TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
-------***-------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
TRONG KINH DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI
VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHO VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huyền Trang
Lớp
: Anh 1 - TCNH - TCQT
Khóa
: 45
Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trần Thị Lƣơng Bình
Hà Nội, tháng 5 năm 2010
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
DANH MỤC VIẾT TẮT
Lời mở đầu.................................................................................................... 1
Chương I: Cơ sở lí luận về phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong
kinh doanh ngoại hối .................................................................................... 4
I. Tổng quan về phân tích cơ bản ............................................................. 4
1. Khái niệm chung và đặc điểm của phân tích cơ bản: ...................... 4
1.1 Khái niệm. ..................................................................................... 4
1.2 Đặc điểm của phân tích cơ bản. .................................................... 4
1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phân tích cơ bản.............................. 5
2. Các chỉ báo chính trong phân tích cơ bản ........................................ 5
2.1 Những chỉ báo kinh tế ................................................................... 6
2.1.1 Tổng thu nhập quốc dân. .......................................................... 7
2.1.2 Tổng thu nhập quốc nội ............................................................ 7
2.1.3 Chi tiêu dùng của người dân .................................................... 8
2.1.4 Chi tiêu công của chính phủ ..................................................... 8
2.2 Những chỉ báo về lạm phát ........................................................... 8
2.2.1 Chỉ số giá sản xuất (PPI) ......................................................... 9
2.2.2 Chỉ số quản lí tiêu dùng (PMI) ................................................. 9
2.2.3 Chỉ số giá tiêu dùng ............................................................... 10
2.2.4 Hàng hoá bền–Durable good ................................................. 10
2.2.5 Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc dân. .......................... 11
2.2.6 Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc nội ............................. 11
2.2.7 Chỉ số CRB ............................................................................ 11
2.2.8 Chỉ số giá công nghiệp JoC.................................................... 12
2.3 Những chỉ báo về việc làm .......................................................... 12
2.4 Chỉ báo chi tiêu dùng .................................................................. 12
2.4.1 Doanh số bán lẻ ..................................................................... 12
2.4.2 Chỉ số cảm tính của người tiêu dùng ...................................... 13
2.4.3 Xây dựng nhà mới .................................................................. 13
2.4.4 Sản xuất công nghiệp ............................................................. 14
2.5. Các chỉ báo quan trọng nhất ...................................................... 14
II. Phân tích kĩ thuật ............................................................................... 15
1. Khái niệm và đặc điểm của phân tích kĩ thuật ............................... 15
1.1 Khái niệm .................................................................................... 15
1.2 Đặc điểm của phân tích cơ bản ................................................... 15
1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phân tích kĩ thuật .......................... 17
2. Các loại biểu đồ ................................................................................ 17
2.1 Biểu đồ tuyến (line charts) .......................................................... 17
2.2 Biểu đồ thanh phương Tây (Western bar charts)........................ 17
3. Các mẫu hình cơ bản trong phân tích kĩ thuật. ............................ 20
4. Các Lý thuyết cơ bản và công cụ sử dụng trong phân tích kĩ thuật
.............................................................................................................. 24
4.1 Lý thuyết Dow .............................................................................. 24
4.2 FIBONACCI ............................................................................... 25
4.3 Mức sàn, mức trần, đường xu hướng và kênh xu hướng. .......... 27
4.3.1 Mức sàn (support) và mức trần (resistance) ........................... 27
4.3.2 Đường xu hướng .................................................................... 27
4.3.3 Kênh xu hướng ....................................................................... 28
4.4 Đường trung bình động ............................................................... 28
4.5 Đường Bollinger Bands............................................................... 29
4.6 MACD.......................................................................................... 30
4.7 PARABOLIC SAR ....................................................................... 31
4.8 STOCHASTICS ........................................................................... 31
4.9 Chỉ số sức mạnh tương đối ( Relative strength index- RSI)........ 32
III. Những đặc điểm cơ bản của kinh doanh trên thị trường ngoại hối.
.................................................................................................................. 33
1. Các đồng tiền giao dịch trên thị trường ngoại hối ......................... 33
2. Hình thức kinh doanh...................................................................... 33
3. Lợi nhuận trong kinh doanh ngoại hối ........................................... 34
4. Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối.................................................. 34
Chương II. Ứng dụng phân tích biến động của cặp tỉ giá USD/JPY trong
tháng 1 năm 2010 tại thị trường Mĩ .......................................................... 36
I. Nền kinh tế Mĩ trong những năm gần đây. ........................................ 37
II. Kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn suy thoái. .................................... 40
III. Phân tích biến động tỷ giá USD/JPY trong tháng 1 năm 2010 ...... 43
Chương III. Điều kiện để áp dụng hiểu quả phân tích cơ bản và phân tích
kĩ thuật trong kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam .................................... 77
I. Mục tiêu và định hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam .. 77
1. Đặc điểm thị trường ngoại hối Việt Nam........................................ 77
1.1 Là một thị trường non trẻ. .......................................................... 77
1.2 Trung tâm của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng
với các thành viên chủ yếu là các ngân hàng thương mại, các nhà
môi giới ngoại hối và các NHTW. ..................................................... 78
1.3 Chính sách đang dần được nới lỏng từng bước theo hướng tự do
hoá dần các giao dịch ngoại hối........................................................ 79
1.4 Tỷ giá thả nổi nhưng có sự quản lí của nhà nước. ..................... 80
1.5 Ngoại tệ kinh doanh chủ yếu là đồng USD. ................................ 81
2. Mục tiêu và định hướng phát triển thị trường ngoại hối Việt Nam
.............................................................................................................. 82
2.1 Xây dựng quy tắc ứng xử và thông lệ thống nhất cho hoạt động
thị trường ngoại hối Việt Nam .......................................................... 82
2.2 Điều hành tỷ giá trong giai đoạn tới vẫn tiếp tục theo cơ chế thả
nổi có điều tiết của chính phủ. .......................................................... 84
2.3 Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ..... 84
2.4 Nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền và Khắc phục hiện tượng
đô la hoá: ........................................................................................... 88
2.5 Chuyển biện pháp kết hối sang công cụ tỷ giá thị trường ........... 88
2.6 Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. ...... 89
2.7 Hình thành các công ty môi giới ngoại hối ................................. 90
II. Điều kiện áp dụng hiệu quả phương pháp phân tích cơ bản và phân
tích kĩ thuật cho thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại Việt Nam ....... 91
1. Hoàn thiện môi trường pháp lí........................................................ 91
2. Kiểm soát tỷ giá thị trường theo hướng phù hợp với cung-cầu
ngoại tệ: ................................................................................................ 95
3. Nâng cấp hệ thống thông tin ........................................................... 95
4. Đầu tư phát triển con người ............................................................ 96
Kết Luận ..................................................................................................... 98
Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................... 99
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Biểu đồ thanh .............................................................................. 18
Hình 1.2 Biểu đồ hình nến ......................................................................... 18
Hình 1.3 Mẫu hình hai đỉnh ....................................................................... 21
Hình 1.4 Mẫu hình hai đáy ........................................................................ 22
Hình 1.5 Mẫu hình Vai- đầu - vai .............................................................. 22
Hình 1.6 Mẫu hình Vai- đầu- vai đảo ngược............................................. 23
Hình 1.7 Các mức giới hạn của Fibonacci hồi truy. ................................. 26
Hình 1.8 Fibonacci mở rộng ...................................................................... 27
Hình 1.9 Bolinger band, đường trung bình động- MA và đường trung
bình hội tụ phân kì-MACD ........................................................................ 30
Hình 1.10 PARABOLIC SAR, STOCHASTICS, RSI-chỉ số sức mạnh
tương đối ..................................................................................................... 32
Hình 2.1 Khối lượng giao dịch của đồng USD .......................................... 39
Hình 2.2 Diễn biến tỷ giá USD/JPY tháng 4/2007 đến tháng 2/2010 trên
thị trường ngoại hối Mĩ .............................................................................. 44
Hình 2.3: Các mốc biến động tỉ giá USD/JPY từ 2007 đến 2010 ............. 46
Hình 2.4 Chi tiêu trong đầu tư xây dựng tháng 11 năm 2009 .................. 47
Hình 2.6 Diễn biến tỷ giá USD/JPY tháng 1 năm 2010 ............................ 49
Hình 2.7 Doanh số bán nhà ........................................................................ 51
Hình 2.8 Lượng dầu thô dự trữ tháng 1 năm 2010 ................................... 52
Hình 2.9 Chỉ số hài lòng của người tiêu dùng ........................................... 53
Hình 2.10 Diễn biến tỷ giá USD/JPY từ 4/1 đến 12/1 ............................... 61
Hình 2.11 Diễn biến tỷ giá USD/JPY, chỉ báo ADX, RSI. ........................ 62
Hình 2.12 Mô hình vai- đầu- vai ................................................................ 63
Hình 2.13 Mô hình hai đỉnh ....................................................................... 69
Hình 2.14 Tình trạng thất nghiệp ở Mĩ ..................................................... 72
Hình 2.15 Chỉ số sản xuất bang Philadelphia ........................................... 72
Hình 2.16 Biểu đồ phân tích bằng công cụ phân tích Ichimoku Kinko
Hyo. ............................................................................................................. 76
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tăng trưởng thực tế bình quân của các thành phần đóng góp
vào GDP hàng năm từ 1980 đến 2003 ....................................................... 41
Bảng 2.2 Chỉ số sản xuất ISM tháng 12 .................................................... 47
Bảng 2.3 Lượng tiền cơ sở hàng tháng của Nhật Bản .............................. 48
Bảng 2.4 Cán cân vãng lai tháng 11 của Nhật .......................................... 58
Bảng 2.5 Cán cân thương mại tháng 11 của Nhật .................................... 58
DANH MỤC VIẾT TẮT
API
American petroleum Institude
Viện dầu khí Hoa Kì
CRB
Commodity Research Bureau
Cục nghiên cứu hàng hóa thương mại
TIC
Treasury International Capital Flows
Dòng vốn quốc tế
CPI
Chỉ số giá tiêu dùng
PPI
Chỉ số giá sản xuất
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
GNP
Tổng sản phẩm quốc dân
NH
Ngân hàng
NH NN
Ngân hàng nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
TTNTLNH Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
AUD
Đô la Úc
EUR
Đồng Euro
JPY
Đồng Yên Nhật
USD
Đô la Mĩ
VND
Việt Nam đồng
Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật là hai phương pháp phân tích phổ
biến trong kinh doanh trên rất nhiều thị trường tài chính như thị trường chứng
khoán, thị trường vàng và thị trường ngoại hối. Với những ưu điểm của mình
hai phương pháp này đã bổ sung cho nhau giúp các nhà đầu tư thực hiện hiệu
quả việc đầu tư và đem lại lợi nhuận tối đa. Tuy nhiên, việc ứng dụng hai
phương pháp này trong việc phân tích biến động tỉ giá trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế do chế độ tỷ giá của VND và
USD – đồng tiền chiếm tỉ lệ lớn nhất trong giao dịch thương mại quốc tế ở
Việt Nam, vẫn chưa được thả nổi hoàn toàn, hệ thống pháp lí, thông tin vẫn
chưa được thiết lập hoàn chỉnh…Chính những vấn đề này đã làm cho thị
trường ngoại hối Việt Nam đi sau một khoảng cách khá xa so với thị trường
ngoại hối ở các nước phát triển và chưa thực hiện được đúng chức năng cơ
bản của nó đó là điều tiết cung cầu ngoại tệ trong nền kinh tế. Vì vậy, một vấn
đề đặt ra là, cần phải nghiên cứu một cách nghiêm túc phương pháp phân tích
cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh trên thị trường ngoại hối và điều
kiện để hai phương pháp này có thể phát huy được ưu thế của mình trên thị
trường ngoại hối Việt Nam. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đó tác giả đã chọn
đề tài “phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật trong kinh doanh trên thị trường
ngoại hối và điều kiện áp dụng cho Việt Nam” làm đề tài khóa luận.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
- Tìm hiểu hệ thống các vấn đề lý luận về phân tích cơ bản và phân tích
kĩ thuật
1
- Áp dụng lí thuyết để phân tích tỷ giá USD/JPY trên thị trường ngoại
hối Mĩ trong giai đoạn tháng 1 năm 2010.
- Đưa ra những điều kiện nhằm áp dụng hiệu quả hai phương pháp phân
tích trên vào thị trường ngoại hối Việt Nam.
Thực hiện mục đích trên khóa luận có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phân tích các chỉ báo kinh tế cơ bản áp dụng cho việc nghiên cứu nền
kinh tế trong phân tích cơ bản, phân tích các công cụ sử dụng trong phân tích
kỹ thuật thường sử dụng cho kinh doanh trên thị trường ngoại hối.
- Phân tích ứng dụng của những chỉ báo kinh tế cơ bản và các công cụ kĩ
thuật vào phân tích biến động của thị trường ngoại hối Mĩ cho cặp tiền tệ
USD và JPY.
- Phân tích đặc điểm của thị trường ngoại hối Việt Nam và đưa ra những
điều kiện để ứng dụng hiệu quả hai phương pháp trên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu ý nghĩa các chỉ báo của phương pháp phân tích cơ bản và
tác dụng của các cộng cụ sử dụng trong phân tích cơ bản
- Phạm vi nghiên cứu của khóa luận giới hạn trong việc phân tích biến
động tỷ giá USD/JPY trong tháng 1 năm 2010 dựa trên các thông tin kinh tế
vĩ mô và mô hình phân tích kĩ thuật.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu tài liệ trong và ngoài nước để phân tích, tổng hợp thông tin
kinh tế chung của hai nước Nhật Bản và Hoa Kì
Ngoài ra khóa luận còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như:
Phương pháp diễn giải và qui nạp, phương pháp thống kê, so sánh để khái
quát, hệ thống và khẳng định các kết quả nghiên cứu.
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
khóa luận bao gồm 3 chương:
2
- Chương 1: Cơ sở lí luận về phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật
trong kinh doanh ngoại hối
- Chương 2: Ứng dụng phân tích biến động của cặp tỉ giá USD/JPY
trong tháng 1 năm 2010 tại thị trường Mĩ
- Chương 3: Điều kiện để áp dụng hiệu quả phân tích cơ bản và phân
tích kĩ thuật trong kinh doanh ngoại hối tại Việt Nam.
3
Chương I: Cơ sở lí luận về phân tích cơ bản và phân tích kĩ
thuật trong kinh doanh ngoại hối
I. Tổng quan về phân tích cơ bản
1. Khái niệm chung và đặc điểm của phân tích cơ bản:
1.1 Khái niệm.
Phân tích cơ bản là một phương pháp xem xét thị trường thông qua
những yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị có ảnh hưởng đến cung và cầu của một
đồng tiền nhất định. Nói một cách khác là chúng ta phải đánh giá nền kinh tế
của quốc gia nào hoạt động tốt và nền kinh tế nào bị giảm sút.
1.2 Đặc điểm của phân tích cơ bản.
a, Phân tích cơ bản chú ý đến các yếu tố tác động đến cung cầu tiền tệ
trên thị trường: lãi suất, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, xuất nhập khẩu, đầu
tư…
Khi nói về phân tích cơ bản người ta muốn nói đến việc nghiên cứu các
nhân tố cốt lõi ảnh hưởng đến nền kinh tế của một quốc gia. Nó là việc dự
đoán những biến động của giá cả và xu hướng thị trường bằng cách phân tích
các chỉ báo kinh tế, chính sách nhà nước và các yếu tố xã hội khác trong
phạm vi một chu kì kinh doanh. Các nhà phân tích cơ bản phải nghiên cứu các
dấu hiệu khác nhau từ biến động giá trên biểu đồ, thông tin kinh tế công bố
thường xuyên và các sự kiện chính trị, xã hội hàng ngày có tác động đến thị
trường tiền tệ. Ví dụ, khi phân tích một dự báo của một nhà kinh tế học về sự
tăng trưởng GDP hoặc báo cáo về tình trạng thất nghiệp, chúng ta sẽ có một
cái nhìn tương đối về sức khoẻ của nền kinh tế đó. Các yếu tố cơ bản này
cũng có những tăng giảm thường xuyên trong cả ngắn hạn và dài hạn. Khi đi
sâu vào nghiên cứu sự phức tạp và tinh tế của các yếu tố cơ bản thì kiến thức
và sự hiểu biết về nền kinh tế toàn cầu sẽ gia tăng đáng kể.
4
b, Phân tích cơ bản là một cách hiệu quả để tiên đoán các điều kiện
kinh tế, nhưng giá trị chính xác của thị trường không phải là một nhiệm vụ
chính.
Mục tiêu chính của phân tích cơ bản là dự đoán về giá trị sinh lời tiềm
ẩn của một thị trường để xác định xem thị trường được đánh giá cao hơn hay
thấp hơn giá trị thực tế dựa trên các lí thuyết căn bản: Lý thuyết ngang giá lãi
suất (IRP) và ngang giá sức mua (PPP).
1.3 Ưu điểm và nhược điểm của phân tích cơ bản
Với những đặc điểm trên, phân tích cơ bản đã cho thấy ưu điểm lớn
nhất của phương pháp phân tích này đó là:
- Khả năng dự đoán xu thế dài hạn
- Nắm bắt giá trị thực tế của ngoại tệ.
Tuy nhiên, nó cũng còn nhiều hạn chế như:
- Chỉ có hiệu quả nếu nhà phân tích tiếp cận thông tin đầy đủ, có khả
năng phân tích và dự tính tốt để hành động ngay
- Phục thuộc vào hệ thống thông tin kinh tế của các quốc gia
- Chỉ xác định được giá trị tốt mà chưa xác định được thời điểm mua
bán thích hợp.
2. Các chỉ báo chính trong phân tích cơ bản
Bất cứ một tin tức, sự kiện nào tác động một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp đến nền kinh tế đều được coi là những yếu tố cơ bản. Từ sự thay đổi
trong nền kinh tế, thay đổi lãi suất, bầu cử chính trị đến những thông tin về
thiên tai đều có thể tác động đến nền kinh tế trong tương lai. Những tin tức
này không chỉ khác nhau giữa các quốc gia mà chúng còn khác nhau về tầm
quan trọng và thời điểm công bố. Những thông tin kinh tế thường được lên kế
hoạch thông báo trước và có thể dễ dàng tìm kiếm được, nhất là ở những nước
công nghiệp.
5
Không như những thông tin kinh tế, các tin tức về chính trị thì có thể
được công bố vào bất kì thời điểm nào và chắc chắn là chúng có ảnh hưởng
lớn đến thị trường ngoại hối nhưng chỉ trong ngắn hạn. Ở Mĩ các cuộc bầu cử
diễn ra 4 năm 1 lần và các ứng cử viên đã được thông báo trước công chúng,
chính vì vậy mà thị trường ngoại hối ở đây được xem là ổn định nhất. Ở các
quốc gia khác, ví dụ như Italia, bộ máy chính phủ không ổn định và thời gian
bầu cử nghị viện có thể diễn ra bất cứ lúc nào, khiến chúng ta không thể đoán
trước được.
Những yếu tố tài chính được xác định và dự đoán dựa trên thực tế. Việc
cắt giảm lãi suất của ngân hàng trung ương ở Mĩ, Ngân hàng Trung ương
Châu Âu và Ngân hàng Nhật Bản vẫn có thể dự đoán được mặc dù những
thông tin này luôn được giữ bí mật. Trong khi những thay đổi về lãi suất gần
như không thể biết trước thì chúng ta vẫn có thể biết được thời gian diễn ra
những cuộc họp mặt của các quan chức ngân hàng trung ương thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng.
Để hệ thống lại các chỉ báo thường được sử dụng trong phân tích cơ
bản, ta sẽ tìm hiểu các nhóm chỉ báo chính sau:
2.1 Những chỉ báo kinh tế
Những chỉ báo kinh tế cho tới nay đã cung cấp phần lớn thông tin của
tất cả các yếu tố cơ bản được sử dụng để phân tích trong kinh doanh trên thị
trường ngoại hối. Không giống như tài chính, chính trị và các nhân tố gây ra
khủng hoảng, các nhân tố kinh tế diễn ra đều đặn và ở những thời điểm cụ thể
và thường xuyên hơn. Điều quan trọng là chúng ta phải hiểu được các thông
tin kinh tế này và đưa các quyết định giao dịch chính xác. Tuy nhiên nắm bắt
được thông tin thôi là chưa đủ, muốn có được lợi nhuận chúng ta cần phải đưa
ra những dự báo chuẩn xác về xu hướng biến động.
Những thông tin kinh tế thông thường được đăng tải hàng tháng ngoại
trừ một số thông tin về tổng sản phẩm quốc nội, chỉ số giá thuê nhân công…
6
chỉ được thông báo hàng quý, hàng năm. Trong khi đó lại có những thông tin
kinh tế được công bố hàng tuần và thường tạo ra ảnh hưởng không đáng kể
tới thị trường ngoại hối. Tất cả thông tin đều được thông báo cả con số năm
trước và năm nay để các nhà giao dịch có thể so sánh được và xác định tình
hình thực tế của nền kinh tế thông qua sự so sánh đó.
Thông tin về những gì sắp diễn ra hay những con số kinh tế của Mĩ
luôn được thông báo trên những tờ báo hàng đầu như Wall street, Financial
Times và NewYork Times. Và một số trang web
www.money.cnn.com,
đáng tin cậy như
www.moneycentral.msn.com/investor/home.asp,
www.bloomberg.com hay một nguồn thông tin khác nữa của ngân hàng dự
trữ New York www.ny.frb.org.
2.1.1 Tổng thu nhập quốc dân.
Tổng thu nhập quốc dân (GNP) được xem là chỉ thị kinh tế quan trọng
nhất và nhiều nhà phân tích đồng ý rằng nó là thước đo thực trạng nền kinh tế
một cách toàn diện nhất. GNP là tổng lượng hàng hoá và dịch vụ được tạo ra
bởi người dân của một nước không phân biệt người đó có đang sống và làm
việc tại chính quốc gia của mình hay không. Khi một báo cáo cho thấy GDP
thực tế đã tính đến các yếu tố điều chỉnh tăng thì đó là một dấu hiệu tốt cho
nền kinh tế và tạo nên một sự lạc quan cho thị trường kinh doanh của đồng
tiền nước đó.
2.1.2 Tổng thu nhập quốc nội
Tổng thu nhập quốc nội- GDP lại phản ánh tổng lượng hàng hoá và
dịch vụ được sản xuất trên một quốc gia bao gồm của cả người dân của những
nước khác đang sinh sống và làm việc trên quốc gia đó. Nó cũng có ý nghĩa
tương tự như GDP, khi mà tổng sản lượng hành hóa dịch vụ thực tế sản xuất
ra của một quốc gia mà tăng thì đó là dấu hiệu khả quan cho nền kinh tế của
nước đó và ngược lại.
7
2.1.3 Chi tiêu dùng của người dân
Chỉ tiêu chi tiêu dùng thường được đánh giá trên góc độ tâm lí tự nhiên,
nó cho biết sự tự tin của người tiêu dùng hơn là lượng tiêu dùng thực tế. Chi
tiêu dùng do từng cá nhân dựa vào mức thu nhập thực tế và thu nhập khả
dụng của bản thân mà ra quyết định chi tiêu cho hợp lí.
2.1.4 Chi tiêu công của chính phủ
Chi tiêu công là một chỉ tiêu rất quan trọng trong đó nó chiếm tỉ lệ đáng
kể và có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, nhưng nó cũng có ảnh hưởng trên cả
các khía cạnh khác như chính trị, xã hội. Do là một hình thức chi tiêu đặc biệt
như tiêu dùng trong quân đội, chi đầu tư cơ sở hạ tầng quốc gia…, nó giúp
giảm tỉ lệ thất nghiệp và tăng tổng thu nhập quốc nội và khuyến khích chi tiêu
đầu tư.
2.2 Những chỉ báo về lạm phát
Tỉ lệ lạm phát là sự gia tăng của giá cả chung và việc ước tính mức độ
tăng của nó là một nhiệm vụ quan trọng trong kinh tế vĩ mô. Các nhà giao
dịch thường chú ý chỉ số lạm phát bởi vì một trong những cách để đối phó với
tình trạng này chính phủ có thể tăng lãi suất danh nghĩa, từ đó sẽ dẫn tới sự
thay đổi giá đồng nội tệ, giá trị của lãi suất thực tế và tổng thu nhập quốc dân,
tổng thu nhập quốc nội thực tế. Đây là những con số quan trọng nhất đối với
các nhà quản lí tiền tệ và giao dịch tiền tệ, nó cho phép họ có thể so sánh một
cách chính xác thị thường giá cả thế giới. Thông thường các nhà giao dịch
thường sử dụng 9 công cụ chỉ báo kinh tế sau:
- Chỉ số giá sản xuất PPI
- Chỉ số quản lí tiêu dùng (purchasing managers’ index PMI)
- Chỉ số giá tiêu dùng CPI
- Hàng hoá bền (Durable goods)
- Chỉ số điều chỉnh GNP
- Chỉ số điều chỉnh GDP
8
- Chỉ số giá thuê công nhân ( Employment cost index ECI)
- Chỉ số CRB
- Chỉ số giá công nghiệp do tạp chí JOC công bố
2.2.1 Chỉ số giá sản xuất (PPI)
Chỉ số giá sản xuất được thu thập từ đầu thế kỉ XX và được gọi là chỉ
số giá bán buôn (wholesale price index) cho đến năm 1978. Chỉ số giá sản
xuất phản ánh sự thay đổi trung bình của chi phí mà nhà sản xuất phải chịu
trong suốt các giai đoạn của quá trình sản xuất.
Không giống như CPI, nó bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu và
thuế, PPI được tính dựa trên các lĩnh vực chính như sản xuất, khai khoáng và
nông nghiệp. Việc tính toán PPI liên quan đến hơn 3400 mặt hàng.
Chỉ số giá sản xuất (PPI) đo lường mức giá mà các nhà sản xuất nhận
được không tính đến giá bổ sung qua đại lý hoặc thuế doanh thu. Nó khác với
CPI là sự trợ cấp giá, lợi nhuận và thuế, như vậy có thể suy ra là giá trị nhận
được bởi các nhà sản xuất là không bằng với những gì người tiêu dùng đã
thanh toán. Rất nhiều người tin rằng điều này cho phép một dự đoán gần đúng
và có khuynh hướng của lạm phát CPI "ngày mai" dựa trên lạm phát PPI ngày
"hôm nay", mặc dù thành phần của các chỉ số là khác nhau.
Chỉ số giá bán buôn đo lường sự thay đổi trong giá cả các hàng hóa bán
buôn (thông thường là trước khi bán có thuế) một cách có lựa chọn. Chỉ số
này rất giống với PPI.
Chỉ số giá hàng hóa cho biết sự thay đổi trong giá cả của các hàng hóa
một cách có lựa chọn. Trong trường hợp bản vị vàng thì hàng hóa duy nhất
được sử dụng là vàng. Khi nước Mỹ sử dụng bản vị lưỡng kim thì chỉ số này
bao gồm cả vàng và bạc.
2.2.2 Chỉ số quản lí tiêu dùng (PMI)
Hiệp hội quốc gia các nhà quản lí tiêu dùng mua bán nay đổi thành viện
quản lí nguồn cung cấp công bố hàng tháng một chỉ số tổng hợp về tình trạng
9
sản xuất quốc gia dựa trên những đơn đặt hàng mới, sức sản xuất, thời gian
giao hàng, lô hàng giao trễ, tồn kho, giá cả, thuê mướn nhân công, đơn hàng
xuất khẩu và nhập khẩu. Mức đo trung bình của chỉ số này là 50, nếu nó lớn
hơn 50 thì có nghĩa là nền kinh tế đang có xu hướng mở rộng phát triển hơn,
và nếu nhỏ hơn 50 thì nền kinh tế đó đang co lại và đây là một tín hiệu xấu.
2.2.3 Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) được hình thành từ các thông tin chi tiêu của
hàng nghìn hộ gia đình trên toàn quốc. Thông tin được thu thập thông qua
phỏng vấn và nhật kí chi tiêu của các đối tượng lựa chọn để nghiên cứu. Rổ
hàng hoá dịch vụ được sử dụng để tính bao gồm hơn 200 danh mục, thuộc 8
nhóm: thực phẩm và đồ uống, nhà đất, may mặc, vận tải, chăm sóc sức khoẻ,
giải trí, giáo dục và truyền thông, và một số loại hàng hoá dịch vụ khác. Giá
cả của khoảng 800.000 hàng hoá dịch vụ trong rổ tính được thu thập hàng
tháng từ hàng ngàn các cửa hàng bán lẻ, các nhà cung cấp dịch vụ, các công
ty cho thuê nhà đất và các phòng khám sức khoẻ.
Cả hai chỉ số CPI và PPI đều giúp nhà đầu tư trong việc quyết định
quốc gia này có đang trong tình trạng lạm phát hay không và chúng đều được
tính toán và thông báo hàng tháng.
2.2.4 Hàng hoá bền–Durable good
Đơn đặt hàng lâu bền đo lường đơn đặt hàng mới của các nhà sản xuất
trong nước. Đó là những loại hàng hoá của các nhà máy công nghiệp nặng có
thể được giao ngay hoặc giao trong tương lai. Hàng hóa bền được định nghĩa
là hàng hóa có thời gian sử dụng lớn hơn 3 năm.
Những đơn đặt hàng lâu bền gia tăng dẫn tới nhu cầu về vốn tăng, và
kéo theo lãi suất tăng lên. Khi điều này xảy ra, đồng USD sẽ tăng giá và các
loại tiền tệ trên thị trường lên quan tới đồng USD sẽ giảm giá trị.
10
2.2.5 Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc dân.
Bảng biểu báo cáo tổng sản phẩm quốc dân bản thân nó không có ý
nghĩa gì. GNP tăng là tốt hay xấu cho nền kinh tế còn tùy thuộc vào mức độ
lạm phát. Vì thế, GNP danh nghĩa phải được quy đổi theo chỉ số giá. Có nhiều
cách để tính chỉ số giảm phát nhưng thông dụng nhất là tính chỉ số giảm phát
ẩn (implicit deflator). Chỉ số giảm phát ẩn được tính bằng cách chia GNP hiện
tại cho một GNP gốc cố định.
2.2.6 Chỉ số điều chỉnh tổng sản phẩm quốc nội
Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm quốc nội (GDP) dựa trên việc tính toán
của tổng sản phẩm quốc nội. Nó là tỷ lệ của tổng giá trị GDP giá thực tế
(GDP danh định) với tổng giá trị GDP của năm gốc, từ đó có thể xác định
GDP của năm báo cáo theo giá so sánh hay GDP thực. Nó là phép đo mức giá
cả được sử dụng rộng rãi nhất. Các phép khử lạm phát cũng tính toán các
thành phần của GDP như chi phí tiêu dùng cá nhân. Tại Mỹ, Cục Dự trữ Liên
bang đã chuyển sang sử dụng khử lạm phát tiêu dùng cá nhân và các phép
khử lạm phát khác để tính toán các chính sách kiềm chế lạm phát của mình.
2.2.7 Chỉ số CRB
Chỉ số CRB bao gồm giá tương lai của 21 loại hàng hoá có trọng số
bằng nhau:
- Kim loại quí: vàng, bạc và bạch kim
- Hàng hoá công nghiệp: dầu thô, dầu đốt lò sưởi, xăng không chì,
đồng, đồ gỗ và bông
- Ngũ cốc: ngô, lúa mì, đậu tương, dầu thực vật…
- Vật nuôi và thịt
- Hàng hoá nhập khẩu: cà phê, ca cao và đường
- Hàng tạp hoá: nước cam…
Chỉ số CRB phổ biến và đáng tin cậy từ những năm cuối thập niên
1980
11
2.2.8 Chỉ số giá công nghiệp JoC
Chỉ số JoC được sử dụng để nhận biết dấu hiệu của lạm phát trước cả
những chỉ số giá khác. Chỉ số giá JoC bao gồm giá của 18 loại nguyên liệu
công nghiệp và gia công giai đoạn đầu của sản xuất, xây dựng và sản xuất
năng lượng.
2.3 Những chỉ báo về việc làm
Tỉ lệ thất nghiệp là chỉ báo kinh tế quan trọng trong thị trường ngoại
hối do tầm quan trọng của nó trong việc dự đoán tình hình các khu vực kinh
tế. Tỉ lệ việc làm có thể phản ánh sự ổn định xã hội và tính lành mạnh của nền
kinh tế. Khi tỉ lệ thất nghiệp tăng, nó sẽ kéo theo nhiều hệ quả xấu tất yếu của
sự dư thừa nhân công lao động như tệ nạn xã hội, tội phạm trộm cắp…
Trên thị trường ngoại hối, những chỉ thị tiêu chuẩn được các nhà giao
dịch nghiên cứu là tỉ lệ thất nghiệp, mức lương trong lĩnh vực sản xuất, trong
lĩnh vực phi nông nghiệp, thu nhập trung bình...Nói chung, dữ liệu quan trọng
nhất là lương chi trả trong ngành sản xuất và phi nông nghiệp, tiếp sau đó là tỉ
lệ thất nghiệp.
Những thông số này được công bố rộng rãi hàng tháng bởi cục thống kê
lao động.
2.4 Chỉ báo chi tiêu dùng
2.4.1 Doanh số bán lẻ
Chỉ số bán lẻ là một chỉ báo kinh tế quan trọng bởi vì nó phản ánh nhu
cầu và sự lạc quan của người tiêu dùng. Ở Mĩ chỉ báo này được chú ý hơn ở
các nước khác ví dụ như Nhật Bản, bởi vì sự phát triển của nền kinh tế Mĩ bị
ảnh hưởng bởi tiêu dùng nhiều hơn so với các nước khác.
Doanh số bán lẻ cao là tín hiệu tốt cho ngành sản xuất. Các tháng có
doanh số bán lẻ cao trong năm là 9,11 và 12. Tháng 9 là tháng mà mọi người
bắt đầu đi học hoặc là trở lại với công việc. Tháng 11 và 12 là tháng mua sắm
12