Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Vì sao nói học thuyết giá trị thặng dư là học thuyết kinh tế cơ bản của chủ nghĩa mác lê nin, tiểu luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.8 KB, 26 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Khi nghiên cứu toàn bộ học thuyết của Các Mác, chúng ta đã thấy rõ
công lao to lớn của ông trong việc khắc phục những hạn chế của các học
thuyết trước đó . Trên cơ sở kế thừa những cái đã có và tìm ra những hạn
chế của các học thuyết đó để bổ sung, hoàn thiện, sáng tạo và phát triển.
Như Lê Nin đã nói: “ Tất cả thiên tài của Các Mác chính là ở chỗ giải đáp
được những vấn đề mà tư tưởng tiên tiến của nhân loại đã nêu ra. Các Mác
đã kế thừa tất cả những cái gì tốt đẹp nhất mà loài người tạo ra trong thế kỉ
XIX”.
Toàn bộ học thuyết của Các Mác được trình bày trong bộ tư bản, đây được
coi là một tác phẩm lớn, trình bày một cách khoa học, có hệ thống các học
thuyết kinh về: giá trị, giá trị thặng dư, tiền công, tích lũy tư bản, tuần hoàn,
chu chuyển tư bản, tái sản xuất tư bản…Trong đó học thuyết về giá trị thặng
dư là một trong hai học thuyết vĩ đại nhất của Các Mác, đây cũng là học
thuyết kinh tế cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê Nin.
Trên cơ sở học thuyết kinh tế về phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa,
đặc biệt là học thuyết giá trị thặng dư, “ Mác hoàn toàn dựa vào và chỉ dựa
vào những quy luật kinh tế của sự vận động của xã hội hiện đại mà kết luận
rằng xã hội tư bản chủ nghĩa nhất định sẽ biến thành xã hội xã hội chủ nghĩa.
Việc xã hội hóa lao động ngày càng tiến nhanh thêm dưới muôn vàn hình
thức, đã biểu hiện rõ ràng ở sự phát triển của đại công nghiệp,…đấy là cơ sở
vật chất chủ yếu cho sự ra đời không thể tránh khỏi của chủ nghĩa xã hội.
Hình thành một cách đồng thời với chủ nghĩa xã hội là sự ra đời của nhà
nước xã hội chủ nghĩa với những đặc trưng, chức năng và nhiệm vụ nhất
định .

Page 1


Đề tài :
Câu 1 : Vì sao nói học thuyết giá trị thặng dư là học thuyết kinh tế cơ bản


của chủ nghĩa Mác Lê Nin ?
Câu 2 : Đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa ,
liên hệ với nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam ?
Tuy đã rất cố gắng song bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và bạn học lớp
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê Nin 30 . Em xin chân thành
cảm ơn !
Hà nội, ngày 10 tháng 4 năm 2012
Bài làm
Câu 1 :
Trả lời :
I, Hoàn cảnh ra đời học thuyết giá trị thăng dư của chủ nghĩa Mác.
Học thuyết giá trị thặng dư của Các Mác ra đời trong bối cảnh lịch sử Tây
Âu của những năm 40 thế kỷ XIX:
- Về thực tiễn kinh tế: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất dựa
trên thành quả của cuộc cách mạng công nghiệp đã hoàn thành. Chính nó đã
tạo ra cơ sở vật chất để các phạm trù kinh tế với tư cách là bản chất của quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ khá rõ nét.
- Về thực tiễn chính trị xã hội: Là thời kỳ có nhiều biến đổi về chính
trị và xã hội đã và đang diễn ra (Cách mạng phản phong kến của Pháp, Công
xã Pari và phong trào công nhân Pháp, Phong trào hiến chương, Cuộc cách
mạng tư sản 1848 mang tính toàn châu Âu). Đó là những chất liệu quý giá
cho sự hình thành các học thuyết của Các Mác.
- Về tiền đề lý luận: Các Mác đã dựa vào kinh tế chính trị tư sản cổ
điển Anh ( W. Petty, A.Smith, D.Ricardo), chủ nghĩa xã hội không tưởng
của Pháp, Triết học cổ điển Đức (Hêghen và Phoiơbắc).
Với bối cảnh ra đời trên, học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác được
trình bày từ phần IV đến phần V trong quyển 1 và từ phần I đến phần III
trong quyển 3 của Bộ "Tư bản"
II, Nội dung cơ bản học thuyết giá trị thặng dư của chủ nghĩa Mác.

Học thuyết giá trị thặng dư nghiên cứu trực tiếp sự tồn tại và phát triển
của quan hệ sản xuất Tư bản chủ nghĩa, tìm ra quy luật giá trị thặng dư với
tư cách là quy luật kinh tế tuyệt đối (hay quy luật kinh tế cơ bản) của xã hội
Tư bản, nghiên cứu hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư mà trước tiên là
lợi nhuận và lợi nhuận bình quân.

Page 2


Nội dung cơ bản của học thuyết giá trị thặng dư của Mác thể hiện cụ
thể như sau:
- Sự chuyển hóa tiền tệ thành tư bản.
- Sự sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Sự sản xuất ra giá trị thặng dư tương đối.
- Mối quan hệ và sự khác biệt giữa sản xuất ra giá trị thặng dư
tương đối và sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Quy luật giá trị thặng dư.
1, Chuyển hóa tiền tệ thành tư bản.
Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định.
Nhưng bản thân tiền không phải là tư bản, mà tiền chỉ biến thành tư bản khi
được sử dụng để bóc lột lao động của người khác.
Nếu tiền được dùng để mua hàng hoá thì chúng là phương tiện giản
đơn của lưu thông hàng hoá và vận động theo công thức: Hàng- Tiền- Hàng
(H-T-H), nghĩa là sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền tệ, rồi tiền tệ lại
chuyển hoá thành hàng. Còn tiền với tư cách là tư bản thì vận động theo
công thức: Tiền- Hàng- Tiền (T-H-T), tức là sự chuyển hoá tiền thành hàng
và sự chuyển hoá ngoặc lại của hàng thành tiền. Bất cứ tiền nào vận động
theo công thức T-H-T đều được chuyển hoá thành tư bản.
Do mục đích của lưu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng nên
vòng lưu thông chấm dứt ở giai đoạn hai. Khi những người trao đổi đã có

được giá trị sử dụng mà người đó cần đến. Còn mục đích lưu thông của tiền
tệ với tư cách là tư bản không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị, hơn nữa là
giá trị tăng thêm. Vì vậy nếu số tiền thu bằng số tiền ứng ra thì quá trình vận
động trở nên không có giá trị gì. Do vậy số tiền thu phải lớn hơn số tiền đã
ứng ra, nên công thức vận động đầy đủ của tư bản là: T-H-T’, trong đó
T’=T+ T. T là số tiền trội hơn so với số tiền ứng ra, C. Mác gọi là giá trị
thặng dư. Số tiền ứng ra ban đầu chuyển hoá thành tư bản. Vậy tư bản là giá
trị mang lại giá trị thặng dư. Mục đích của lưu thông T-H-T’ là sự lớn lên
của giá trị thặng dư, nên sự vận động T-H-T’ là không có giới hạn vì sự lớn
lên của giá trị là không có giới hạn.
Sự vận động của mọi tư bản đều biểu hiện trong lưu thông theo công
thức T-H-T’, do đó công thức này được gọi là công thức chung của tư bản.
Tiền ứng trước, tức là tiền đưa vào lưu thông, khi trở về tay người chủ
của nó thì thêm một lượng nhất định (T). Vậy có phải do bản chất của lưu
thông đã làm cho tiền tăng thêm, và do đó mà hình thành giá trị thặng dư
hay không?
Thật vậy trong lưu thông nếu hàng hoá được trao đổi ngang giá thì chỉ
có sự thay đổi hình thái của giá trị, còn tổng số giá trị, cũng như phần giá trị
Page 3


thuộc về mỗi bên trao đổi là không đổi. Về mặt giá trị sử dụng trong trao đổi
của hai bên là không có lợi gì. Như vậy, không ai có thể thu được từ lưu
thông một lượng lớn hơn lượng giá trị đã bỏ ra (Tức là chưa tìm thấy T).
C.Mác cho rằng trong xã hội tư bản không có bất kỳ một nhà tư bản
nào chỉ đóng vai trò là người bán sản phẩm mà lại không phải là người mua
các yếu tố sản xuất. Vì vậy khi anh ta bán hàng hoá cao hơn giá trị vốn có
của nó, thì khi mua các yếu tố sản xuất ở đầu vào các nhà tư bản khác cũng
bán cao hơn giá trị và như vậy cái được lợi khi bán sẽ bù cho cái thiệt hại
khi mua. (Cuối cùng vẫn không tìm thấy nguồn gốc sinh ra T)

Nếu hàng hoá được bán thấp hơn giá trị, thì số tiền mà người đó sẽ
được lợi khi là người mua cũng chính là số tiền mà người đó sẽ mất đi khi là
người bán. Như vậy việc sinh ra T không thể là kết quả của việc mua hàng
thấp hơn giá trị của nó.
Vậy trong lưu thông không thể tạo ra giá trị và giá trị thặng dư vì vậy
không thể là nguồn gốc sinh ra T
Ở ngoài lưu thông Mác xem xét cả hai yếu tố là hàng hoá và tiền tệ:
Đối với hàng hoá ngoài lưu thông: Tức là đem sản phẩm tiêu dùng
hay sử dụng và sau một thời gian tiêu dùng nhất định thì thấy cả giá trị sử
dụng và giá trị của sản phẩm đều biến mất theo thời gian.
Đối với yếu tố tiền tệ: Tiền tệ ở ngoài lưu thông là tiền tệ nằm im
một chỗ. Vì vậy không có khẳ năng lớn lên để sinh ra T.
Vậy ngoài lưu thông không thể xuất hiện từ lưu thông và cũng không
thể xuất hiện ở bên ngoài lưu thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông và
đồng thời không phải trong lưu thông. Đó là mâu thuẫn công thức chung của
tư bản.
Khi Mác trở lại lưu thông lần thứ hai và lần này Mác đã phát hiện ra
rằng: ở trong lưu thông người có tiền là nhà tư bản phải gặp được một người
có một thứ hàng hoá đặc biệt đem bán. Mà thứ hàng hoá đó khi đem đi tiêu
dùng hay sử dụng nó có bản tính sinh ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị
của bản thân nó, hàng hoá đặc biệt đó chính là sức lao động.
Theo C.Mác: "Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những
năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong mọi cơ thể, trong mọi con người
đang sống và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị
sử dụng nào đó"
Sức lao động chỉ có trở thành hang hóa trong những điều kiện lịch sử
nhất định sau đây:
Thứ nhất, người có sức lao động phải được tự do về thân thể, làm chủ
được sức lao động của mình và có quyền bán sức lao động của mình như
một hàng hóa.

Page 4


Thứ hai, người có sức lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản
xuất, để tồn tại buộc anh ta phải bán sức lao động của mình để sống.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động
thành hàng hóa.
2, Sự sản xuất ra giá trị thặng dư.
A,Bản chất giá trị thặng dư:
Nói chung, trong nền sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ tư hữu về tư
liệu sản xuất, giá trị sử dụng không phải là mục đích. Giá trị sử dụng được
sản xuất chỉ vì nó là vật mang giá trị trao đổi.
Nhà tư bản muốn sản xuất ra một giá trị sử dụng có một giá trị trao đổi,
nghĩa là một hàng hoá. Hơn nữa, nhà tư bản muốn sản xuất ra một hàng hoá
có giá trị lớn hơn tổng giá trị những tư liệu sản xuất và giá trị sức lao động
mà nhà tư bản đã bỏ ra để mua, nghĩa là muốn sản xuất ra một giá trị thặng
dư.
Vậy quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình
sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư. C.Mác
viết: “ Với tư cách là sự thống nhất giữa hai quá trình lao động và quá trình
tạo ra giá trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng hoá; với tư
cách là sự thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm tăng giá trị thì
quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa, là hình thái tư
bản chủ nghĩa của nền sản xuất hàng hoá”.
Quá trình lao động với tư cách là quá trình nhà tư bản tiêu dùng sức lao
động có hai đặc trưng:
Một là, người công nhân lao động dưới sự kiểm soát của nhà tư bản
giống như những yếu tố khác của sản xuất được nhà tư bản sử dụng sao cho
có hiêụ quả nhất.
Hai là, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản, chứ không phải

của người công nhân
C.Mác đã lấy ví dụ về việc sản xuất sợi ở nước Anh làm đối tượng
nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư. Để nghiên cứu, Mác đã sử
dụng phương pháp giả định khoa học thông qua giả thiết chặt chẽ để tiến
hành nghiên cứu: Không xét đến ngoại thương, giá cả thống nhất với giá trị,
toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đem tiêu dùng chuyển hết một lần vào giá trị
sản phẩm và chỉ nghiên cứu trong nền kinh tế tái sản xuất giản đơn.
Từ các giả định đó, Mác đưa ra một loạt các giả thiết để nghiên cứu:
Nhà tư bản dự kiến kéo 10 kg sợi; giá 1 kg bông là 1 đôla; hao mòn thiết bị
máy móc để kéo 5 kg bông thành 5 kg sợi là 1 đôla; tiền thuê sức lao động 1
ngày là 4 đôla; giá trị mới 1 giờ lao động của công nhân là 1 đôla và chỉ cần
4 giờ người công nhân kéo được 5 kg bông thành 5 kg sợi.
Page 5


Từ đó, có bảng quyết toán như sau:
Tư bản ứng trước

Giá trị của sản phẩm mới

Giá 10 kg bông

Lao động cụ thể của công
nhân bảo tồn và chuyển giá
trị 10 kg bông vào 10 kg sợi.

10 đôla

Hao mòn máy móc
2 đôla

Tiền thuê sức lao động 4 4 đôla
trong một ngày
Tổng chi phí sản xuất

Khấu hao tài sản cố định
Giá trị mới do 8 giờ lao động
của người công nhân tạo ra

16 đôla Tổng doanh thu

10
đôla
2 đôla
8 đôla

20
đôla

Nhà tư bản đối chiếu giữa doanh thu sau khi bán hàng (20 đôla) với
tổng chi phí tư bản ứng trước quá trình sản xuất (16 đôla) nhà tư bản nhận
thấy tiền ứng ra đã tăng lên 4 đôla, 4 đôla này được gọi là giá trị thặng dư.
Từ sự nghiên cứu trên, chúng ta rút ra một số nhận xét sau:
Một là, nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng dư chúng ta nhận
thấy mâu thuẫn của công thức chung của tư bản đã được giải quyết. Việc
chuyển hoá tiền thành tư bản diến ra trong lĩnh vực lưu thông và đồng thời
không diễn ra trong lĩnh vực đó. Chỉ có trong lưu thông nhà tư bản mới mua
được một thứ hàng hoá đặc biệt, đó là hàng hoá sức lao động. Sau đó nhà tư
bản sử dụng hàng hoá đó trong sản xuất, tức là ngoài lĩnh vực lưu thông để
sản xuất giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Do đó tiền của nhà tư bản mới biến
thành tư bản.

Hai là, phân tích giá trị sản phẩm được sản xuất ra (10 kg sợi), chúng
ta thấy có hai phần:
Giá trị những tư liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của người công nhân
mà được bảo tồn và di chuyển vào giá trị của sản phẩm mới (sợi) gọi là giá
trị cũ.
Giá trị do lao động trừu tượng của công nhân tạo ra trong quá trình lao
động gọi là giá trị mới, phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động, nó
bằng giá trị sức lao động cộng thêm giá trị thặng dư.
Ba là, ngày lao động của công nhân trong xí nghiệp tư bản được chia
thành hai phần:

Page 6


Một phần gọi là thời gian lao động cần thiết: Trong thời gian này
người công nhân tạo ra được một lượng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao
động hay mức tiền công mà nhà tư bản đã trả cho mình (4 đôla).
Phần thời gian còn lại là thời gian lao động thặng dư: Trong thời gian
lao động thặng dư người công nhân lại tạo ra một lượng giá trị lớn hơn giá
trị sức lao động hay tiền lương nhà tư bản đã trả cho mình, đó là giá trị thặng
dư (4 đôla) và bộ phận này thuộc về nhà tư bản (nhà tư bản chiếm đoạt).
Từ đó, Mác đi đến khái niệm về giá trị thặng dư:
Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra bên ngoài giá trị sức lao động do
công nhân làm thuê sáng tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư là quá trình sản xuất ra giá trị
vượt khỏi điểm mà ở đó sức lao động của người công nhân đã tạo ra một
lượng giá trị mới ngang bằng với giá trị sức lao động hay mức tiền công mà
nhà tư bản đã trả cho họ. Thực chất của sản xuất giá trị thặng dư là sản xuất
ra giá trị vượt khỏi giới hạn tại điểm đó giá trị sức lao động được trả ngang
giá.

B- Phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối:
Bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối được tiến hành bằng cách kéo dài
tuyệt đối thời gian lao động trong ngày của người công nhân trong điều kiện
thời gian lao động cần thiết (hay mức tiền công mà nhà tư bản trả cho công
nhân là không đổi).
Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động cần
thiết và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư, khi đó trình độ bóc lột của nhà
tư bản là 100%. Giả định ngày lao động được kéo dài thêm 2 giờ trong khi
thời gian lao động cần thiết không đổi thì thời gian lao động thặng dư tăng
lên một cách tuyệt đối, vì thế giá trị thặng dư cũng tăng lên, trình độ bóc lột
tăng lên đạt 200% (m’ = 200%)
Với sự thèm khát giá trị thặng dư, nhà tư bản phải tìm mọi cách để kéo
dài ngày lao động và phương pháp bóc lột này đã đem lại hiệu quả rất cao
cho các nhà tư bản. Nhưng dưới chủ nghĩa tư bản mặc dù sức lao động của
công nhân là hàng hoá, nhưng nó lại tồn tại trong cơ thể sống của con người.
Vì vậy, ngoài thời gian người công nhân làm việc cho nhà tư bản trong xí
nghiệp, người công nhân đòi hỏi còn phải có thời gian để ăn uống nghỉ ngơi
nhằm tái sản xuất ra sức lao động. Mặt khác, sức lao động là thứ hàng hoá
đặc biệt vì vậy ngoài yếu tố vật chất người công nhân đòi hỏi còn phải có
thời gian cho những nhu cầu sinh hoạt về tinh thần, vật chất, tôn giáo của
mình. Từ đó tất yếu dẫn đến phong trào của giai cấp vô sản đấu tranh đòi
giai cấp tư sản phải rút ngắn thời gian lao động trong ngày.

Page 7


Vì vậy, giai cấp tư sản phải chuyển sang một phương pháp bóc lột mới
tinh vi hơn, đó là phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đối.
C- Phương pháp bóc lột giá trị thặng dư tương đối:
Bóc lột giá trị thặng dư tương đối được tiến hành bằng cách rút ngắn

thời gian lao động cần thiết để trên cơ sở đó mà kéo dài tương ứng thời gian
lao động thặng dư, trong điều kiện độ dài của ngày lao động là không đổi.
Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động cần
thiết và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư, trình độ bóc lột là 100%. Bây
giờ chúng ta lại giả thiết rằng, công nhân chỉ cần 2 giờ lao động đã tạo ra
được một giá trị bằng với giá trị sức lao động của mình. Do đó, tỷ lệ phân
chia ngày lao động thành thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động
thặng dư trong trường hợp đó cũng thay đổi. Khi đó thời gian lao động cần
thiết là 2 giờ, thời gian lao động thặng dư là 6 giờ, trình độ bóc lột của nhà
tư bản lúc này là 300%
(m’ = 300%).
Để có thể rút ngắn thời gian lao động cần thiết thì các nhà tư bản phải
tìm mọi biện pháp, đặc biệt là phải áp dụng tiến bộ và công nghệ vào trong
quá trình sản xuất để nâng cao năng suất lao động xã hội, giảm giá thành và
tiến tới giảm giá cả thị trường của sản phẩm. Đặc biệt nâng cao năng suất lao
động xã hội trong những ngành, những lĩnh vực sản xuất ra vật phẩm tiêu
dùng để nuôi sống người công nhân. Từ đó tiến tới hạ thấp giá trị sức lao
động.
Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản xuất giá trị thặng dư
tuyệt đối chiếm ưu thế, thì đến giai đoạn tiếp sau, khi mà kỹ thuật phát triển,
sản xuất giá trị thặng dư tương đối chiếm vị trí chủ yếu. Hai phương pháp
trên được các nhà tư bản sử dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc
lột công nhân làm thuê trong các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản.
3, Quy luật giá trị thặng dư.
Quy luật kinh tế cơ bản của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là quy luật
giá trị thặng dư.
+Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư
bản bởi vì nó quy định bản chất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, chi phối
mọi mặt đời sống kinh tế của xã hội tư bản. Không có sản xuất giá trị thặng
dư thì không có chủ nghĩa tư bản. Theo C. Mác, chế tạo ra giá trị thặng dư,

đó là quy luật tuyệt đối của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.ở đâu có
sản xuất giá trị thặng dư thì ở đó có chủ nghĩa tư bản, ngược lại, ở đâu có
chủ nghĩa tư bản thì ở đó có sản xuất giá trị thặng dư. Chính vì vậy, Lênin
gọi quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư
bản.

Page 8


+Nội dung của quy luật này là sản xuất nhiều và ngày càng nhiều hơn
giá trị thặng dư bằng cách tăng cường bóc lột công nhân làm thuê.
+Sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dư là mục đích, là
động lực thường xuyên của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, là nhân tố đảm
bảo sự tồn tại, thúc đẩy sự vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản; đồng
thời nó làm cho mọi mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc, đưa
đến sự thay thế tất yếu chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội cao hơn.
Quy luật giá trị thặng dư là nguồn gốc của mâu thuẫn cơ bản của xã hội tư
bản: mâu thuẫn giữa tư bản và lao động, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và
giai cấp công nhân
+Quy luật giá trị thặng dư đứng đằng sau cạnh tranh tư bản chủ nghĩa.
Với mục đích là thu được ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư, các nhà tư
bản cạnh tranh với nhau, tiêu diệt lẫn nhau để có được quy mô giá trị thặng
dư lớn hơn, tỉ suất giá trị thặng dư cao hơn.
+Để sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư bản ra sức áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến sản xuất. Từ đó thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển mạnh mẽ, nền sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng
cao, mâu thuẫn giữa tính chất xã hội của sản xuất với hình thức chiếm hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa ngày càng gay gắt.
Kết Luận:
Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa không phải là sản xuất ra giá trị

sử dụng, mà là sản xuất ra giá trị thặng dư, là nhân giá trị lên. Theo đuổi giá
trị thặng dư bằng bất cứ thủ đoạn nào là mục đích, động cơ thúc đẩy sự hoạt
động của mỗi nhà tư bản, cũng như của toàn bộ xã hội tư sản. Sản xuất ra
giá trị thặng dư quả thực là động lực vận động của phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa. C.Mác viết: “ Mục đích của sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm
giàu, là nhân giá trị lên, làm tăng giá trị, do đó bảo tồn giá trị trước kia và
tạo ra giá trị thặng dư”.
Để sản xuất ra giá trị thặng dư tối đa, các nhà tư bản tăng cường bóc lột
công nhân làm thuê không phải bằng cưỡng bức siêu kinh tế (roi vọt), mà
bằng cưỡng bức kinh tế (kỷ luật đói rét) dựa trên cơ sở mở rộng sản xuất,
phát triển kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng cường độ lao động và
kéo dài ngày lao động.
Vậy sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa
tư bản. C.Mác viết: “ Việc tạo ra giá trị thặng dư, đó là quy luật tuyệt đối của
phương thức sản xuất đó”. Nội dung chủ yếu của quy luật này là để thu được
giá trị thặng dư một cách tối đa, nhà tư bản đã tăng số lượng lao động làm
thuê và tìm mọi thủ đoạn để bóc lột họ.

Page 9


Trong giai đoạn hiện nay, các nhà tư bản thực hiện cải tiến kỹ thuật hoàn
thiện tổ chức sản xuất và tổ chức lao động để tăng năng suất lao động, làm
giảm giá trị hàng hoá. Đồng thời thu hút một đội ngũ các kỹ sư, quản lý, mà
chức năng của họ suy cho cùng là bảo đảm sử dụng có hiệu quả nhất tất cả
các nhân tố của sản xuất mà trước hết là sức lao động, nhờ đó mà tăng giá trị
thặng dư.
Học thuyết giá trị thặng dư đã trở thành nền tảng cho các học thuyết
kinh tế của Mác . Hầu hết học thuyết kinh tế của Mác đều được xây dựng
dựa trên tính đúng đắn của học thuyết giá trị thặng dư vì vậy có thể nói học

thuyết giá trị thặng dư là học thuyết kinh tế cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê
Nin.
Cấu 2:
Trả lời :
I, Đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa :
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức mà thông qua đó, đảng của giai cấp
công nhân thực hiện vai trò lãnh đạo của mình đối với toàn xã hội; là một tổ
chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng dựa trên cơ sở kinh tế của chủ
nghĩa xã hội; đo là một nhà nước kiểu mới, thay thế nhà nước tư bản nhờ kết
quả của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa; là hình thức chuyên chính vô sản
được thực hiện trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Khác với các hình
thức nhà nước đã từng có trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ nghĩa là một
kiểu nhà nước đặc biệt. Đó là kiểu nhà nước có những đặc trưng cơ bản sau
đây:
Một là, nhà nước nước xã hội là công cụ cơ bản để thực hiện quyền lực
của nhân dân lao động, đặt dưới sự lãnh đạo của đảng cộng sản.
Hai là, nhà nước xã hội chủ nghĩa là công cụ chuyên chính giai cấp,
nhưng vì lợi ích của tất cả những người lao dộng tức là tuyệt đại đa số nhân
dân; thực hiện sự trấn áp đối với những lực lượng chống đối, phá hoại sự
nghiệp cách mạng xã hội chủn nghĩa.
Ba là, trong khi nhấn mạnh sự cần thiết của bạo lực và trấn áp, các nhà
kinh điển của chủ nghĩa Mác Lê Nin vẫn xem mặt tổ chức, xây dựng là đặc
trưng cơ bản của nhà nước xã hội chủ nghĩa, của chuyên chính vô sản.
V.I.Lê Nin cho rằng, chuyên chính vô sản không phải chủ yếu là bạo lực mà
mặt cơ bản của nó là tổ chức, xây dựng toàn diện xã hội mới – xã hội chủ
nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Bốn là, nhà nước xã hội chủ nghĩa là yếu tố cơ bản cảu nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa. Theo V.I.Lê Nin, con đường vận động, phát triển của nó ngày
càng hoàn thiện các hình thức đại diện của nhân dân, ,mở rộng dân chủ
Page 10



nhằm lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân tham gia quản lí nhà nước,
quản lí xã hội.
Năm là, nhà nước xã hội chủ nghĩa là một kiểu nhà nước đặc biệt, “nhà
nước không còn nguyên nghĩa”, là “nửa nàh nước”. Sau khi những cơ sở
kinh tế - xã hội cho sự tồn tại của nhà nước mất đi thì nhà nước cũng không
còn, nhà nước “tự tiêu vong”. Đây cũng là một đặc trưng nổi bật của nhà
nước vô sản.
Những đặc trưng cơ bản đó cho thấy chức năng, nhiệm vụ của nhà nước
xã hội chủ nghĩa biểu hiện tập trung ở việc quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh
vực bằng pháp luật.
Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa được thực hiện cả bằng tổ chức
có hiệu quả công việc xây dựng toàn diện xã hội mới, cả bằng việc sử dụng
những công cụ bạo lực để đập tan sự phản kháng của kẻ thù chống lại sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ độc lập, chủ quyền của đất nước,
giữ vững an ninh xã hội.
Bạo lực, trấn áp là cái vốn có của mọi nhà nước, do đó bạo lực, trấn áp
cũng là cái vốn có của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, các nhà kinh
điển của chủ nghĩa Mác- Lênin đều cho rằng, với bản chất của nhà nước vô
sản, thì việc tổ chức, xây dựng mang tính sáng tạo nhằm cải biến xã hội cũ,
xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa là chức năng
căn bản, chủ yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Khi xác định những nấc thang, những giai đoạn phát triển của một cuộc
cách mạng xã hội do giai cấp công nhân lãnh đạo nhằm đi tới giải phóng giai
cấp công nhân, nhân dân lao động và phát triển tàn diện con người, C.Mác
và Ph. Ăngghen đều cho rằng, việc giai cấp công nhân giành lấy quyền lực
nhà nước mới chỉ là giai đoạn đầu tiên. Trong giai đoạn tiếp theo, phải sử
dụng quyền lực nhà nước "để tăng thật nhanh số lượng những lực lượng sản
xuất". Như vậy, rõ ràng chức năng tổ chức và xây dựng phải là chức năng

chủ yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Phát triển quan điểm của C.Mác và Ph. Ăngghen về vấn đề này, V.I.Lênin
khẳng định, việc tích cực xây dựng chủ nghĩa cộng sản, sáng tạo ra một xã
hội mới, đó là chức năng quan trọng của nhà nước xã hội chủ nghĩa, quan
trong hơn cả việc đập tan sự phản kháng của giai cấp tư sản.
Từ hai chức năng trên, nhà nước xã hội chủ nghĩa có những nhiệm vụ
chính là: quản lý kinh tế, xây dựng và phát triển kinh tế, cải thiện không
ngừng đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, quản lý văn hóa- xã hội,
xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa, thực hiện giáo dục- đào tạo con
người phát triển toàn diện, chăm sóc sức khỏe nhân dân... Ngoài ra, nhà
nước xã hội chủ nghĩa còn có chức năng, nhiệm vụ đối ngoại nhằm mở rộng
Page 11


quan hệ hợp tác hữu nghị, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau vì sự phát triển và
tiến bộ xã hội đối với nhân dân các nước trên thế giới.
Từ thực tế xây dựng xã hội mới ở nước Nga Xôviết, V.I.Lênin đã làm rõ
nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa trên hai lĩnh vực kinh tế và xã hội.
Đối với lĩnh vực kinh tế, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của nhà nước
vô sản là phải nhanh chóng phát triển mạnh số lượng sản phẩm, củng cố ký
luật lao động mới và nâng cao năng suất lao động.
Đối với lĩnh vực xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa phải xây dựng được
quan hệ xã hội mới, hình thành những tổ chức lao động mới, tập hợp được
đông đảo những người lao động có khả năng vận dụng những thành tựu
khoa học- kỹ thuật vào sản xuất, thực hiện từng bước cải tạo những người
tiểu sản xuất hàng hóa thông qua những tổ chức thích hợp.
II, Liên hệ với Việt Nam
Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nhà nước đặc biệt với
những đặc trưng cơ bản sau đây:
1. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước phải có hệ

thống pháp luật đồng bộ, hoàn chỉnh, chất lượng cao thể hiện
được ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân dưới sự lãnh đạo
của Đảng, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã
hội, trong đó Hiến pháp và các đạo luật phải giữ vị trí tối cao. Các
cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cán bộ, công chức nhà
nước và mọi thành viên trong xã hội phải tôn trọng và nghiêm
chỉnh chấp hành pháp luật.
2. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước bảo đảm tất
cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện
quyền lực của mình thông qua hình thức dân chủ đại diện (qua cơ
quan nhà nước do mình bầu ra) và hình thức dân chủ trực tiếp.
3. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam thực hiện được quản lý
xã hội bằng pháp luật, tăng cường được pháp chế trong xã hội, xử
lý nghiêm minh mọi vi phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện và bảo
vệ được các quyền tự do và lợi ích chính đáng, hợp pháp của công
dân, chịu trách nhiệm trước công dân về mọi hoạt động của mình.
4. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước tổ chức theo
nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và
phối hợp giưã các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba
quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp, nhằm hạn chế sự lộng
quyền, lạm quyền, xâm hại tới lợi ích hợp pháp của công dân từ
phía Nhà nước.

Page 12


5. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và
thực hiện đầy đủ các điều ư ớc quốc tế mà Nước Cộng hoà Xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
6. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là Nhà nước do Đảng

cộng sản Việt nam lãnh đạo. Đây là đặc điểm đặc trưng, cơ bản,
rất quan trọng mang tính lý luận và đã được kiểm chứng bằng
thực tế lịch sử của cách mạng Việt Nam.
7. Với những đặc trưng nêu trên, nhà nước pháp quyền của chế độ ta
thể hiện những tư tưởng quan điểm tích cực, tiến bộ, phản ánh
ước mơ và khát vọng của nhân dân đối với công lý, tự do, bình
đẳng trong một xã hội còn giai cấp.
Những đặc trưng cơ bản đó cho thấy chức năng của nhà nước xã hội chủ
nghĩaViệt Nam là:
+) Quản lý xã hội trên tất cả các lĩnh vực bằng pháp luật.
+) Tổ chức có hiệu quả công việc xây dựng toàn diện xã hội mới, cả
bằng việc sử dụng những công cụ bạo lực để đập tan sự phản kháng của kẻ
thù chống lại sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, bảo vệ độc lập, chủ
quyền của đất nước, giữ vững an ninh xã hội.
+) Cải biến xã hội cũ, xây dựng xã hội mới xã hội chủ nghĩa và cộng sản
chủ nghĩa .
+) Chức năng giai cấp và chức năng xã hội:
Chức năng giai cấp : Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là công cụ chuyên chính của giai cấp nhất định . Tất cả quyền lực nhà
nước thuộc về nhân dân và do nhân dân định đoạt, nhân dân quyết định
phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành của bộ máy quyền lực nhà nước
nhằm đáp ứng ngày càng cao lợi ích của nhân dân và của toàn bộ dân tộc.
Đây còn là sự thể hiện về tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các
chế độ khác.
Chức năng xã hội : Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
phải thực hiện việc quản lý những hoạt động chung vì sự tồn tại của xã hội,
đồng thời phải chăm lo một số công việc chung của toàn xã hội.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam muốn thực hiện được
chức năng giai cấp của mình, trước hết phải làm tốt chức năng xã hội, đặc
biệt là việc không ngừng mở rộng dân chủ cho nhân dân, sử dụng sức mạnh,

lực lượng của mình để bảo vệ và bảo đảm tuyệt đối các quyền tự do dân chủ
cho nhân dân. Thực hiện tốt chức năng xã hội là cơ sở, là điều kiện tiên
quyết để nhà nước xã hội chủ nghĩa đảm bảo và giữ vững địa vị thống trị xã
hội về mặt chính trị, nghĩa là có đầy đủ khả năng để trấn áp sự phản kháng
của các giai cấp bóc lột và các thế lực thù địch. Điều này có nghĩa là, chức
Page 13


năng giai cấp và chức năng xã hội luôn có mối quan hệ biện chứng, cái nọ
làm tiền đề và là cơ sở cho cái kia.
Từ các chức năng trên, nhà nước xã hội chủ nghĩa có những nhiệm vụ
chính là:
+) Không ngừng mở rộng dân chủ cho nhân dân. Chế độ xã hội chủ
nghĩa là chế độ do nhân dân làm chủ và do vậy, nhà nước của chế độ này có
nhiệm vụ tạo điều kiện để cho nhân dân tham gia một cách tích cực và rộng
rãi vào tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. Trong mọi hoạt động, nhà nước
xã hội chủ nghĩa luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến
của nhân dân, đồng thời đấu tranh không khoan nhượng, trừng trị kịp thời
mọi hành vi xâm phạm quyền tự do dân chủ của nhân dân. Trong “Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, Đảng
ta đã chỉ rõ: “Nhà nước có mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ với nhân
dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân
dân. Có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu,
tham nhũng, lộng quyền, vô trách nhiệm, xâm phạm quyền dân chủ của nhân
dân
+) Tổ chức và quản lý kinh tế, Nước ta xây dựng chủ nghĩa xã hội bắt
đầu từ một nền kinh tế chậm phát triển, còn phổ biến là sản xuất nhỏ, nên
nhiệm vụ tổ chức, quản lý kinh tế của nhà nước là hết sức khó khăn, phức
tạp, chính vì thế mà nhiệm vụ phát triển kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt
và là một nhiệm vụ khá mới mẻ. Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành

phần, trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp, song song với đó lại phải vừa
thực hiện nhiệm vụ giữ vững an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội,
vừa phải bảo đảm ổn định và cải thiện không ngừng đời sống nhân dân về
mọi mặt, nhiệm vụ tổ chức, xây dựng của Nhà nước ta càng trở nên nặng nề.
+) Tổ chức và quản lý văn hoá, khoa học, giáo dục. Xã hội xã hội chủ
nghĩa mà chúng ta đang xây dựng là “xã hội dân giàu, nước mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; có nền kinh tế phát triển cao,
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất; có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏi áp bức, bất công, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển toàn diện”. Để có thể xây dựng thành
công một xã hội như vậy, Nhà nước xã hội chủ nghĩa đương nhiên phải tổ
chức, quản lý sự nghiệp giáo dục, văn hoá, phát triển khoa học và công nghệ
– đó được coi là “quốc sách hàng đầu” để phát huy nhân tố con người. Thực
hiện nhiệm vụ này, cần phải xây dựng và phát triển nền văn hoá mới, con
người mới, nền khoa học và công nghệ hiện đại – đó cũng chính là những
động lực quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
Page 14


Như vậy, xét một cách tổng thể, nhiệm vụ sáng tạo và xây dựng xã hội
mới là nhiệm vụ quan trọng nhất trong chức năng xã hội của Nhà nước xã
hội chủ nghĩa. Trên cơ sở lý luận và phương pháp luận duy vật biện chứng,
xét đến cùng, có thể nói, nhiệm vụ cơ bản và quyết định của Nhà nước xã
hội chủ nghĩa là nhiệm vụ tổ chức và quản lý kinh tế, bởi một xã hội chỉ có
thể ổn định, vận động và phát triển được khi có một cơ sở kinh tế – xã hội
phù hợp. Yếu tố kinh tế, nhất là lực lượng sản xuất, xét đến cùng, là yếu tố
quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của xã hội. Tuy nhiên, xem xét
vấn đề này ở góc độ kiến trúc thượng tầng của xã hội – xây dựng nhà nước
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thì nhiệm vụ bảo vệ các quyền tự

do và không ngừng mở rộng dân chủ cho nhân dân là nhiệm vụ quan trọng
nhất, bởi việc thực hiện nhiệm vụ này là sự thể hiện trực tiếp nhất bản chất
của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
MỤC LỤC:
Lời nói đầu …………………………………………………………Trang 1
Câu 1 : Vì sao nói học thuyết giá trị thặng dư là học thuyết kinh tế cơ bản
của chủ nghĩa Mác Lê Nin ?..............................................................Trang 2
Câu 2 : Đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa, liên
hệ với nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam ?..................................Trang 10

Page 15


MỤC LỤC ĐÁP ÁN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Phân tích vai trò nền sản xuất xã hội và các yếu tố
cơ bản của quá trình lao động sản xuất. Ý nghĩa thực tiễn
của việc nghiên cứu các yếu tố sản xuất cơ bản với nền sản
xuất ở nước ta hiện nay...................... ...........................
Trang 1
Câu 2: Phân tích đối tượng và chức năng của kinh tế chính
trị Mác Lênin?.......................................... ............................
Trang2.
Câu 3: Trình bầy phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính
trị Mác Lênin. Lấyví dụ
minhhoạ?......................................................................
Trang3
Câu 4: Phân tích điều kiện lịch sử xuất hiện tư tưởng kinh tế
cơ bản của chủ nghĩa trọngthương và ý nghĩa của việc
nghiên cứu vấn đề này?Trang3

Câu 5: Phân tích điều kiện lịch sử xuất hiện, tư tưởng kinh
tế tư bản của chủ nghĩa trọng nông và ý nghĩa của việc
nghiên cứu vấn đề này? ................................
Câu 6: Trình bầy quan niệm về giá trị, tiền tệ, lợi nhuận,
tiền lương, địa tô của Adam Smit (1723-1790) và nhận xét
các quan niệm trên ..... Trang5
Câu 7: Trình bầy quan niệm về giá trị, tiền tệ, lợi nhuận,
tiền lương, địa tô của D. Ri-cac-đô (1772-1823) và nhận xét
các quan niệm trên ..... Trang6
Câu 8: Phân tích điều kiện lịch sử xuất hiện và tư tưởng cơ
bản của học thuyết Keynes (1883-1946). ý nghĩa thực tiễn
của việc nghiên cứu vấn đề này?. Trang6
Câu 9:Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá và
ưu thế của sản xuất hàng
hoásovối kinh tế tự nhiên ................................... Trang7
Câu 10: Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá và quan hệ
của hai thuộc tính đó với tính
chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá .... Trang8
Câu 11: Phân tích mặt chất, lượng của giá trị hàng hoá và
các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị hàng hoá ................................................... Trang9
Câu 12: Phân tích nguồn gốc, bản chất, chức năng tiền tệ.
Trang10
Câu 13: Phân tích nội dung, yêu cầu, tác dụng của quy luật
Page 16


giá trị trong nền sản xuất hàng
hoá. Sự biểu hiện hàng hoá của quy luật này trong các giai
đoạn phát triển của chủ nghĩa

Tư bản như thế nào? ......................................... Trang11
Câu 14: Trình bầy thị trường và cơ chế thị trường. Phân tích
các chức năng cơ bản củathị
trường? .............................................................. Trang12
Câu 15: Phân tích quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu trong nền kinh tế thị trường?
............................................................................
Trang13
Câu 16: Trình bầy khái niệm, nội dung và mối quan hệ giữa
giá cả sản xuất, giá cả thị
trường, giá cả độc quyền với giá trị hàng hoá ?Trang13
Câu 17: Trình bầy khái niệm tái sản xuất, tái sản xuất giản
đơn, tái sản xuất mở rộng, tái
sản xuất xã hội và nội dung của nó ? ............... Trang14
Câu 18: Trình bầy khái niệm tăng trưởng, phát triển kinh tế
và các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sản xuất xã hội. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
và công bằng xã hội
............................................................................
Trang15
Câu 19: Trình bầy công thức chung của Tư bản và mâu
thuẫn của nó. Phân biệt tiền với tư
cách là tiền và tiền với tư cách là Tư bản ? .... Trang16
Câu 20: Phân tích hàng hoá sức lao động và mối quan hệ
giữa tiền lương với giá trị sức lao
động ...................................................................
Trang17
Câu 21: Trình bầy quá trình sản xuất giá trị thặng dư và
phân tích hai phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn
đề này? Trang18

Câu 22: Phân tích nội dung, vai trò quy luật giá trị thặng
dư và sự biểu hiện của nó trong
giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh và CNTB độc quyền ?.
Trang19
Câu 23: Thế nào là Tư bản bất biến và Tư bản khả biến. Tư
bản cố định và Tư bản lưu
Page 17


động. Phân tích căn cứ và ý nghĩa phân chia hai cặp phạm
trù
đó? .....................................................................
Trang19
Câu 24: So sánh giá trị thặng dư với lợi nhuận, tỷ suất giá
trị thặng dư với tỷ suất lợi nhuận.
Tốc độ chu chuyển của tư bản có quan hệ như thế nào với
khối lượng giátrị thặng dư
............................................................................
Trang20
Câu 25: Phân tích thực chất của tích luỹ tư bản và các nhân
tố ảnh hưởng đến quy mô tích
luỹ ? So sánh quá trình tích tụ và tập trung tư bản?
Trang21
Câu 26: Thế nào là tuần hoàn và chu chuyển tư bản ? Phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến
tốc độ chu chuyển tư bản ? ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn
đề trên? Trang22
Câu 27: Thế nào là lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. Phân tích
sự hình thành tỷ suất lợi nhuận
bình quân và ý nghĩa của nó? .......................... Trang22

Câu 28: Phân tích nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp,
lợi tức Ngân hàng và lợi nhuận
Ngân hàng ......................................................... Trang23
Câu 29: Trình bày những nội dung cơ bản về sự hình thành
công ty cổ phần và thị trường
chứng khoán ? ................................................... Trang24
Câu 30: Phân tích bản chất địa tô và các hình thức địa tô ?
Trang25
Câu 31: Phân tích nguyên nhân hình thành, các hình thức
của độc quyền, bản chất kinh tế
của chủ nghĩa tư bản độc quyền ? .................... Trang26
Câu 32: Phân tích nguyên nhân hình thành CNTB độc
quyền Nhà nước và vai trò kinh tế
của Nhà nước trong CNTB hiện đại ............... Trang27
Câu 33: Phân tích tính tất yếu của việc phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần và xu
hướng vận ộng của chúng trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam. Trang27
Câu 34: Trình bầy các thành phần kinh tế và mối quan hệ
Page 18


giữa các thành phần kinh tế ở
nước t28a hiện nay. Vì sao kinh tế quốc doanh giữ vai trò
chủ
đạo?....................................................................
Trang28
Câu 35: Trình bầy mục tiêu, quan điểm cơ bản của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta
............................................................................

Trang29
Câu 36: Trình bầy tính tất yếu và tác dụng của công nghiệp
hoá, hiện đại
hoá. ....................................................................
Trang30
Câu 37: Phân tích nội dung cơ bản của công nghiệp hoá,
hiện đại hoá nền kinh tế ở nước ta
............................................................................
Trang31
Câu 38: Phân tích đặc điểm sản xuất hàng hoá ở nước ta
hiện nay.Trang32
Câu 39: Phân tích các điều kiện và định hướng XHCN của sự
phát triển kinh tế hàng hoá ở
nước ta hiện nay ................................................ Trang33
Câu 40: Phân tích bản chất, vai trò của lợi ích kinh tế - Ý
nghĩa thực tiễn. Trang.34
Câu 41: Phân tích vị trí, nội dung của quan hệ phân phối
trong quá trình sản xuất xã hội.
trình bầy sơ đồ phân phối tổng sản phẩm của Mác.Trang35
Câu 42: Phân tích các nguyên tắc phân phối cơ bản ở nước
ta hiện nay. Trang35
Câu 43: Trình bầy các hình thức thu nhập trong thời kỳ quá
độ ở nước ta hiện nay
............................................................................
Trang36
Câu 44: Thế nào là cơ chế thị trường ? Vì sao trong cơ chế
thị trường cần có sự quản lý Nhà
nước ? Phân tích các công cụ chủ yếu đẻ thực hiện quản lý
kinh tế vĩ mô ở nước ta ?
............................................................................

Trang37
Câu 45: Phân tích cơ sở khách quan và phương hướng đổi
Page 19


mới nền kinh tế nước ta
............................................................................
Trang37
Câu 46: Phân tích bản chất, chức năng hệ thống tài chính,
tín dụng ở nước ta hiện nay.
............................................................................
Trang38
Câu 47: Trình bầy bản chất, chức năng và xu hướng đổi mới
hoạt động của hệ thống Ngân
hàng ở nước ta ................................................... Trang38
Câu 48: Phân tích tính tất yếu và vai trò của việc mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại ở nước
ta. .......................................................................
Trang39
Câu 49: Trình bầy các nguyên tắc cơ bản và các hình thức
của quan hệ kinh tế đối ngoại ở
nước ta ...............................................................
Trang40
Câu 50: Phân tích khả năng và những giải pháp chủ yếu mở
rộng kinh tế đối ngoại của nước
ta. .......................................................................
Trang41
- Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất và thuê
công nhân để tiến hành sản
xuất. Do đó tư bản phải trích ra một phần giá trị thặng dư do

công nhân tạo ra để trả cho địa chủ
dưới hình thức địa tô.
- Địa tô TBCN là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã trừ đi
phần lợi nhuận bình quân của nhà
tư bản kinh doanh ruộng đất. Địa tô = m - P
b- Các hình thức địa tô
- Địa tô chênh lệch là phần phụ thêm ngoài lợi nhuận bình quân
thu nhập trên ruộng đất có điều
kiện sản xuất thuận lợi hơn (độ mẫu mỡ và vị trí địa lý). Nó là số
chênh lệch giữa giá cả sản xuất
chung quyết định bởi điều kiện sản xuất cá biệt trên ruộng đất
loại tốt và trung bình.
Mác chia địa tô chênh lệch thành hai loại là địa tô chênh lệch I và
địa tô chênh lệch II.
+ Địa tô chênh lệch I gắn liền với độ mầu mỡ tự nhiên và vị trí
Page 20


thuận lợi
+ Địa tô chênh lệch II gắn liền với thâm canh, là kết quả của tư
bản đầu tư thêm trên cùng một
đơn vị diện tích.
- Địa tô tuyệt đối. Người chủ ruộng đất (dù đất xấu tốt, xa gần)
khi đã cho thuê đều nhận được
địa tô. Số địa tô nhất thiết phải nhận được ấy gọi là địa tô tuyệt
đối.
Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong
nông nghiệp thấp hơn trong công
nghiệp. Còn nguyên nhân tồn tại địa tô tuyệt đối là do chế độ độc
quyền ruộng đất đã ngăn cản

nông nghiệp tham gia cạnh tranh giữa các ngành để thành lợi
nhuận bình quân.
- Địa tô độc quyền: Địa tô độc quyền có thể tồn tại trong nông
nghiệp, công nghiệp khai thác và
các khu đất trong thành phố.
+ Trong nông nghiệp, địa tô độc quyền có ở các khu đất có tính
chất đặc biệt cho phép sản xuất
các cây trồng quý, hiếm (do đó bán được giá cả cao)
+ Trong công nghiệp khai thác, địa tô độc quyền có ở các vùng
khai thác các kim loại hay
khoáng chất quý hiếm, hoặc những khoáng sản mà khả năng khai
thác còn thấp so với nhu cầu.
+ Trong các thành phố địa tô độc quyền thu được ỏ các khu đất
có vị trí thuận lợi cho phép xây
dựng các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ nhà cho
thuê có khả năng thu lợi nhuận
nhiều.
Lý luận địa tô TBCN của Mác không chỉ vạch rõ quan hệ sản xuất
TBCN trong nông nghiệp mà
còn là cơ sở lý luận để Nhà nước xây dựng các chính sách thuế
với nông nghiệp và các ngành
khác có liên quan một cách hợp lý, kích thích phát triển nông
nghiệp và các ngành khác trong nền
kinh tế (Nhà nước ta hiện nay không đánh thuế vào địa tô chênh
lệch II để khuyến khích nông dân
yên tâm đầu tư thâm canh tăng năng suất).
Câu 31: Phân tích nguyên nhân hình thành, các hình thức
của độc quyền, bản chất kinh tế
Page 21



của chủ nghĩa tư bản độc quyền ?
a- Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa Tư bản độc quyền
CNTB phát triển qua hai giai đoạn là CNTB tự do cạnh tranh và
CNTB độc quyền hay chủ nghĩa
đế quốc.
CNTB độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là
do các nguyên nhân chủ yếu:
- Sự tác động của cạnh tranh, muốn thắng nhà tư bản phải tích
tụ, tập trung sản xuất.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật (phương pháp luyện kim
mới, động cơ đốt trong, phương
tiện vận tải mới...). Để áp dụng những thành tựu đó vào sản xuất
cần có nguồn vốn lớn. Điều này
yêu cầu phải tích tụ tư bản và tập trung sản xuất.
- Do cuộc khủng hoảng kinh tế của thế giới tư bản, đặc biệt là
cuộc khủng hoảng kinh tế năm
1873 càng đẩy mạnh tích tụ tư bản và tập trung sản xuất.
Tích tụ và tập trung sản xuất đến mức độ nào đó tất yếu dẫn đến
độc quyền, vì số ít các xí nghiệp
lớn dễ thoả hiệp với nhau hơn là nhiều xí nghiệp nhỏ. Mặt khác,
cạnh tranh giữa các xí nghiệp lớn
sẽ gay gắt hơn, đẻ ra khuynh hướng thoả hiệp để nắm độc quyền.
- Độc quyền là sự liên minh giữa các xí nghiệp lớn nắm trong tay
phần lớn những cơ sở sản xuất
lớn hoặc tiêu thụ một hoặc một số lớn loại hàng hoá có khả năng
hạn chế cạnh tranh, định giá cả
độc quyền và thu được lợi nhuận độc quyền cao.
b- Các hình thức của độc quyền
- Các - ten là loại liên minh độc quyền về giá cả, thị trường, các

thành viên trong độc quyền này
vẫn độc lập cả trong sản xuất lẫn trong lưu thông.
- Xanh - đi - en là loại tổ chức độc quyền mà các thành viên độc
lập về mặt sản xuất, ban quản trị
đảm nhiệm việc lưu thông.
- Tờ - rớt là tổ chức độc quyền mà việc điều hành sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm do một Ban quản
trị đảm nhiệm. Các nhà Tư bản trở thành cổ đông và hưởng lợi
nhuận theo tỷ lệ cổ phần đã góp.
- Công-xooc-xi-om là tổ chức độc quyền của nhiều ngành công
nghiệp, nhiều hãng buôn, Ngân
hàng, công ty bảo hiểm... trên cơ sở phụ thuộc về tài chính vào
một tập đoàn nhà tư bản nào đó.
Page 22


- Công-gờ-lô-mê-rat là tổ chức độc quyền khổng lồ đặt dưới sự
kiểm soát về tài chính và quản lý
chung của một nhóm tư bản độc quyền lớn nhất. Quy mô và
phạm vi của nó vượt ra khỏi biên giới
quốc gia.
c- Bản chất kinh tế của CNTB độc quyền
Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, nó loại bỏ sự thống trị của
tự do cạnh tranh nhưng không
thủ tiêu được cạnh tranh mà cạnh tranh càng trở nên gay gắt.
Cạnh tranh dẫn đến độc quyền, độc
quyền cũng để cạnh tranh tốt hơn. Bản chất kinh tế của CNTB
độc quyền vẫn dựa trên cơ sở
chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất. Độc quyền chiếm
giữ vị trí thống trị trong nền kinh

tế, thể hiện ở sự độc chiếm các nguồn nguyên liệu, phương tiện
vận tải, thị trường vốn, nhân công,
quy luật kinh tế cơ bản vẫn là quy luật giá trị thặng dư, song biểu
hiện ra bên ngoài là quy luật lợi
nhuận độc quyền cao.
Câu 32: Phân tích nguyên nhân hình thành CNTB độc
quyền Nhà nước và vai trò kinh tế
của Nhà nước trong CNTB hiện đại
a- Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền Nhà nước
Cơ sở nền tảng của sự chuyển từ CNTB độc quyền sang CNTB độc
quyền Nhà nước là mâu
thuẫn sâu sắc giữa tính chất xã hội hoá của sản xuất và sự chiếm
hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản
xuất. Sự xã hội hoá cao đó của lực lượng sản xuất đòi hỏi có sự
điều tiết xã hội đối với quá trình
sản xuất từ một trung tâm (đó là Nhà nước), nếu không nền kinh
tế sẽ bị khủng hoảng dữ dội.
Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật hiện
đại như hoá dầu, hàng không,
nguyên tử, tên lửa, vũ trụ... để ứng dụng những thành tựu đó vào
sản xuất và đời sống thì không
một công ty độc quyền khổng lồ nào đủ vốn để làm, chỉ có Nhà
nước mới có đủ khả năng giải
quyết.
- Do cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân thế giới vì độc lập
dân tộc, tiến bộ xã hội, đặc biệt
Page 23


công cuộc xây dựng chủ nghĩa Xã hội ở các nước Xã hội chủ nghĩa

buộc CNTB phải đối phó. Do
đó, tư bản độc quyền phải nắm lấy bộ máy nhà nước để đối phó
với các cuộc đấu tranh trên.
Vậy Chủ nghĩa Tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức
mạnh của Tư bản độc quyền với
sức mạnh của nhà nước vào một bộ máy duy nhất, nhằm sử dụng
bộ máy nhà nước như một trung
tâm của toàn bộ đời sống kinh tế, điều tiết có mục đích các quá
trình kinh tế, bảo đảm lợi nhuận
độc quyền cao cho các tổ chức độc quyền và bảo vệ, phát triển
quan hệ sản xuất Tư bản chủ
nghĩa.
b- Vai trò kinh tế của nhà nước trong CNTB hiện đại
Cơ chế điều tiết nền kinh tế trong CNTB tự do cạnh tranh và CNTB
độc quyền là cơ chế thị
trường.
Trong CNTB độc quyền nhà nước, cơ chế điều tiết nền kinh tế là
kết hợp giữa cơ chế thị trường
và sự tác động tập trung của Nhà nước, tạo ra một hệ thống
thống nhất của sự điều tiết độc quyền
nhà nước.
Nhà nước giữa vai trò điều tiết vĩ mô bằng các công cụ có hiệu
quả như hệ thống tài chính nhà
nước, điều tiết hệ thống tiền tệ, tín dụng, các chính sách cơ cấu
và chương trình hoá kinh tế.
- Nhà nước điều tiết các quá trình sản xuất, định hướng mục tiêu
phát triển kinh tế từng thời kỳ.
Tính tự phát của thị trường bị giới hạn bởi sự tác động của các cơ
quan Nhà nước, làm cho nền
kinh tế có tính chất tổ chức hơn, cân đối hơn nên đã chống được

các cuộc khủng hoảng kinh tế dữ
dội, làm kinh tế phát triển nhanh hơn trước.
Câu 33: Phân tích tính tất yếu của việc phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần và xu hướng
vận động của chúng trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam
a- Tính tất yếu của việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam
Page 24


Thời kỳ quá độ còn tồn tại những thành phần kinh tế do lịch sử để
lại và còn có lợi cho sự phát
triển kinh tế của CNXH (kinh tế Tư bản tư nhân, kinh tế cá thể)
- Do chính sách cải tạo XHCN nền kinh tế cũ, nảy sinh những
thành phần kinh tế mới (kinh tế tư
bản nhà nước, các loại hình hợp tác xã)
- Do yêu cầu xây dựng xã hội mới và nền kinh tế mới, các thành
phần kinh tế mới ra đời (kinh tế
quốc doanh, kinh tế tập thể)
- Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần khắc phục được tình
trạng ộc quyền, tạo ra động lực
cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế để thúc đẩy nền kinh tế
hàng hoá phát triển.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng cơ bản của
nền kinh tế quá độ vừa là tất
yếu, cần thiết, vừa là phương tiện để đạt được mục đích của nền
sản xuất xã hội. Nó vừa tạo cơ sở
làm chủ về kinh tế vừa bảo đảm kết hợp hài hoà hệ thống lợi ích

kinh tế. Đó chính là động lực của
sự phát triển.
b- Xu hướng vận động của nền kinh tế nhiều thành phần:
- Xã hội hoá nền sản xuất là xu hướng vận động cơ bản của nền
kinh tế nhiều thành phần theo
định hướng XHCN với vai trò chủ đạo là kinh tế quốc doanh.
- Xã hội hoá sản xuất hiểu theo nghĩa đơn giản là sự phân công
lao động đi đôi với chuyên môn
hoá, mở rộng thêm nhiều ngành nghề sản xuất mới, hợp thành
một quá trình sản xuất xã hội.
- Xã hội hoá sản xuất hiểu theo nghĩa chung nhất là sự liên kết
nhiều quá trình kinh tế riêng biệt
thành quá trình kinh tế xã hội.
- Xã hội hoá XHCN nền sản xuất phải xem xét trên 3 mặt sau:
+ Kinh tế - xã hội (mà nội dung là quan hệ sở hữu về TLSX)
+ Kinh tế - kỹ thuật hay công nghệ (mà nội dung thể hiện ở trình
độ lực lượng sản xuất và cơ sở
vật chất của nó)
+ Kinh tế tổ chức (mà nội dung thể hiện ở tổ chức và quản lý nền
sản xuất xã hội)
- Đối với nước ta trong thời kỳ quá độ, thực hiện xã hội hoá sản
xuất theo định hướng Xã hội chủ
Page 25


×