Industry Note
Báo cáo ngành
Cập nhật
Ngành Mía Đường
Mùa vụ 2013 tiếp tục khó khăn
Mùa vụ năm 2013 hiện tại đang gặp nhiều khó khăn khi nhiều địa phương khu vực
- Giá tiêu thụ nội địa của đường trắng khoảng
14.200-15.400 đồng một kg. (giá sỉ có VAT)
ĐBSCL đạt năng suất kém hơn mọi năm. Được biết có 4 vùng chính sản xuất mía
- Giá đường lậu thấp hơn giá đường trong nước
khoảng 13.100-14.300 đồng một kg.
sông cửu long. Trong đó ĐBSCL là khu vực trồng mía nhiều nhất do điều kiện tự
- Giá thương mại thế giới hiện nay khoảng gần
500 USD một tấn (giá giao dịch ngày 10/10/2013,
giao tháng 12/2013 theo thị trường London).
(nguồn: Vnexpress)
đường tại việt Nam bao gồm Bắc trung bộ, Tây nguyên, Đông nam bộ và đồng bằng
nhiên và thổ nhưỡng phù hợp. Giống mía trồng tại Việt nam có nguồn gốc khoảng
90% là từ nước ngoài, tuy nhiên do chế độ canh tác chưa khoa học và kỹ thuật còn
lạc hậu nên năng suất chưa đạt được so với tiềm năng thật sự của giống mía có
thể mang lại. Trong niên vụ mía 2012/2013 vừa qua năng suất mía trung bình của
việt Nam là 64 tấn/hecta. Nếu so sánh với Thái Lan khoảng 100 tấn/ha. Về năng
suất đường thì Brazil hiện sản xuất 10 tấn đường/ha mía còn Việt Nam chỉ 4-5 tấn
đường/ha mía. Phần lớn các nhà máy ép mía của Việt Nam đều đầu tư công nghệ
của Trung Quốc nên hiệu suất thu hồi đường thấp hơn. Cụ thể, một tấn mía nguyên
liệu các nhà máy trong nước chỉ sản xuất được 90kg đường, thấp hơn 10% so với
công nghệ của các nước. Từ năng suất, chất lượng mía thấp, cộng thêm hiệu suất
thu hồi đường cũng thấp nên đẩy giá thành lên cao.
Về kỹ thuật canh tác, ở nước ngoài trong canh tác mía tỷ lệ cơ giới hóa 80-90%,
trong khi của Việt Nam chỉ có khoảng 10-20%, chủ yếu ở khâu làm đất trồng, còn
lại chủ yếu làm bằng tay. Hiện giá bán mía nguyên liệu chỉ ở 850 đồng/kg cho mía
10 CCS, nhưng thực tế chỉ được 9 CCS (trữ đường CCS của Việt Nam bình quân
khoảng 10, trong khi các nước CCS 12-16), tức là được khoảng 760-770 đồng/kg
Industry Note
Báo cáo ngành
sau khi trừ đi công chặt 150 đồng/kg thì người nông dân chỉ thu về 600 đồng/kg.
Nếu tính theo lãi trên một ha, nông dân thu khoảng 15-20 triệu đồng một ha trong
vòng một năm, cao hơn có thể đạt tới 30 triệu đồng và rất ít nơi mang về 50 triệu
đồng một ha. Nếu đem chia cho thời gian 10 tháng mỗi vụ, nông dân trồng mía chỉ
thu vào chưa tới 2 triệu đồng/ha/tháng, thấp hơn nhiều so với các loại cây trồng
khác. Do nguồn thu quá ít nên nông dân không thể đầu tư máy móc thủy lợi để
nâng cao năng suất được.
Giá thành sản xuất mía trung bình của Việt Nam cao hơn nhiều so với các nước và
gấp từ 2,4-2,9 lần so với giá mía Hoàng Anh Gia Lai sản xuất tại Lào, do đó doanh
nghiệp (DN) rất khó trụ vững khi thuế nhập khẩu đường bằng 0% có hiệu lực từ
năm 2015 (theo cam kết của Hiệp định Khu vực mậu dịch tự do ASEAN-AFTA).
Theo thông tin từ VSSA, trong vụ vừa qua, các nhà máy đường đã bảo hộ giá mía
cho nông dân dù giá đường vụ 2012-2013 xuống rất thấp. Mía là cây nông nghiệp
Trung Quốc và Indonesia nhập khẩu đường lớn
nhất thế giới
Tính từ 10.2012 đến 6.2013, Trung Quốc đã
nhập khẩu 2,5 triệu tấn đường. Dự đoán trong
niên vụ 2012-2013, nước này sẽ nhập tới 3,5
triệu tấn so với mức dự báo 2 triệu tấn trước đó.
Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ, nhập khẩu đường của
Trung Quốc đạt kỷ lục vào niên vụ 2011-2012 với
4,4 triệu tấn. Lượng đường nhập khẩu vào Trung
Quốc tăng sau khi chính phủ ban hành chính
sách yêu cầu các nhà sản xuất đường trong nước
tạm tích trữ sản lượng nhằm đẩy giá đường
trong nước cao hơn thị trường quốc tế. Về phần
Indonesia, nhập khẩu đường thô của nước này
dự kiến tăng gấp đôi lên 5,4 triệu tấn trong năm
nay - ông Achmad Widjaja - Tổng Thư ký Hiệp hội
Mía đường Indonesia - cho biết.
(Nguồn: lao động)
được các nhà máy đường bao tiêu 100% nên nông dân vẫn duy trì cây trồng này.
Tuy nhiên tại một vài địa phương, theo số liệu thống kê của ngành nông nghiệp
các tỉnh Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bến Tre, Cà Mau … diện tích trồng mía ở
các địa phương này đã giảm đến vài ngàn héc ta.
Chỉ tính 3 tỉnh Hậu Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, diện tích đã giảm hơn 1.500 ha. Tại
Hậu Giang, diện tích giảm nhiều nhất tập trung ở xã Vĩnh Viễn A (H.Long Mỹ) và
các xã vùng trũng của H.Phụng Hiệp. Tương tự, tại các huyện Duyên Hải, Trà Cú và
Tiểu Cần (Trà Vinh), diện tích trồng mía cũng đang giảm. Theo phó giám đốc Sở
NN-PTNT tỉnh Hậu Giang, niên vụ mía 2013 - 2014, toàn tỉnh đã xuống giống hơn
13.000 ha (giảm 1.260 ha). Định hướng của ngành đến năm 2015 chỉ giữ lại khoảng
10.000 ha mía nhằm đảm bảo đủ cung cấp nguồn nguyên liệu cho 3 nhà máy
đường trên địa bàn tỉnh. Những vùng không có điều kiện canh tác, ngành sẽ kết
hợp với chính quyền địa phương vận động người dân chuyển sang trồng màu, lúa
hay cây ăn trái mang tính bền vững hơn.
Tồn kho năm 2013 trên 500,000 tấn
Ngành đường vừa trải qua đợt tồn kho kỷ lục với trên 500.000 tấn, kéo dài suốt từ
tháng 5 trở lại đây. Sau khi Bộ Công Thương đồng ý cho xuất khẩu cả đường tinh
luyện RE, các DN mới giải tỏa phần nào lượng đường sang Trung Quốc. Thời điểm
đường tồn kho tăng cao nhất, Bộ Công Thương đã cho các DN xuất khẩu khoảng
200.000 tấn đường cả hai loại RS và RE. Hiện tại, do đường dự báo sẽ tiếp tục tồn
kho cao trước niên vụ mới, VSSA lại kiến nghị được xuất thêm 165.000 tấn sang
Trung Quốc theo đường tiểu ngạch ở Lào Cai.
Industry Note
Báo cáo ngành
Theo tính toán của VSSA, sản lượng đường niên vụ mới dự báo khoảng 1,6 triệu
tấn. Đường tồn kho vụ trước hơn 140.000 tấn, cùng với đường nhập theo hạn
ngạch khoảng 70.000 tấn. Trong khi lượng tiêu thụ trong nước chỉ khoảng 1,3 triệu
tấn. Dự báo, lượng đường tồn kho đợt mới lên đến trên 500.000 tấn vào tháng 12
tới.
Điểm qua các cổ phiếu mía đường
Hầu hết các cổ phiếu mía đường đều liên quan đến tập đoàn Thành Thành Công
của gia đình họ Đặng. Trong đó có 4 cổ phiếu đang niêm yết trên sàn là SBT, BHS,
NHS, SEC.
Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu của tập đoàn TTC tính đến tháng 6/2013
Giá đóng cửa 4/12
Price (VND)
28,900
SLS
KTS
19,000
SEC
12,500
BHS
12,500
SBT
12,400
LSS
12,000
NHS
11,600
Về lợi nhuận doanh nghiệp mía đường niêm yết trên sàn hiện tại là SBT, LSS, BHS,
NHS, KTS, SEC, SLS năm 2012 đã sụt giảm 44% so với năm 2011 cũ thể là lợi nhuận
năm 2011 của 7 doanh nghiệp trên đạt 1,392 tỷ thì năm 2012 chỉ còn 767 tỷ đồng.
tỷ VND
Tỷ lệ sở hữu NN
% sở hữu NN
18.78
LSS
SBT
13.73
BHS
6.69
NHS
KTS
SLS
SEC
3
1.53
0.96
Lợi nhuận 2011 - 2012
600.00
LN 2011
LN 2012
SEC
SBT
500.00
400.00
300.00
200.00
100.00
0.48
BHS
LSS
KTS
NHS
SLS
Industry Note
Báo cáo ngành
Còn năm nay tính đến hết quý 3 tình hình kinh doanh các doanh nghiệp trong
EPS các doanh nghiệp
LSS
BHS
SBT
EPS - VND
(164)
ngành vẫn không khả quan hơn với tổng lợi nhuận đạt được 363.57 tỷ đồng, giảm
41% so với 617.1 tỷ 9 tháng 2012. Trong đó duy nhất chỉ có NHS là lợi nhuận tăng
1,651
khoảng 43%, trong khi doanh nghiệp có lợi nhuận lớn nhất là SBT bị sụt giảm lợi
2,389
nhuận đến -48%.
KTS
2,624
SEC
2,715
NHS
tỷ VNĐ
Lợi nhuận ròng 9 tháng
9T2012
9T2013
3,110
SLS
252.54
7,363
131.36
96.07
PE
PE - lần
NHS
72.74
74.95
67.05
3.73
27.14
SLS
3.93
SEC
5.77
4.6
SBT
BHS
LSS
68.50
49.52
60.01
46.97
SLS
SEC
21.33
6.75
KTS
NHS
SBT
5.19
KTS
7.24
BHS
7.57
Ngoài những khó khăn chung từ ngành đường đã phân tích ở trên thì còn một số
nguyên nhân khác do các doanh nghiệp đầu tư ngoài ngành dàn trải và không tập
trung vào kinh doanh cốt lõi như LSS lợi nhuận năm nay sụt giảm đến -64%. Còn
SBT vừa qua đã bán thành công 3.5 triệu cổ phiếu quỹ với giá bình quân 12,594
đồng mang lại khoản tiền 43.8 tỷ đồng. Hiện SBT còn nắm giữ gần 5 triệu cổ phiếu
quỹ. Thông tin thêm về giao dịch nội bộ của SBT bà Đặng Huỳnh Ức My đã mua
thành công 2,8 triệu cổ phiếu trong đợt đăng ký mua hồi tháng 10 và nâng tỷ lệ sở
hữu từ 1.103.403 đơn vị tương đương 0,788% lên 3.903.403 đơn vị tương đương
tỷ lệ 2,72%. Giao dịch thực hiện từ 4/11 đến 29/11/2013.
ROE
BHS
KTS
NHS
SBT
SEC
SLS
Về khoản tồn kho thì tính đến quý 3 năm nay đã có sự suy giảm đáng kể so với đầu
9.52%
năm, đặc biệt là ở BHS chỉ còn khoảng 500 tỷ đồng. Vừa qua bộ công thương đã
10.35%
bật đèn xanh cho phép CTCP Đường Biên Hòa được phép nhập đường thô do
17.25%
Hoàng Anh Gia Lai sản xuất tại Lào về nước tinh luyện rồi xuất khẩu sang Trung
18.33%
Quốc. Niên vụ mía 2013-2014, HAGL có khả năng sản xuất 100.000 tấn đường,
20.53%
trong đó, công ty có nhu cầu xuất về Việt Nam khoảng 40.000 tấn. Nhờ thông tin
27.87%
này mà giá cổ phiếu BHS đã tăng trần 3 phiên liên tiếp trước khi về lại giá 12.5.
Industry Note
Báo cáo ngành
Hàng tồn kho
Q3.2013
2012
900
Lợi nhuận gộp/ doanh thu
800
LN gôp/doanh thu
7.36%
LSS
BHS
600
8.46%
KTS
700
500
11.88%
SBT
400
13.32%
NHS
300
14.25%
200
SLS
16.40%
100
SEC
16.57%
0
BHS
LSS
SBT
NHS
SEC
KTS
SLS
Về triển vọng cuối năm khả năng hoàn thành kế hoạch các doanh nghiệp như BHS,
LSS, SBT là khó có khả năng đạt được. Điểm qua vài doanh nghiệp như SBT có khả
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
năng đạt 2020 tỷ đồng doanh thu và lợi nhuận 2013 khoảng 190 tỷ đồng tương
412.6%
ứng EPS khoảng 1370 đồng. BHS khả năng hoàn thành kế hoạch lợi nhuận 125 tỷ
là không khả thi. Còn NHS 9 tháng đã vượt 120% kế hoạch năm nay và khả năng
255.3%
có thể đạt lợi nhuận trên 110 tỷ đồng. PE hiện tại của NHS khoảng 3.7, được cho
150.6%
là thấp nhất trong nhóm các cổ phiếu ngành đường. SLS đã hoàn thành kế hoạch
109.8%
48.0% 36.2%
SLS
NHS
SEC
KTS
SBT
LSS
lợi nhuận sau thuế đặt ra là 12 tỷ đồng và khả năng năm nay SLS có thể đạt xấp xỉ
4.6%
60 tỷ lợi nhuận, giảm 12% so với 2012. PE hiện tại của SLS trong khoảng 3.9, cũng
BHS
thuộc loại thấp nhất như NHS.
Industry Note
Báo cáo ngành
Phụ lục: chỉ số tài chính các công ty mía đường
SBT
BHS
NHS
LSS
SEC
KTS
SLS
Giá đóng cửa
12,400
12,500
11,600
12,000
12,500
19,000
28,900
KLCPLH hiện tại (Triệu)
143.49
62.99
60.75
50
27.85
5.07
6.8
1,779.23
787.44
704.7
600
348.13
96.33
196.52
13.73
6.69
3
18.78
0.48
1.53
0.96
2,388.71
1,650.58
3,109.76
-163.95
2,715.36
2,623.81
7,362.93
Book Value (VND)
11,859
16,320
21,023
25,658
15,241
25,928
28,006
EBIT (Tỷ VND)
476.04
196.04
154.98
86.75
99.35
17.97
64.02
P/E pha loãng
5.19
7.57
3.73
-73.19
4.6
7.24
3.93
P/B
1.05
0.77
0.55
0.47
0.82
0.73
1.03
Tiền/Nợ ngắn hạn
0.33
0.01
0.09
0.1
0.2
2.13
1.72
TSLD/Nợ ngắn hạn
1.5
0.89
1.09
1.1
1.02
10.11
3.85
Vay dài hạn/Tài sản
0.01
0.06
0.08
0.08
0.24
0
0
Vốn vay/Tài sản
0.37
0.57
0.36
0.36
0.46
0.01
0
Vốn vay/Vốn CSH
0.63
2.17
0.63
0.69
0.98
0.01
0
Công nợ/Tài sản
0.4
0.74
0.43
0.47
0.53
0.06
0.18
0.67
2.81
0.77
0.92
1.14
0.07
0.22
Lãi gộp/Doanh thu
13.32%
8.46%
14.25%
7.36%
16.57%
11.88%
16.40%
Lãi ròng/Doanh thu
16.16%
1.68%
8.41%
-0.61%
6.60%
4.37%
8.94%
ROE
18.33%
9.52%
17.25%
-0.90%
20.53%
10.35%
27.87%
ROA
10.52%
2.21%
9.57%
-0.42%
8.35%
7.72%
18.59%
KLGD trung bình 3 tháng
370,255
87,992
170,495
28,119
7,653
10,669
12,478
GTGD trung bình 3 tháng
4.65
1.02
2.12
0.34
0.11
0.18
0.35
Giá trị vốn hóa(Tỷ VND)
Sở hữu nước ngoài
EPS pha loãng (VND)
Công nợ/Vốn CSH
Industry Note
Báo cáo ngành
Khuyến cáo
Chúng tôi chỉ sử dụng trong báo cáo này những thông tin và quan điểm được cho là đáng tin cậy nhất, tuy nhiên chúng
tôi không bảo đảm tuyệt đối tính chính xác và đầy đủ của những thông tin trên. Những quan điểm cá nhân trong báo
cáo này đã được cân nhấc cẩn thận dựa trên những nguồn thông tin chúng tôi cho là tốt nhất và hợp lý nhất trong thời
điểm viết báo cáo. Tuy nhiên những quan điểm trên có thể thay đổi bất cứ lúc nào, do đó chúng tôi không chịu trách
nhiệm phải thông báo cho nhà đầu tư. Tài liệu này sẽ không được coi là một hình thức chào bán hoặc lôi kéo khách hàng
đầu tư vào bất kì cổ phiếu nào. Công ty SBS cũng như các công ty con và toàn thể cán bộ công nhân viên hoàn toàn có
thể tham gia đầu tư hoặc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư đối với cổ phiếu được đề cập trong báo cáo này.
SBS sẽ không chịu trách nhiệm với bất kì thông tin nào không nằm trong phạm vi báo cáo này. Nhà đầu tư phải cân nhắc
kĩ lưỡng việc sử dụng thông tin cũng nhưng các dự báo tài chính trong tài liệu trên, và SBS hoàn toàn không chịu trách
nhiệm với bất kì khoản lỗ trực tiếp hoặc gián tiếp nào do sử dụng những thông tin đó. Tài liệu này chỉ nhằm mục đích
lưu hành trong phạm vi hẹp và sẽ không được công bố rộng rãi trên các phương tiện truyền thông, nghiêm cấm bất kì
sự sao chép và phân phối lại đối với tài liệu này.
Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn Thương Tín (Hội sở)
278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3 TP HCM Việt Nam
Tel: +84 (8) 6268 6868 Fax: +84 (8) 6255 5957 www.sbsc.com.vn
TRUNG TÂM PHÂN TÍCH
Tel: +84 (8) 6268 6868 (Ext: 8763)
Email:
Nguyễn Hồng Khanh
Chi nhánh Hà Nội
Laos
Tầng 6-7, 88 Lý Thường Kiệt Quận
Hoàn Kiếm Hà Nội Việt Nam
Tel: +84 (4) 3942 8076
Fax: +84 (8) 3942 8075
Email:
Lanexang Securities Public Company
5th Floor, LSX Building, Ban Phonthan
Vientiane Capital
The Lao P.D.R