Vũ

23

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền
Lợi nhuận từ HĐKD
___________________________

Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng =

x 100

Chi phí bán hàng
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
bán hàng thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức
lợi nhuận trong chi phí bán hàng càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán
hàng.



Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Lợi nhuận từ HĐKD
____________________________

Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý DN =

x 100

Chi phí quản lý DN
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí
quản lý doanh nghiệp thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ mức lợi nhuận trong chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp đã
tiết kiệm được chi phí quản lý.

SV: Nguyễn Quang Vũ

24

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập

GVHD: Th.S Trần Thị Thu Huyền
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG

MẠI XÂY DỰNG ĐỨC MẠNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
2.1. Khái quát về công ty TNHH TMXD Đức Mạnh
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH TMXD Đức Mạnh
Công ty TNHH TMXD Đức Mạnh được thành lập ngày 07/05/2003, lĩnh vực
hoạt động kinh doanh được công ty đính kèm theo giấy chứng nhận ĐKKD và đăng ký
thuế số 0101366579 do cơ quan Thuế đang quản lý Chi cục Thuế Quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội cấp ngày 27/05/2003.
- Loại hình kinh tế: Công ty TNHH 2 thành viên trở lên ngoài nhà nước.
- Trụ sở chính: số 10, ngách 21, ngõ 66 đường Đại Cồ Việt, Phường Lê Đại Hành,

Quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Kho và showroom : 934 Bạnh Đằng, kho A1 cảng Phà Đen, Hà Nội
- Điện thoại: 0912127711
- Email:

Ngành, nghề kinh doanh:



Phân phối các sản phẩm gạch ốp lát, gạch trang trí do các hãng gạch Taicera,



gạch Granite Nam Định (VID) , TKG cung cấp.
Dịch vụ cho thuê kho bãi, nhà xưởng
Với mục tiêu và sứ mệnh cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm gạch ốp lát

chất lượng cao, màu sắc tự nhiên và thân thiện với môi trường góp phần kiến tạo nên
những công trình hoàn mĩ, bền đẹp mãi với thời gian, Công ty TNHH Thương mại xây
dựng Đức Mạnh đã có 13 năm kinh nghiệm phát triển, được các cửa hàng gạch và các

đại lý gạch biết đến là Công ty phân phối gạch ốp lát dòng Granite hàng đầu Hà Nội.
Thương hiệu Đức Mạnh làm hài lòng các đối tác khó tính nhất bởi sự đa dạng các
mẫu mã, nguồn hàng cung cấp lớn, giá rẻ, chiết khấu cao, sự nhiệt tình và uy tín trong
phục vụ , hệ thống vận tải chuyên nghiệp có khả năng vận chuyển hàng ngàn m 2 gạch
cho các công trình. Ngoài ra công ty còn có chế độ đổi trả hàng miễn phí đối với khách
hàng sử dụng không hết sản phẩm. Bởi vậy Đức Mạnh luôn là lựa chọn hàng đầu của
các cửa hàng gạch, các đại lý, các nhà thầu công trình.

SV: Nguyễn Quang Vũ

25

Lớp: Kế hoạch 54B


×