Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Xuất khẩu tư bản độc quyền trong nền kinh tế tri thức, tiểu luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.11 KB, 26 trang )

Xuất Khẩu Tư Bản Độc Quyền Trong Nền Kinh Tế Tri Thức
I Cơ sở lí thuyết
1. Tư Bản Độc Quyền
1.1 Nguyên nhân hình thành Tư Bản Độc Quyền
Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển qua hai giai đoạn:
Giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh và giai đoạn chủ nghĩa tư
bản độc quyền
Nghiên cứu chủ nghĩa tư bản cạnh tranh tự do, C.Mác và Ph.Ăngghen
đã dự báo rằng: cạnh tranh tự do sinh ra tích tụ và tập trung sản xuất,
tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một mức độ nào đó sẽ dẫn
đến độc quyền.
Chủ nghĩa tư bản độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ
XX do những nguyên nhân chủ yếu
- A. Sự phát triển của lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến

bộ khoa học
- B. Khoa học kĩ thuật phát triển ra những phương thức sản

xuất, vật liệu và sản phẩm mới làm xuất hiện các ngành mới
và đòi hỏi quy mô sẳn xuất lớn, tăng năng suất lao động, tăng
khả năng tích lũy tư bản, thúc đẩy sản xuất lớn
- C. Quy luật giá trị thặng dư, quy luật tích lũy tác động mạnh

mẽ làm biến đổi cơ cấu kinh tế của xã hội theo hướng tập
trung, quy mô lớn
- D. Cạnh tranh khốc liệt buộc các nhà tư bản tăng quy mô sản

xuất để thắng trong cạnh tranh, cùng với đó là sự phá sản, sáp
nhập, mua lại càng dẫn đến sự tập trung sản xuất vào các nhà
tư bản lớn
Page 1




- E. Cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1873 làm phá sản một loạt

các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ
và tập trung tư bản
- F. Phát triển hệ thống tín dụng tư bản làm đòn bẩy mạnh mẽ

thúc đẩy tập trung sản xuất, nhất là việc hình thành các công
ti cổ phẩn, tạo tiền đề ra đời các tổ chức độc quyền

1.2 Đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền
A. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền
Tích tụ và tập trung sản xuất cao dẫn đến hình thành các tổ chức
độc quyền là đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa đế quốc, qua đó dẫn đến
hình thành các tổ chức độc quyền
Tổ chức độc quyền là tổ chức liên minh giữa các nhà tư bản lớn để
tập trung vào trong tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại
hàng hóa nhằm mục đích thu lợi nhuận độc quyền cao

B. Tư bản tài chính và đầu xỏ tài chính
Cùng vơi việc tích tụ và tập trung sản xuất , đồng thời diễn ra sự
tích tụ và tập trung tư bản trong các ngân hàng, dẫn đến hình thành
các tổ chức độc quyền trong ngân hàng. Quy luật này diễn ra như
trong quá trình tích tụ công nghiệp, có sự phá sản, thôn tính, mua lại
dẫn đến hình thành các ngân hàng, tổ chức ngân hàng lớn.
Dựa trên địa vị người chủ cho vay, độc quyền ngân hàng cử đại
diện của mình vào các cơ quan quản lý của độc quyền công nghiệp để
theo dõi việc sử dụng tiền vay, hoặc trực tiếp đầu tư vào công nghiệp.
Trước sự khống chế và chi phối ngày càng siết chặt của ngân hàng,

Page 2


một quá trình xâm nhập tương ứng trở lại của các độc quyền công
nghiệp vào ngân hàng cũng diễn ra. Các tổ chức độc quyền công
nghiệp cũng tham gia vào công việc của ngân hàng bằng cách mua cổ
phần của ngân hàng lớn để chi phối hoạt động của ngân hàng, hoặc lập
ngân hàng riêng phục vụ cho mình. Quá trình độc quyền hóa trong
công nghiệp và trong ngân hàng ảnh hưởng với nhau và thúc đẩy lẫn
nhau làm nảy sinh ra một tư bản mới là tư bản tài chính.
Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng
của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất với tư bản của những liên
minh độc quyền các nhà ông nghiệp
Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến sự hình thành của một
nhóm nhỏ độc quyền, chi phối toàn bộ đời sống kinh tế và chính trị
của toàn xã hội tư bản gọi là các đầu xỏ tài chính

C. Xuất khẩu tư bản
Xuất khẩu tư bản là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản độc quyền và nó
giống như xuất khẩu hàng hóa là đặc điểm của chủ nghĩa tư bản tự do
cạnh tranh
Xuất khẩu tư bản là mang tư bản đầu tư ở nước ngoài để sản xuất
giá trị thặng dư tại nước sở tại
Xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu vì trong những nước tư bản phát
triển đã tích lũy được một khối lượng tư bản lớn và nảy sinh tình trạng
một số “tư bản thừa” tương đối cần tìm nơi đầu tư có nhiều lợi nhuận
so với đầu tư ở trong nước.
Xuất khẩu tư bản chia thành hai hình thức.
Xuất khẩu tư bản hoạt động (đầu tư trực tiếp)
Page 3



Đưa tư bản ra nước ngoài trực tiếp kinh doanh để thu lợi nhuận
cao
Xuất khẩu tư bản cho vay (đầu tư gián tiếp)
Cho vay để thu lợi tức

D. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tổ chức độc quyền
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư
bản tăng lên cả về quy mô và phạm vi tất yếu dẫn đến sự phân chia thế
giới về mặt kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền và hình thành
các tổ chức độc quyền quốc té
Lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản đã chứng tỏ thị trường trong
nước luôn luôn gắn với thị trường ngoài nước. Đặc biệt trong giai
đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, thị trường ngoài nước còn có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nước đế quốc. Một mặt, do lực
lượng sản xuất phát triển cao đòi hỏi ngày càng phải có nhiều nguồn
nguyên liệu và nơi tiêu thụ; mặt khác, do thèm khát lợi nhuận siêu
ngạch thúc đẩy tư bản độc quyền tăng cường bành trướng ra nước
ngoài, cần có thị trường ổn định, thường xuyên
Sự đụng độ của các tổ chức độc quyền được sự ủng hộ của các nhà
nước tư bản dẫn đến xu hướng thỏa hiệp, kí kết các hiệp đinh, để củng
cố địa vị độc quyền của chúng trong những lĩnh vực và những thị
trường nhất định. Qua đó hình thành các liên minh độc quyền quốc tế.
E. Sự phân chia thế giới lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc
Chủ nghĩa tư bản phát triển càng cao thì nguyên liệu càng thiết
thốn, sự cạnh tranh càng gay gắt và việc tìm kiếm các nguồn nguyên
liệu trên thế giới càng ráo riết thì cuộc đấu tranh tranh giành thuộc địa
càng quyết kiệt hơn
Page 4



Các cường quốc đế quốc ra sức xâm chiếm thuộc địa, bởi vì thuộc
địa là nơi đảm bảo nguồn nguyên liệu cũng như thị trường thường
xuyên; là nơi tương đối an toàn trong cạnh tranh, bảo đảm đồng thời
các lợi ích về kinh tế, chính trị, quân sự

Năm đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản độc quyền có liên quan
chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất của chủ nghĩa đế quốc về mặt kinh
tế là sự thống trị của chủ nghĩa tư bản độc quyền, về mặt chính trị là
hiếu chiến và xâm lược

1.3. Sự hoạt động của quy luật giá trị thặng dư trong gia đoạn
chủ nghĩa tư bản độc quyền
A. Quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh trong giai đoạn chủ
nghĩa tư bản độc quyền
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do, độc quyền đối lập với cạnh
tranh tự do. Nhưng sự xuất hiện của độc quyền không thủ tiêu được
cạnh tranh,t rái lại, nó còn làm cho cạnh tranh trở nên gay gắt, đa dạng
và có sức công phá lớn hơn.
Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, không chỉ tồn tại sự
cạnh tranh giữa những người sản xuất nhỏ như trong gia đoạn chủ
nghĩa tư bản cạnh tranh tự do mà còn có thêm các dạng sau
- Một là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với các xí

nghiệp ngoài độc quyền, các tổ chức độc quyền tìm mọi cách
chèn ép, chi phối, thôn tính các xí nghiệp ngoài độc quyền
- Hai là, cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau. Loại

cạnh tranh này có nhiều hình thức: cạnh tranh giữa các tổ

chức độc quyền trong một ngành, kết thúc bằng một sự thỏa
Page 5


hiệp hoặc sự phá sản cảu một bên; cạnh tranh giữa các tổ
chức độc quyền khác ngành có liên quan với nhau về nguồn
nguyên liệu, kĩ thuật…
- Ba là, cạnh tranh trong nội bộ các tổ chức độc quyền để giành

tỉ lệ sản xuất cao hơn hoặc chiếm vị trí lãnh đạo và phân chia
lợi nhuận có lợi hơn trong một tổ chức độc quyền
B.Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị
thặng dư trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền
- Các tổ chức độc quyền thi hành chính sách giá cả độc quyền
để chiếm đoạt một phần giá trị và giá trị thặng dư của những người
khác. Nếu xem xét giá cả vẫn bằng tổng giá trị. Như vậy, nếu như
trong gia đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, quy luật giá trị
phatsbieeur hiện thành quy luật giá cả sản xuất, thì trong gian đoạn
chủ nghĩa tư bản độc quyền quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật
giá cả độc quyền.
- Bước sang giai đoạn tư bản độc quyền, các tổ chức độc quyền
thao túng nền kinh tế bằng giá cả độc quyền và thu được lợi nhuận
độc quyền cao. Do đó, quy luật lợi nhuận độc quyền cao là hình thức
biểu hiện của quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn chủ nghĩa tư
bản độc quyền
Như vậy, trong gia đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, quy luật
giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc quyền ca. Quy
luật này phản ánh quan hệ thống trị và bóc lột của tư bản độc quyền
trong tất cả các ngành kinh tế của xã hội tư bản và trên toàn thế giới.


2. Xuất khẩu tư bản của tư bản độc quyền sau chiến tranh và
trong nền kinh tế tri thức
Page 6


2.1 Xuất khẩu tư bản độc quyến sau chiến tranh thế giới thứ 2
Sau chiến tranh, việc xuất khẩu tư bản của nhà nước tư bản phát
triển có sự tăng trưởng rất nhanh. Nguyên nhân của quy mô xuất khẩu
tư bản ngày càng lớn, một mặt là do cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ mới đã thúc đẩy sự phát triển của việc phân công quốc tế,
việc quốc tế hóa sản xuất và việc tăng trưởng nhanh tư bản “dư thừa”
trong các nước ; mặt khác là do sự tan rã của hệ thống thuộc địa cũ
sau chiến tranh.
Chiều hướng xuất khẩu tư bản cũng có những thay đổi rõ rệt.
Trước kia, luồng tư bản xuất khẩu chủ yếu từ cá nước tư bản chủ
nghĩa, phát triển sang các nước kém phát triển. nhưng từ năm 70 của
thế kỉ XX, ¾ tư bản xuất khẩu được đầu tư vào các nước phát triển,
mở đầu bằng việc tư bản quay trở lại Tây Âu.
Nguyên nhân:
Các nước đang phát triển trong giai đoạn này phần lớn trong tình
trạng chính trị thiếu ổn định; thiếu môi trường đầu tư an toàn và thuận
lợi, thiếu đội ngũ chuyên gia và nguồn nhân công lành nghề, trình độ
dân trí thấp và tích lũy kinh tế quốc dân ít
Các nước tư bản chủ nghĩa phát triển trong giai đoạn này lại diễn
ra sự di chuyển dòng vốn giữa các nước do xuất hiện nhiều ngành sản
xuất và dịch vụ mới có hàm lượng khoa học kĩ thuật cao và đòi hỏi
lượng vốn lớn để sản xuất cũng như nghiên cứu. để vượt qua những
hàng rào bảo hộ mậu dịch và khắc phục những trở ngại do việc hình
thành các khối liên kết như EU, NAFTA, v.v.. các công ty xuyên
quốc gia đã đưa tư bản vào trong các khối đó để phát triển sản xuất


2.2 Xuất khẩu tư bản trong nền kinh tế tri thức hiện nay
Page 7


- Khái niệm nền kinh tế tri thức: Kinh tế tri thức là lực lượng

sản xuất của thế kỷ XXI, đặc trưng của nền kinh tế tri thức là
thị trường chất xám, trong đó con người là vốn quý nhất.
Từ những năm 80 trở lại đây, do tác động mạnh mẽ của khoa học
và công nghệ hiện đại, đặc biệt công nghệ thông tin, sinh học, vật liệu
mới, năng lượng…nền kinh tế thế giới đang biến đổi sâu sắc, toàn
diện, chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. Đây là một
bước ngoặt có ý nghĩa lịch sử trọng đại đối với quá trình phát triển của
nhân loại.
Lịch sử xã hội loài người đã trải qua là nền kinh tế nông nghiệp,
nền kinh tế công nghiệp và đang bước vào nền kinh tế tri thức. Khái
niệm nền kinh tế tri thức ra đời từ năm 1995 do Tổ chức OPDC nêu
ra" Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh, truyền bá
và sử dụng tri thức trở thành yếu tố quyết định nhất đối với sự phát
triển kinh tế, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống".
- Đặc điểm của nền kinh tế tri thức
- Nền kinh tế tri thức dựa trên 4 tiêu chí:
- 1. GDP, trên 70% là do các ngành sản xuất và dịch vụ ứng

dụng công nghệ cao mang lại.
- 2. Cơ cấu giá trị gia tăng, trên 70 % là kết quả của lao động trí
óc,
- 3. Lao động xã hội, trên 70% lực lượng lao động là lao động
trí thức

- 4. Vốn sản xuất, trên 70% là vốn về con người.
Do bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri thức, lao động chủ yếu là
lao động trí óc nên tại các nước phát triển, lao động phổ thông cũng
như hình thức sản xuất truyền thống bị giảm thiểu và trở nên thiếu hụt
Page 8


đối với việc sản xuất các mặt hàng tiêu dùng cũng như các mặt hàng
cần sử dụng lao động phổ thông
Điều này dẫn tới việc xuất hiện xu hướng xuất khẩu tư bản độc
quyền sang các nước đang phát triển để tận dụng nguồn nhân công,
nguyên liệu giá rẻ ở những nước này
Cùng với đó, sau năm 80, tình hình chính trị cũng như chất
lượng lao động của các nước đang phát triển cũng dần được cải thiện,
tạo niềm tin cho những nhà tư bản độc quyền đầu tư vốn vào sản xuất
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 cũng mang đến hệ
quả các nhà tư bản độc quyền bị mất lòng tin vào việc đầu tư tại các
nước tư bản phát triển mà chuyển qua đầu tư vào những nước có nền
kinh tế phát triển nhanh hơn nhằm đem lại lợi nhuận lớn hơn so với
đầu tư vào các nước phát triển.
Điểm đến của các nhà tư bản độc quyền trong giai đoạn này có
thể kể tới là Trung Quốc, Việt Nam, Braxin, Ấn Độ, v.v..
Trong báo cáo trên, IIF đã dự báo dòng vốn tư nhân đổ vào các
thị trường đang nổi sẽ tăng lên 1,118 nghìn tỷ USD trong năm 2013,
tăng 3,5% so với con số ước tính khoảng 1,108 nghìn tỷ USD của năm
2012. Theo IIF, các điều kiện tiền tệ ở các nền kinh tế phát triển vẫn
khá dễ dàng. Kết hợp với các điều kiện thuận lợi cho tăng trưởng ở
các nền kinh tế đang nổi sẽ tạo nên một xu hướng tăng trưởng đáng kể
cho dòng chảy của nguồn vốn trong năm 2012 và xu hướng này sẽ còn
tiếp tục trong suốt năm 2013, cũng như trong năm 2014, với lượng

vốn đầu tư có thể lên tới 1,150 nghìn tỷ USD vào năm 2014.

II: Liên hệ với thị trường Việt Nam
Page 9


1. Bối cảnh tình hình Việt Nam
Là một nước đang phát triển có tình hình chính trị ổn định, dân
số đông, thị trường lớn, nhân công dồi dào, giá thành rẻ có nhiều tài
nguyên thiên nhiên và khoáng sản phong phú
Bên cạnh đó chính phủ Việt Nam cũng có những chính sách
thông thoáng, khuyến khích các nhà tư bản nước ngoài đầu tư vào
Việt Nam cũng như tăng cường cải thiện môi trường đầu tư ở Việt
Nam để tạo thuận lợi tối đa cho các nhà đầu tư
2. Thực tế việc đầu tư tư bản độc quyền ở Việt Nam
Việt Nam đang trở thành nơi để các nhà tư bản đầu tư dây
chuyền công nghệ sản xuất hàng hóa cho các hãng độc quyền trên thế
giới về các lĩnh vực như may mặc, điện tử và gia công cơ khí
Về May Mặc:
- Việt Nam là nước sản xuất 41% sản lượng giày của hãng giày

Nike, hãng giày thể thao lớn nhất thế giới
- Việt Nam cũng là nước gia công sản xuất nhiều mẫu mã quần

áo, giày
- dép cho các hãng nổi tiếng như Adidas, Converse v.v..

Về cơ khí
- Có các nhà máy sản xuất và lắp ráp xe máy của Honda,


Suzuki, Yamaha

Về điện tử kĩ thuật
Page 10


- Nhà máy Sam Sung electronic ở Bắc Ninh (Sản xuất điện

thoại di động)
- Nhà máy Nokia Bắc Ninh (sản xuất điện thoại di động)
- Intel Product Việt Nam tại Bình Tân Thành Phố Hồ Chí Minh

(chuyên sản xuất chip máy tính và linh kiện điện tử

3.
ngoài

Việc đầu tư tư bản của Việt Nam ra thị trường nước

Ở Việt Nam , với sự phát triển kinh tế của các tập đoàn, cũng có
hình thành các tập đoàn độc quyền và trong thời gian gần đây, các tập
đoàn này cũng tiến hành việc xuất khẩu tư bản của mình sang các
nước khác
Trong đó phải kể đến các tập đoàn
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (đầu tư sang các nước như Liên
Bang Nga, Myanmar, các nước bắc phi và trung đông)
Tập đoàn dầu khí là một trong những tập đoàn độc quyền của
Việt Nam, hiện đang có một số dự án đầu tư ra nước ngoài về lĩnh vực
khai thác và thăm dò dầu khí
Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai, đầu tư sang các nước trong Đông

Nam Á như Lào, Campuchia, Myanmar, Thái Lan
Lĩnh vực đầu từ của tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai bao gồm,
trồng và khai thác cao su, rừng, bất động sản, khoáng sản, thủy điện
v.v..

Page 11


Tập đoàn Viễn Thông Quân Đội Viettel đầu tư sang các nước
Campuchia, Myanma, Haiti và một số nước Châu Phi trong lĩnh vực
viễn thông

4. Phân tích việc xuất khẩu tư bản của tập đoàn Viettel
Bối cảnh: trong nước Viettel là hãng di động lớn nhất với thị phần
di động tại Việt Nam là 36,72% (Mobifone là 29,11% và Vinaphone
là 28,71%)
Bên cạnh đó, thị trường trong nước dưới sự cạnh tranh mạnh mẽ
của 3 nhà mạng đã đạt đến mức bão hòa, khó có thể thu thêm lợi
nhuận
Cùng với đó, việc chuyển giao công nghệ từ 2g sang 3G cũng
khiến cho phần nào các thiết bị kĩ thuật bị lạc hậu và ko được sự dụng
nếu ko biết cách tận dụng
Hướng đi: để tiếp tục mở rộng thị phần và tăng cường doanh thu,
Viettel có chính sách đầu tư sang các nước bên ngoài, trong đó chú
trọng tới các thị trường ở các nước kém phát triển, tỉ lệ sử dụng đtdđ
thấp như Campuchia, Haitti, Angeria v.v.v..
Phân tích: hướng đi của Viettel là đầu tư vào những thị trường
nhỏ, nhưng tiềm năng lớn, cách đầu tư của Viettel có thể tận dụng
được những lợi thế sau
- Tránh bị cạnh tranh bởi các tập đoàn lớn và hùng mạnh trên


thế giới
- Nhận được ưu đãi từ chính phủ các nước sở tại
- Tận dụng được công nghệ đã có phần lạc hậu so với thị

trường trong nước
Page 12


- Khơi dậy tiềm năng phát triển của thị trường các nước đang

phát triển
Đánh giá: đây được coi là bước đi tiên phong tuy mạo hiểm
nhưng có phần sáng tạo và độc đáo của Viettel, mặc dù trong quá trình
ban đầu đầu tư ắt hẳn sẽ gặp nhiều khó khăn nhưng kết quả mang lại
cũng có phần khả quan khi Viettel cho biết, năm 2012 doanh thu dịch
vụ viễn thông ở nước ngoài của Viettel đạt gần 600 triệu đô la Mỹ, lợi
nhuận mang về nước là 76 triệu đô la Mỹ, tăng 85% so với năm 2011.
Các thương hiệu của Viettel đang khai thác bao gồm Metfone
(Campuchia và Unitel tại Lào)

Page 13


Bộ Gáo dục & Đào tạo
Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Bài tập lớn môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
mac_lenin_PII

Xuất Khẩu Tư Bản Độc Quyền Trong Nền Kinh Tế Tri

Thức

Sinh Viên: Nguyễn Thành Trung
Mã SV: 11124309
Nhóm:16
Số TT:
Lớp: 12_113
Giáo Viên: Đỗ Thị Kim Hoa

Hà Nội, tháng 5 năm 2013

Page 14


MỤC LỤC ĐÁP ÁN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Câu 1: Phân tích vai trò nền sản xuất xã hội và các yếu tố cơ
bản của quá trình lao động sản xuất. Ý nghĩa thực tiễn của
việc nghiên cứu các yếu tố sản xuất cơ bản với nền sản xuất ở
nước ta hiện nay...................... ........................... Trang 1
Câu 2: Phân tích đối tượng và chức năng của kinh tế chính trị
Mác - Lênin?.......................................... ............................
Trang2.
Câu 3: Trình bầy phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị
Mác Lênin. Lấyví dụ
minhhoạ?......................................................................
Trang3
Câu 4: Phân tích điều kiện lịch sử xuất hiện tư tưởng kinh tế cơ
bản của chủ nghĩa trọngthương và ý nghĩa của việc nghiên cứu
vấn đề này?Trang3

Câu 5: Phân tích điều kiện lịch sử xuất hiện, tư tưởng kinh tế tư
bản của chủ nghĩa trọng nông và ý nghĩa của việc nghiên cứu
vấn đề này? ................................
Câu 6: Trình bầy quan niệm về giá trị, tiền tệ, lợi nhuận, tiền
lương, địa tô của Adam Smit (1723-1790) và nhận xét các
quan niệm trên ..... Trang5
Câu 7: Trình bầy quan niệm về giá trị, tiền tệ, lợi nhuận, tiền
lương, địa tô của D. Ri-cac-đô (1772-1823) và nhận xét các
quan niệm trên ..... Trang6
Câu 8: Phân tích điều kiện lịch sử xuất hiện và tư tưởng cơ bản
của học thuyết Keynes (1883-1946). ý nghĩa thực tiễn của việc
nghiên cứu vấn đề này?. Trang6
Câu 9:Phân tích điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá và ưu
thế của sản xuất hàng
hoásovối kinh tế tự nhiên ................................... Trang7
Câu 10: Phân tích hai thuộc tính của hàng hoá và quan hệ của
hai thuộc tính đó với tính
chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá .... Trang8
Câu 11: Phân tích mặt chất, lượng của giá trị hàng hoá và các
nhân tố ảnh hưởng đến lượng
giá trị hàng hoá ................................................... Trang9

Page 15


Câu 12: Phân tích nguồn gốc, bản chất, chức năng tiền tệ.
Trang10
Câu 13: Phân tích nội dung, yêu cầu, tác dụng của quy luật
giá trị trong nền sản xuất hàng
hoá. Sự biểu hiện hàng hoá của quy luật này trong các giai

đoạn phát triển của chủ nghĩa
Tư bản như thế nào? ......................................... Trang11

Câu 14: Trình bầy thị trường và cơ chế thị trường. Phân tích
các chức năng cơ bản củathị
trường? .............................................................. Trang12
Câu 15: Phân tích quy luật cạnh tranh và quy luật cung - cầu
trong nền kinh tế thị trường?
............................................................................ Trang13
Câu 16: Trình bầy khái niệm, nội dung và mối quan hệ giữa giá
cả sản xuất, giá cả thị
trường, giá cả độc quyền với giá trị hàng hoá ?Trang13
Câu 17: Trình bầy khái niệm tái sản xuất, tái sản xuất giản
đơn, tái sản xuất mở rộng, tái
sản xuất xã hội và nội dung của nó ? ............... Trang14
Câu 18: Trình bầy khái niệm tăng trưởng, phát triển kinh tế và
các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sản xuất xã hội. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và
công bằng xã hội
............................................................................ Trang15
Câu 19: Trình bầy công thức chung của Tư bản và mâu thuẫn
của nó. Phân biệt tiền với tư
cách là tiền và tiền với tư cách là Tư bản ? .... Trang16
Câu 20: Phân tích hàng hoá sức lao động và mối quan hệ giữa
tiền lương với giá trị sức lao
động ................................................................... Trang17
Câu 21: Trình bầy quá trình sản xuất giá trị thặng dư và phân
tích hai phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư. Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề
này? Trang18

Câu 22: Phân tích nội dung, vai trò quy luật giá trị thặng dư
và sự biểu hiện của nó trong

Page 16


giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh và CNTB độc quyền ?.
Trang19
Câu 23: Thế nào là Tư bản bất biến và Tư bản khả biến. Tư bản
cố định và Tư bản lưu
động. Phân tích căn cứ và ý nghĩa phân chia hai cặp phạm trù
đó? ..................................................................... Trang19
Câu 24: So sánh giá trị thặng dư với lợi nhuận, tỷ suất giá trị
thặng dư với tỷ suất lợi nhuận.
Tốc độ chu chuyển của tư bản có quan hệ như thế nào với khối
lượng giátrị thặng dư
............................................................................ Trang20
Câu 25: Phân tích thực chất của tích luỹ tư bản và các nhân tố
ảnh hưởng đến quy mô tích
luỹ ? So sánh quá trình tích tụ và tập trung tư bản? Trang21
Câu 26: Thế nào là tuần hoàn và chu chuyển tư bản ? Phân
tích các nhân tố ảnh hưởng đến
tốc độ chu chuyển tư bản ? ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề
trên? Trang22

Câu 27: Thế nào là lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận. Phân tích sự
hình thành tỷ suất lợi nhuận
bình quân và ý nghĩa của nó? .......................... Trang22
Câu 28: Phân tích nguồn gốc của lợi nhuận thương nghiệp, lợi
tức Ngân hàng và lợi nhuận

Ngân hàng ......................................................... Trang23
Câu 29: Trình bày những nội dung cơ bản về sự hình thành
công ty cổ phần và thị trường
chứng khoán ? ................................................... Trang24
Câu 30: Phân tích bản chất địa tô và các hình thức địa tô ?
Trang25
Câu 31: Phân tích nguyên nhân hình thành, các hình thức của
độc quyền, bản chất kinh tế
của chủ nghĩa tư bản độc quyền ? .................... Trang26
Câu 32: Phân tích nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền
Nhà nước và vai trò kinh tế
của Nhà nước trong CNTB hiện đại ............... Trang27
Câu 33: Phân tích tính tất yếu của việc phát triển nền kinh tế

Page 17


nhiều thành phần và xu
hướng vận ộng của chúng trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam. Trang27
Câu 34: Trình bầy các thành phần kinh tế và mối quan hệ giữa
các thành phần kinh tế ở
nước t28a hiện nay. Vì sao kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ
đạo?.................................................................... Trang28
Câu 35: Trình bầy mục tiêu, quan điểm cơ bản của công nghiệp
hoá, hiện đại hoá ở nước ta
............................................................................ Trang29
Câu 36: Trình bầy tính tất yếu và tác dụng của công nghiệp
hoá, hiện đại
hoá. .................................................................... Trang30

Câu 37: Phân tích nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nền kinh tế ở nước ta
............................................................................ Trang31
Câu 38: Phân tích đặc điểm sản xuất hàng hoá ở nước ta hiện
nay.Trang32
Câu 39: Phân tích các điều kiện và định hướng XHCN của sự
phát triển kinh tế hàng hoá ở
nước ta hiện nay ................................................ Trang33
Câu 40: Phân tích bản chất, vai trò của lợi ích kinh tế - Ý nghĩa
thực tiễn. Trang.34
Câu 41: Phân tích vị trí, nội dung của quan hệ phân phối trong
quá trình sản xuất xã hội.
trình bầy sơ đồ phân phối tổng sản phẩm của Mác.Trang35
Câu 42: Phân tích các nguyên tắc phân phối cơ bản ở nước ta
hiện nay. Trang35

Câu 43: Trình bầy các hình thức thu nhập trong thời kỳ quá độ
ở nước ta hiện nay
............................................................................ Trang36
Câu 44: Thế nào là cơ chế thị trường ? Vì sao trong cơ chế thị
trường cần có sự quản lý Nhà
nước ? Phân tích các công cụ chủ yếu đẻ thực hiện quản lý kinh
tế vĩ mô ở nước ta ?
............................................................................ Trang37

Page 18


Câu 45: Phân tích cơ sở khách quan và phương hướng đổi mới
nền kinh tế nước ta

............................................................................ Trang37
Câu 46: Phân tích bản chất, chức năng hệ thống tài chính, tín
dụng ở nước ta hiện nay.
............................................................................ Trang38
Câu 47: Trình bầy bản chất, chức năng và xu hướng đổi mới
hoạt động của hệ thống Ngân
hàng ở nước ta ................................................... Trang38
Câu 48: Phân tích tính tất yếu và vai trò của việc mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại ở nước
ta. ....................................................................... Trang39
Câu 49: Trình bầy các nguyên tắc cơ bản và các hình thức của
quan hệ kinh tế đối ngoại ở
nước ta ............................................................... Trang40
Câu 50: Phân tích khả năng và những giải pháp chủ yếu mở
rộng kinh tế đối ngoại của nước
ta. ....................................................................... Trang41

- Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất và thuê
công nhân để tiến hành sản
xuất. Do đó tư bản phải trích ra một phần giá trị thặng dư do công
nhân tạo ra để trả cho địa chủ
dưới hình thức địa tô.
- Địa tô TBCN là phần giá trị thặng dư còn lại sau khi đã trừ đi phần
lợi nhuận bình quân của nhà
tư bản kinh doanh ruộng đất. Địa tô = m - P
b- Các hình thức địa tô
- Địa tô chênh lệch là phần phụ thêm ngoài lợi nhuận bình quân thu
nhập trên ruộng đất có điều
kiện sản xuất thuận lợi hơn (độ mẫu mỡ và vị trí địa lý). Nó là số
chênh lệch giữa giá cả sản xuất

chung quyết định bởi điều kiện sản xuất cá biệt trên ruộng đất loại
tốt và trung bình.
Mác chia địa tô chênh lệch thành hai loại là địa tô chênh lệch I và địa
tô chênh lệch II.
+ Địa tô chênh lệch I gắn liền với độ mầu mỡ tự nhiên và vị trí thuận

Page 19


lợi
+ Địa tô chênh lệch II gắn liền với thâm canh, là kết quả của tư bản
đầu tư thêm trên cùng một
đơn vị diện tích.
- Địa tô tuyệt đối. Người chủ ruộng đất (dù đất xấu tốt, xa gần) khi
đã cho thuê đều nhận được
địa tô. Số địa tô nhất thiết phải nhận được ấy gọi là địa tô tuyệt đối.
Cơ sở của địa tô tuyệt đối là do cấu tạo hữu cơ của tư bản trong nông
nghiệp thấp hơn trong công
nghiệp. Còn nguyên nhân tồn tại địa tô tuyệt đối là do chế độ độc
quyền ruộng đất đã ngăn cản
nông nghiệp tham gia cạnh tranh giữa các ngành để thành lợi nhuận
bình quân.
- Địa tô độc quyền: Địa tô độc quyền có thể tồn tại trong nông
nghiệp, công nghiệp khai thác và
các khu đất trong thành phố.
+ Trong nông nghiệp, địa tô độc quyền có ở các khu đất có tính chất
đặc biệt cho phép sản xuất
các cây trồng quý, hiếm (do đó bán được giá cả cao)
+ Trong công nghiệp khai thác, địa tô độc quyền có ở các vùng khai
thác các kim loại hay

khoáng chất quý hiếm, hoặc những khoáng sản mà khả năng khai
thác còn thấp so với nhu cầu.
+ Trong các thành phố địa tô độc quyền thu được ỏ các khu đất có vị
trí thuận lợi cho phép xây
dựng các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ nhà cho thuê
có khả năng thu lợi nhuận
nhiều.
Lý luận địa tô TBCN của Mác không chỉ vạch rõ quan hệ sản xuất
TBCN trong nông nghiệp mà
còn là cơ sở lý luận để Nhà nước xây dựng các chính sách thuế với
nông nghiệp và các ngành
khác có liên quan một cách hợp lý, kích thích phát triển nông nghiệp
và các ngành khác trong nền

kinh tế (Nhà nước ta hiện nay không đánh thuế vào địa tô chênh lệch
II để khuyến khích nông dân

Page 20


yên tâm đầu tư thâm canh tăng năng suất).
Câu 31: Phân tích nguyên nhân hình thành, các hình thức của
độc quyền, bản chất kinh tế
của chủ nghĩa tư bản độc quyền ?
a- Nguyên nhân hình thành chủ nghĩa Tư bản độc quyền
CNTB phát triển qua hai giai đoạn là CNTB tự do cạnh tranh và CNTB
độc quyền hay chủ nghĩa
đế quốc.
CNTB độc quyền xuất hiện vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là do
các nguyên nhân chủ yếu:

- Sự tác động của cạnh tranh, muốn thắng nhà tư bản phải tích tụ,
tập trung sản xuất.
- Sự phát triển của khoa học kỹ thuật (phương pháp luyện kim mới,
động cơ đốt trong, phương
tiện vận tải mới...). Để áp dụng những thành tựu đó vào sản xuất cần
có nguồn vốn lớn. Điều này
yêu cầu phải tích tụ tư bản và tập trung sản xuất.
- Do cuộc khủng hoảng kinh tế của thế giới tư bản, đặc biệt là cuộc
khủng hoảng kinh tế năm
1873 càng đẩy mạnh tích tụ tư bản và tập trung sản xuất.
Tích tụ và tập trung sản xuất đến mức độ nào đó tất yếu dẫn đến
độc quyền, vì số ít các xí nghiệp
lớn dễ thoả hiệp với nhau hơn là nhiều xí nghiệp nhỏ. Mặt khác, cạnh
tranh giữa các xí nghiệp lớn
sẽ gay gắt hơn, đẻ ra khuynh hướng thoả hiệp để nắm độc quyền.
- Độc quyền là sự liên minh giữa các xí nghiệp lớn nắm trong tay
phần lớn những cơ sở sản xuất
lớn hoặc tiêu thụ một hoặc một số lớn loại hàng hoá có khả năng hạn
chế cạnh tranh, định giá cả
độc quyền và thu được lợi nhuận độc quyền cao.
b- Các hình thức của độc quyền
- Các - ten là loại liên minh độc quyền về giá cả, thị trường, các
thành viên trong độc quyền này
vẫn độc lập cả trong sản xuất lẫn trong lưu thông.
- Xanh - đi - en là loại tổ chức độc quyền mà các thành viên độc lập
về mặt sản xuất, ban quản trị
đảm nhiệm việc lưu thông.
- Tờ - rớt là tổ chức độc quyền mà việc điều hành sản xuất và tiêu

Page 21



thụ sản phẩm do một Ban quản
trị đảm nhiệm. Các nhà Tư bản trở thành cổ đông và hưởng lợi nhuận
theo tỷ lệ cổ phần đã góp.
- Công-xooc-xi-om là tổ chức độc quyền của nhiều ngành công
nghiệp, nhiều hãng buôn, Ngân
hàng, công ty bảo hiểm... trên cơ sở phụ thuộc về tài chính vào một
tập đoàn nhà tư bản nào đó.

- Công-gờ-lô-mê-rat là tổ chức độc quyền khổng lồ đặt dưới sự kiểm
soát về tài chính và quản lý
chung của một nhóm tư bản độc quyền lớn nhất. Quy mô và phạm vi
của nó vượt ra khỏi biên giới
quốc gia.
c- Bản chất kinh tế của CNTB độc quyền
Độc quyền ra đời từ tự do cạnh tranh, nó loại bỏ sự thống trị của tự
do cạnh tranh nhưng không
thủ tiêu được cạnh tranh mà cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Cạnh
tranh dẫn đến độc quyền, độc
quyền cũng để cạnh tranh tốt hơn. Bản chất kinh tế của CNTB độc
quyền vẫn dựa trên cơ sở
chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất. Độc quyền chiếm giữ vị
trí thống trị trong nền kinh
tế, thể hiện ở sự độc chiếm các nguồn nguyên liệu, phương tiện vận
tải, thị trường vốn, nhân công,
quy luật kinh tế cơ bản vẫn là quy luật giá trị thặng dư, song biểu
hiện ra bên ngoài là quy luật lợi
nhuận độc quyền cao.
Câu 32: Phân tích nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền

Nhà nước và vai trò kinh tế
của Nhà nước trong CNTB hiện đại
a- Nguyên nhân hình thành CNTB độc quyền Nhà nước
Cơ sở nền tảng của sự chuyển từ CNTB độc quyền sang CNTB độc
quyền Nhà nước là mâu
thuẫn sâu sắc giữa tính chất xã hội hoá của sản xuất và sự chiếm
hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản
xuất. Sự xã hội hoá cao đó của lực lượng sản xuất đòi hỏi có sự điều
tiết xã hội đối với quá trình

Page 22


sản xuất từ một trung tâm (đó là Nhà nước), nếu không nền kinh tế
sẽ bị khủng hoảng dữ dội.
Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại
như hoá dầu, hàng không,
nguyên tử, tên lửa, vũ trụ... để ứng dụng những thành tựu đó vào
sản xuất và đời sống thì không
một công ty độc quyền khổng lồ nào đủ vốn để làm, chỉ có Nhà nước
mới có đủ khả năng giải
quyết.
- Do cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân thế giới vì độc lập dân
tộc, tiến bộ xã hội, đặc biệt
công cuộc xây dựng chủ nghĩa Xã hội ở các nước Xã hội chủ nghĩa
buộc CNTB phải đối phó. Do
đó, tư bản độc quyền phải nắm lấy bộ máy nhà nước để đối phó với
các cuộc đấu tranh trên.
Vậy Chủ nghĩa Tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp sức mạnh
của Tư bản độc quyền với

sức mạnh của nhà nước vào một bộ máy duy nhất, nhằm sử dụng bộ
máy nhà nước như một trung
tâm của toàn bộ đời sống kinh tế, điều tiết có mục đích các quá trình
kinh tế, bảo đảm lợi nhuận
độc quyền cao cho các tổ chức độc quyền và bảo vệ, phát triển quan
hệ sản xuất Tư bản chủ
nghĩa.

b- Vai trò kinh tế của nhà nước trong CNTB hiện đại
Cơ chế điều tiết nền kinh tế trong CNTB tự do cạnh tranh và CNTB
độc quyền là cơ chế thị
trường.
Trong CNTB độc quyền nhà nước, cơ chế điều tiết nền kinh tế là kết
hợp giữa cơ chế thị trường
và sự tác động tập trung của Nhà nước, tạo ra một hệ thống thống
nhất của sự điều tiết độc quyền
nhà nước.
Nhà nước giữa vai trò điều tiết vĩ mô bằng các công cụ có hiệu quả
như hệ thống tài chính nhà
nước, điều tiết hệ thống tiền tệ, tín dụng, các chính sách cơ cấu và

Page 23


chương trình hoá kinh tế.
- Nhà nước điều tiết các quá trình sản xuất, định hướng mục tiêu
phát triển kinh tế từng thời kỳ.
Tính tự phát của thị trường bị giới hạn bởi sự tác động của các cơ
quan Nhà nước, làm cho nền
kinh tế có tính chất tổ chức hơn, cân đối hơn nên đã chống được các

cuộc khủng hoảng kinh tế dữ
dội, làm kinh tế phát triển nhanh hơn trước.
Câu 33: Phân tích tính tất yếu của việc phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần và xu hướng
vận động của chúng trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
a- Tính tất yếu của việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam
Thời kỳ quá độ còn tồn tại những thành phần kinh tế do lịch sử để lại
và còn có lợi cho sự phát
triển kinh tế của CNXH (kinh tế Tư bản tư nhân, kinh tế cá thể)
- Do chính sách cải tạo XHCN nền kinh tế cũ, nảy sinh những thành
phần kinh tế mới (kinh tế tư
bản nhà nước, các loại hình hợp tác xã)
- Do yêu cầu xây dựng xã hội mới và nền kinh tế mới, các thành
phần kinh tế mới ra đời (kinh tế
quốc doanh, kinh tế tập thể)
- Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần khắc phục được tình trạng
ộc quyền, tạo ra động lực
cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế để thúc đẩy nền kinh tế hàng
hoá phát triển.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng cơ bản của
nền kinh tế quá độ vừa là tất
yếu, cần thiết, vừa là phương tiện để đạt được mục đích của nền sản
xuất xã hội. Nó vừa tạo cơ sở
làm chủ về kinh tế vừa bảo đảm kết hợp hài hoà hệ thống lợi ích kinh
tế. Đó chính là động lực của
sự phát triển.
b- Xu hướng vận động của nền kinh tế nhiều thành phần:


- Xã hội hoá nền sản xuất là xu hướng vận động cơ bản của nền kinh

Page 24


tế nhiều thành phần theo
định hướng XHCN với vai trò chủ đạo là kinh tế quốc doanh.
- Xã hội hoá sản xuất hiểu theo nghĩa đơn giản là sự phân công lao
động đi đôi với chuyên môn
hoá, mở rộng thêm nhiều ngành nghề sản xuất mới, hợp thành một
quá trình sản xuất xã hội.
- Xã hội hoá sản xuất hiểu theo nghĩa chung nhất là sự liên kết nhiều
quá trình kinh tế riêng biệt
thành quá trình kinh tế xã hội.
- Xã hội hoá XHCN nền sản xuất phải xem xét trên 3 mặt sau:
+ Kinh tế - xã hội (mà nội dung là quan hệ sở hữu về TLSX)
+ Kinh tế - kỹ thuật hay công nghệ (mà nội dung thể hiện ở trình độ
lực lượng sản xuất và cơ sở
vật chất của nó)
+ Kinh tế tổ chức (mà nội dung thể hiện ở tổ chức và quản lý nền
sản xuất xã hội)
- Đối với nước ta trong thời kỳ quá độ, thực hiện xã hội hoá sản xuất
theo định hướng Xã hội chủ
nghĩa. Xã hội hoá sản xuất là quá trình có tính quy luật để xây dựng
nền kinh tế sản xuất lớn hiện
đại. Đó cũng là xu hướng vận động cơ bản của nền kinh tế nước ta
trong thời kỳ quá độ.
Câu 34: Trình bầy các thành phần kinh tế và mối quan hệ giữa
các thành phần kinh tế ở
nước ta hiện nay. Vì sqao kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ

đạo ?
a- Các thành phần kinh tế và vai trò chủ đạo của kinh tế quốc doanh
- Nền kinh tế nước ta trong thời kỳ quá độ còn đang tồn tại nhiều
thành phần kinh tế và mỗi
thành phần có đặc điểm riêng của nó.
- Thành phần kinh tế quốc doanh (KTQD) bao gồm các xí nghiệp quốc
doanh, các nông trường
quốc doanh, thương nghiệp quốc doanh.
Thành phần kinh tế quốc doanh dựa trên sở hữu toàn dân về tư liệu
sản xuất (TLSX). Kinh tế
quốc doanh có số lượng vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật mạnh hơn
hẳn các thành phần kinh tế khác:
số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh

Page 25


×