Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ phục vụ lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.56 KB, 21 trang )

i

Đánh giá HTKSNB là một trong những bước trọng tâm xuyên suốt quá trình
kiểm toán BCTC của doanh nghiệp, qua đó có những đánh giá ban đầu về rủi ro
tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định mức độ rủi ro phát hiện cùng nội dung, lịch
trình, phạm vi của các thủ tục cơ bản cho cơ sở dẫn liệu đó, làm cơ sở cho việc lập
kế hoạch kiểm toán.
AASC đã từng bước đúc rút kinh nghiệm thực tế để xây dựng chương trình,
thủ tục kiểm toán, thủ tục kiểm soát chất lượng, không ngừng nâng cao chất lượng
kiểm toán. Tuy nhiên, quy trình đánh giá HTKSNB trong kiểm toán BCTC nói
chung và phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán nói riêng mới được xây dựng
bước đầu, chưa đầy đủ, chưa bao trùm được toàn bộ các khoản mục và nghiệp vụ kế
toán, chưa có hướng dẫn đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau, vẫn cần
phải tiếp tục nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện.
Do đó, hoàn thiện quy trình đánh giá HTKSNB phục vụ lập kế hoạch kiểm
toán BCTC là cần thiết nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán của
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán trong xu thế phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngoài các phần Mở đầu và Kết luận, nội dung Luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ phục vụ
lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính;
Chương 2: Thực trạng xây dựng và thực hiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ phục vụ lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ
Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện;
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội
bộ phục vụ lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện.
Trong Chương 1, Luận văn xuất phát từ khái niệm chung về HTKSNB để xác

định mối quan hệ giữa đánh giá HTKSNB với lập kế hoạch kiểm toán BCTC.
Về khái niệm, HTKSNB là các qui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị


được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật


ii

và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót; để
lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản
của đơn vị. HTKSNB bao gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục
kiểm soát.
HTKSNB là các chính sách và thủ tục nhằm thực hiện bốn mục tiêu chủ yếu là
bảo vệ tài sản của đơn vị; đảm bảo độ tin cậy của các thông tin; đảm bảo tuân thủ
pháp luật và các quy định; đảm bảo hiệu quả của hoạt động và hiệu năng quản lý.
Các yếu tố cơ bản của HTKSNB gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin,
các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
Về mối quan hệ giữa HTKSNB với kiểm toán BCTC, với khách hàng có
HTKSNB hoạt động hữu hiệu, các KTV có thể tin tưởng BCTC đã được lập và
trình bày trung thực, hợp lý, tuân theo các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Từ đó có thể thực hiện kiểm toán theo hướng giảm bớt các thử nghiệm kiểm toán cơ
bản, đẩy nhanh tiến độ cuộc kiểm toán trong khi vẫn đạt được mục tiêu kiểm toán
của mình.
Trong kiểm toán BCTC, mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán (AR) với các loại
rủi ro khác được xác định bằng mô hình: AR = IR x CR x DR. Theo đó, rủi ro kiểm
toán (AR) có mối quan hệ chặt chẽ với rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR)
và rủi ro phát hiện (DR). Rủi ro tiềm tàng luôn tiềm ẩn khách quan nên khó có thể
hạn chế được. Do đó, rủi ro kiểm toán chủ yếu chịu ảnh hưởng của rủi ro kiểm soát
và rủi ro phát hiện. Hai loại rủi ro này có quan hệ tỷ lệ nghịch với nhau.
Về quy trình đánh giá HTKSNB với việc lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán BCTC, Luận văn cụ thể hóa các công việc trong từng bước của giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán như sau:
Bước 1: Nghiên cứu HTKSNB

Để đạt được sự hiểu biết về HTKSNB, các cách thức tìm hiểu gồm có: dựa
vào kinh nghiệm trước đây của KTV với khách hàng, phỏng vấn trực tiếp ban lãnh
đạo, những người quản lý về những thủ tục kiểm soát và hiểu biết của họ về


iii

HTKSNB; xem xét các quy định về thủ tục kiểm soát của khách hàng; quan sát
và rà soát các chứng từ sổ sách của khách hàng.
Có ba phương pháp mô tả HTKSNB là: vẽ lưu đồ, lập bảng câu hỏi và lập
bảng tường thuật về KSNB.
KTV sẽ sử dụng phép thử đầu cuối (Walk through test) đối với một hoặc một
vài nghiệp vụ của từng quá trình kiểm soát, lần theo từng bước thực hiện để kiểm
tra quá trình kiểm soát của nghiệp vụ đó có diễn ra theo đúng các bảng mô tả hay
không. Nếu có sự khác biệt, KTV cần tìm hiểu lại và điều chỉnh bảng mô tả
HTKSNB một cách thích hợp.
Bước 2: Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
Đánh giá ban đầu là đánh giá tính hiệu lực của HTKSNB trong việc ngăn
ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai phạm. Trình tự đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm
soát như sau:
- Nhận diện các mục tiêu KSNB cụ thể cho từng loại nghiệp vụ chủ yếu của
khách hàng.
- Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù
- Đánh giá nhược điểm của HTKSNB
- Đánh giá rủi ro kiểm soát: Rủi ro kiểm soát có thể được đánh giá theo mức
độ cao, trung bình, thấp hoặc theo tỷ lệ phần trăm.
Bước 3: Xây dựng chương trình kiểm toán
Căn cứ vào mức rủi ro kiểm soát được đánh giá, KTV định hướng giảm bớt hoặc
mở rộng các phép thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ, xác định các thử nghiệm cơ
bản chủ yếu cần thực hiện.

Về kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng và thực hiện quy trình đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ phục vụ lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính, KTV phải đạt được
một sự hiểu biết về HTKSNB của công ty khách hàng là một chuẩn mực và thông lệ quốc
tế phổ biến. Quy trình kiểm toán của các công ty kiểm toán quốc tế đều chỉ rõ những nội dung
chính trong tìm hiểu và đánh giá HTKSNB của khách hàng phục vụ lập kế hoạch kiểm toán
như sau:


iv

Thứ nhất: Hiểu biết HTKSNB cả về cách thiết kế và sự vận động
KTV thu thập thông tin về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ
tục kiểm soát. KTV phải xem xét trên hai khía cạnh: thiết kế và sự vận động của
HTKSNB. Hiểu biết về HTKSNB của khách hàng cần được thể hiện bằng sự mô tả
trên giấy tờ làm việc. Có ba phương pháp mô tả HTKSNB là: vẽ sơ đồ, lập bảng câu
hỏi và lập bảng tường thuật về KSNB.
Thứ hai: Đánh giá và quyết định
Khi đã có sự hiểu biết về HTKSNB và đủ cho việc lập kế hoạch kiểm toán,
KTV phải thực hiện đánh giá liệu BCTC có kiểm toán được hay không; đánh giá
mức độ của rủi ro kiểm soát dựa trên sự hiểu biết đã thu thập được; đánh giá khả năng
một mức rủi ro kiểm soát thấp hơn có thể được chứng minh; quyết định mức đánh
giá thích hơp về rủi ro kiểm soát để sử dụng
Thứ 3: Xây dựng chương trình kiểm toán
Dựa vào mức đánh giá rủi ro kiểm soát, KTV xác định các thử nghiệm kiểm toán
trong chương trình kiểm toán mà KTV sẽ sử dụng khi thực hiện kiểm toán.
Các công ty kiểm toán quốc tế thực hiện thu thập thông tin nhằm tìm hiểu
HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát theo quy trình nêu trên. Mỗi công ty kiểm toán
đều có phần mềm kiểm toán để trợ giúp KTV trong công việc. Phần mềm kiểm toán
này có một quy trình riêng để tìm hiểu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát dựa vào các thông tin cập nhật được. Các KTV sử dụng phần mềm đánh

giá HTKSNB theo đúng hướng dẫn và tự phần mềm sẽ đưa ra kết quả đánh giá. KTV
không thể thay đổi và không được tự mình chỉnh sửa các tiêu chuẩn đánh giá.
Tóm lại, trong Chương 1, Luận văn đã khái quát một số nội dung chính về
HTKSNB, xác định mối quan hệ giữa đánh giá HTKSNB với lập kế hoạch kiểm
toán BCTC. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, đánh giá HTKSNB không chỉ
để xác minh tính hữu hiệu của HTKSNB, đánh giá ưu nhược điểm của HTKSNB,
ước lượng ban đầu rủi ro kiểm soát, rủi ro kiểm toán mà còn định hướng các công
việc cần làm, xác định quy mô và các thử nghiệm kiểm soát, thử nghiệm cơ bản cần
để thực hiện cuộc kiểm toán.


v

Trong chương 2, Luận văn tập trung vào ba nội dung chính:
Thứ nhất, đặc điểm chung của chủ thể và khách thể kiểm toán với mẫu chọn
nghiên cứu, Luận văn đi từ mô tả và phân tích quá trình hình thành và phát triển của
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán qua các thông tin
cơ bản về quá trình thành lập và phát triển và các dịch vụ chuyên ngành chủ yếu của
AASC đến khái quát quy trình đánh giá HTKSNB trong kiểm toán BCTC do Công
ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực hiện.
Việc khái quát quy trình đánh giá HTKSNB trong kiểm toán BCTC của
Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán AASC được gắn
với các giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán
và hoàn thành kiểm toán.
Để trợ giúp cho KTV trong việc đánh giá HTKSNB và cũng nhằm kiểm soát
chất lượng kiểm toán, AASC cũng đã xây dựng quy trình đánh giá HTKSNB mẫu
trong kiểm toán BCTC. Quy trình chung được áp dụng cho các cuộc kiểm toán gồm
bốn bước được thực hiện lần lượt theo trình tự từ tìm hiểu, thu thập thông tin và mô
tả HTKSNB của khách hàng; đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát; thực hiện thử
nghiệm kiểm soát và cuối cùng là lập bảng tổng hợp đánh giá HTKSNB.

Việc đánh giá hệ thống KSNB phục vụ lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm
toán BCTC của Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
AASC được mô tả và phân tích qua ba bước cơ bản:
Bước 1: Tìm hiểu HTKSNB của khách hàng bao gồm những công việc sau
Một là, thu thập thông tin chung về khách hàng bao gồm: thông tin về ngành
nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng; thông tin về các bên hữu quan;
thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng ;
Hai là, thu thập hiểu biết về HTKSNB và mô tả chi tiết trên giấy tờ làm việc:
KTV thu thập hiểu biết về HTKSNB của khách hàng trên hai mặt chủ yếu là: thiết kế
của HTKSNB và hoạt động của HTKSNB.
Thu thập hiểu biết về môi trường kiểm soát bao gồm: Nhận xét về ban lãnh
đạo đơn vị; các quy định, chính sách của đơn vị và các đánh giá sơ bộ về tài chính,


vi

kế hoạch, nhân sự, kinh doanh, hành chính; cơ chế kiểm tra, giám sát đang thực
hiện và các đánh giá sơ bộ; công tác kế hoạch
Thu thập hiểu biết về hệ thống thông tin bao gồm: Chính sách kế toán áp
dụng tại đơn vị; tổ chức bộ máy kế toán; hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán; các
loại nghiệp vụ chính trong đơn vị, xem xét việc xử lý các các nghiệp vụ này;
phương pháp xác định các ước tính kế toán, tiến trình lập BCTC.
Thu thập hiểu biết về các thủ tục kiểm soát: Căn cứ vào các câu trả lời
Có/Không/Không áp dụng đối với quá trình kiểm soát của từng khoản mục, quy
trình nghiệp vụ của khách hàng, KTV hiểu được phần lớn hệ thống kế toán và các
thủ tục kiểm toán của khách hàng và thực hiện đánh giá sơ bộ HTKSNB của đơn vị.
AASC cũng yêu cầu các KTV thu thập các văn bản, tài liệu quy định về các
quy trình kiểm soát của khách hàng để có những thông tin cụ thể, chi tiết về các quá
trình đó, đồng thời cũng là bằng chứng cho những câu trả lời về HTKSNB là có tồn
tại, KTV cũng được khuyến khích có thể dùng bảng tường thuật mô tả HTKSNB.

Bước 2 : Đánh giá ban đầu về mức độ tin cậy của HTKSNB và rủi ro kiểm soát
Kết luận về độ tin cậy và hiệu quả về môi trường kiểm soát, hệ thống kế
toán, HTKSNB ở ba cấp độ: cao, trung bình, thấp và rủi ro kiểm soát cũng được
đánh giá ở ba cấp độ tương ứng: thấp, trung bình, cao. Mức độ rủi ro kiểm soát tỷ lệ
nghịch với độ tin cậy, và hiệu quả HTKSNB. Việc đánh giá độ tin cậy của
HTKSNB và rủi ro kiểm soát thành các mức độ thấp, trung bình, cao hoàn toàn phụ
thuộc vào xét đoán chủ quan của KTV. AASC chưa có quy định hướng dẫn cách
thức lượng hóa các kết quả đánh giá HTKSNB và rủi ro kiểm soát để đưa ra kết
luận về các mức độ thấp, trung bình hay cao.
Bước 3:Xây dựng chương trình kiểm toán
Việc đánh giá rủi ro kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định các
phép thử nghiệm kiểm toán trong chương trình kiểm toán mà KTV sẽ sử dụng khi
thực hiện kiểm toán. Căn cứ vào mức rủi ro kiểm soát được đánh giá, KTV định
hướng giảm bớt hoặc mở rộng các phép thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ,
xác định các thử nghiệm cơ bản chủ yếu cần thực hiện.


vii

Về đặc điểm khách hàng của Công ty và mẫu chọn nghiên cứu, AASC có
nhiều loại khách hàng thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau, quy mô hoạt
động khác nhau, khách hàng thường niên, khách hàng kiểm toán năm đầu tiên nhưng
chỉ có một quy trình mẫu duy nhất được thiết kế chung cho mọi khách hàng. Quy
trình đánh giá HTKSNB mẫu chủ yếu được thiết kế nhằm vận dụng cho kiểm toán
BCTC của doanh nghiệp sản xuất. Trong quá trình kiểm toán, các KTV tự đúc rút
kinh nghiệm, vận dụng linh hoạt quy trình đánh giá HTKSNB mẫu đối với từng
khách hàng.
Luận văn sẽ đề cập đến quy trình đánh giá HTKSNB phục vụ lập kế hoạch
kiểm toán tại các khách hàng theo mối quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm
toán, theo quy mô hoạt động, theo lĩnh vực kinh doanh để thấy rõ sự khác biệt trong

quá trình đánh giá HTKSNB của khách hàng.
Thứ 2: Tình hình thực hiện quy trình đánh giá HTKSNB phục vụ lập kế
hoạch kiểm toán do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán thực hiện, Luận văn đi sâu phân tích việc vận dụng quy trình mẫu vào các
khách hàng theo ba loại tiêu chí :
Loại 1: khách hàng thường niên và khách hàng lần đầu tiên được kiểm toán
Đối với những đơn vị lần đầu tiên được kiểm toán, KTV tìm hiểu và đưa ra
đánh giá khái quát về cơ cấu tổ chức của khách hàng trong đó có HTKSNB, định
hướng các rủi ro có thể có nếu chấp nhận kiểm toán, quyết định có ký hợp đồng
kiểm toán hay không và với giá phí bao nhiêu.
Khi đơn vị đã ký kết hợp đồng kiểm toán và trở thành khách hàng lần đầu
tiên được kiểm toán bởi AASC, quy trình kiểm toán BCTC cũng như quy trình đánh
giá HTKSNB trong kiểm toán BCTC của khách hàng được thực hiện theo đúng quy
trình đã mô tả.
Đối với các khách hàng thường niên, KTV có thể sử dụng những thông tin về
HTKSNB đã thu thập được từ những cuộc kiểm toán trước đây đồng thời thực hiện
thêm một số thủ tục sau:


viii

- Cập nhật những thông tin về HTKSNB của khách hàng, chú trọng những
thay đổi trong nhân sự, thủ tục kiểm soát, thay đổi về hệ thống kế toán…
- Xem xét những vấn đề quan trọng phát sinh đối với HTKSNB đã được trao
đổi hoặc đã nêu trong thư quản lý năm trước đã được điều chỉnh và có thể có tác
động đến BCTC của năm hiện tại hay không.
- Đối với những nghiệp vụ mà KTV tin cậy vào tính hiệu quả của hoạt động
kiểm soát đã thu thập được từ cuộc kiểm toán năm trước, và trong năm nay không
có sự thay đổi nào thì KTV không thực hiện đánh giá nữa.
Việc định hướng khác nhau trong áp dụng quy trình đánh giá HTKSNB nêu

trên chỉ là sự đúc rút kinh nghiệm nên không phải KTV nào cũng áp dụng. Từ đó,
việc kiểm soát chất lượng đối với các cuộc kiểm toán sẽ gặp khó khăn.
Loại 2: Khách hàng theo quy mô hoạt động
Đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ: cơ cấu bộ máy gọn nhẹ, thường có sự
kiêm nhiệm giữa các bộ phận nên HTKSNB thường rất đơn giản và khó hoạt động
hiệu quả, do đó tập trung đánh giá HTKSNB đối với những đơn vị này khi kiểm
toán BCTC là không thích hợp, KTV chỉ cần đánh giá sơ bộ.
Đối với doanh nghiệp có quy mô vừa: Đa số các doanh nghiệp hoạt động tại
Việt Nam là các doanh nghiệp vừa, do vậy AASC tập trung xây dựng quy trình đánh
giá HTKSNB tập trung cho đối tượng này.
Đối với doanh nghiệp có quy mô lớn như các tổng công ty, tập đoàn kinh tế,
để có thể kiểm soát được chất lượng công việc, đánh giá HTKSNB phục vụ lập kế
hoạch kiểm toán được tiến hành như sau:
Trước hết, thực hiện các cuộc khảo sát đánh giá khả năng kiểm toán khách
hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán được ký kết, AASC sẽ bắt đầu thực hiện những
công việc đầu tiên của cuộc kiểm toán: lập kế hoạch kiểm toán chiến lược. AASC
thực hiện ngay việc tìm hiểu HTKSNB tại trụ sở chính, thu thập các văn bản nội bộ
quy định các thủ tục và quy trình kiểm soát, mô tả lại quá trình kiểm soát trên toàn
bộ hệ thống. Tiếp theo, KTV chính sẽ lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương
trình kiểm toán riêng cho đơn vị được kiểm toán trên cơ sở quy trình đã được xây


ix

dựng sẵn của Công ty. KTV chọn mẫu một đơn vị thành viên của khách hàng để
thực hiện kiểm toán BCTC theo quy trình kiểm toán BCTC sửa đổi áp dụng riêng
cho khách hàng. Từ kết quả kiểm toán BCTC của đơn vị thành viên được chọn này,
chủ nhiệm kiểm toán sẽ điều chỉnh, sửa đổi kế hoạch kiểm toán, quy trình đánh giá
HTKSNB và chương trình kiểm toán một cách thích hợp để áp dụng cho cuộc kiểm
toán BCTC tại các đơn vị thành viên khác của khách hàng.

Một ví dụ kiểm toán BCTC năm 200N của một doanh nghiệp lớn là Công ty
Điện lực A.
Như vậy, đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, quy trình đánh giá
HTKSNB, kế hoạch kiểm toán của AASC đã xây dựng mới chỉ có khả năng áp
dụng đối với từng đơn vị thành viên và các chi nhánh của đơn vị được kiểm toán,
chưa xây dựng được quy trình kiểm toán áp dụng chung cho việc đánh giá tổng thể
toàn bộ HTKSNB từ trên xuống dưới của một doanh nghiệp có quy mô lớn.
Loại 3: Khách hàng theo lĩnh vực kinh doanh
Đối với doanh nghiệp sản xuất, giai đoạn làm biến đổi nguyên vật liệu đầu
vào thành các sản phẩm đầu ra là giai đoạn chính, quá trình quản lý sản xuất và
quản lý hàng tồn kho bao gồm nguyên vật liệu đầu vào, thành phẩm là những quá
trình quan trọng của doanh nghiệp. HTKSNB đối với quá trình này luôn được
doanh nghiệp quan tâm, được xây dựng, áp dụng và kiểm soát chặt chẽ. Vì vậy,
đánh giá HTKSNB phục vụ lập kế hoạch kiểm toán tại doanh nghiệp sản xuất luôn
được chú trọng vào các nghiệp vụ hàng tồn kho và quá trình quản lý sản xuất.
Ví dụ về kiểm toán BCTC của Công ty Cổ phần M là một doanh nghiệp sản
xuất. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là sản xuất kinh doanh may mặc
để bán tại thị trường trong nước và xuất khẩu. Năm tài chính 200N là năm đầu tiên
AASC được Công ty Cổ phần M mời kiểm toán.
Riêng với các tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng quy mô lớn nhỏ khác nhau
nhưng đều đặc biệt chú ý xây dựng HTKSNB và áp dụng rộng rãi, thường xuyên hệ
thống này trong toàn bộ hoạt động của mình. Do đó, trong quá trình thực hiện kiểm
toán BCTC tại các tổ chức tín dụng, KTV và công ty kiểm toán đặc biệt chú ý đến


x

việc tìm hiểu HTKSNB và đánh giá HTKSNB của đơn vị. Khi đã hiểu rõ HTKSNB
của tổ chức tín dụng, việc kiểm toán sẽ đi theo hướng tiếp cận từ hệ thống, thực
hiện chủ yếu các thử nghiệm kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu

của HTKSNB. Đối với thử nghiệm cơ bản, các KTV sẽ tập trung vào các thủ tục
phân tích, giảm bớt các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư và nghiệp vụ. Nghiên cứu về
việc áp dụng quy trình đánh giá hệ thống KSNB trong kiểm toán BCTC của Ngân
hàng TMCP T là một tổ chức tín dụng để nhận thấy những khác biệt với doanh
nghiệp sản xuất đã nghiên cứu ở trên.
Do AASC chưa xây dựng quy trình đánh giá HTKSNB khi kiểm toán BCTC
của các tổ chức tín dụng nên KTV đã dựa trên nguyên tắc chung của việc đánh giá
HTKSNB, kinh nghiệm kiểm toán, các hiểu biết về HTKSNB từ những năm trước,
tham khảo quy trình đánh giá HTKSNB của các công ty kiểm toán khác để tự thiết
kế, thực hiện tìm hiểu và đánh giá HTKSNB của Ngân hàng T.
Mặc dù HTKSNB đối với hoạt động của các tổ chức tín dụng là rất quan
trọng, việc tìm hiểu và đánh giá HTKSNB trong kiểm toán BCTC đối với các tổ
chứng tín dụng là một trong những thủ tục kiểm toán trọng yếu, nhưng do số lượng
khách hàng của AASC là các tổ chức tín dụng chưa nhiều, AASC chưa xây dựng
được quy trình kiểm toán BCTC nói chung cũng như quy trình đánh giá HTKSNB,
lập kế hoạch kiểm toán nói riêng nên việc thực hiện chưa thực sự hiệu quả. AASC
không những phải xây dựng một quy trình đánh giá HTKSNB mà còn phải hoàn
chỉnh quy trình kiểm toán BCTC đối với các tổ chức tín dụng.
Thứ 3: Nhận xét chung về quy trình đánh giá HTKSNB trong kiểm toán
BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán thực
hiện, Luận văn khái quát những kết quả và vấn đề cùng nguyên nhân tồn tại trên hai
nội dung: xây dựng quy trình và áp dụng quy trình.
Về việc xây dựng quy trình đánh giá HTKSNB: Sau gần 20 năm hoạt
động trọng lĩnh vực kiểm toán, AASC đã xây dựng cho riêng mình một quy trình
kiểm toán tương đối đầy đủ. Quy trình kiểm toán của AASC được xây dựng từ


xi

chuẩn bị kiểm toán, lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán đến kết thúc kiểm

toán trong đó có quy trình đánh giá HTKSNB.
Tuy nhiên, quy trình đánh giá HTKSNB với việc lập kế hoạch kiểm toán
trong kiểm toán BCTC do AASC xây dựng còn tồn tại một số hạn chế và việc áp
dụng quy trình này trong thực tiễn hoạt động kiểm toán còn một số vướng mắc.
Hạn chế thứ nhất: AASC mới đề cập chủ yếu tới phương pháp bảng câu hỏi
để mô tả HTKSNB, qua đó đánh giá tính hiệu quả của HTKSNB. Tuy nhiên, việc
tiến hành đánh giá HTKSNB thông qua Bảng câu hỏi về HTKSNB có những điểm
hạn chế sau:
Một là, bảng câu hỏi được thiết kế sẵn, theo mẫu chung của AASC. Các bảng
câu hỏi được AASC thiết kế mới chỉ có thể áp dụng đối với doanh nghiệp sản xuất,
đối với các loại hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp xây lắp, doanh nghiệp
thương mại, tổ chức tín dụng,… thì quy trình đánh giá HTKSNB vẫn chưa xây
dựng được. Việc áp dụng một mẫu Bảng câu hỏi cho tất cả các khách hàng có thể sẽ
làm cho quá trình tìm hiểu không đạt được mục tiêu hoặc bỏ sót các thông tin quan
trọng phục vụ cho quá trình kiểm toán.
Hai là, các câu hỏi đều dưới dạng câu hỏi đóng nên sẽ hạn chế việc mô tả
đầy đủ về quá trình kiểm soát của khách hàng.
Ba là, việc đánh giá thông qua Bảng câu hỏi mang tính chủ quan của KTV.
Vì vậy có thể có những ý kiến trái ngược giữa các thành viên trong nhóm kiểm toán
trong quá trình đánh giá.
AASC cũng chưa kết hợp các phương pháp nhằm mô tả chi tiết HTKSNB,
mà chỉ dùng các phương pháp nghiên cứu HTKSNB đơn lẻ, khi thì dùng bảng câu
hỏi, khi thì mô tả chi tiết, khi thì dùng sơ đồ để mô tả và các kết luận đưa ra chưa
kết hợp được từ các phương pháp mô tả chi tiết đã áp dụng, do vậy hiệu quả của
việc áp dụng các phương pháp chưa cao.
Hạn chế thứ hai: AASC chưa có hướng dẫn cụ thể cho việc đánh giá rủi ro
kiểm soát, chưa hướng dẫn việc nhận diện sự hiệu quả và không hiệu quả của các
quá trình kiểm soát theo mục tiêu kiểm soát cho từng khoản mục, nghiệp vụ kế



xii

toán. Với hướng dẫn là căn cứ vào các câu trả lời Có/ Không/ Không áp dụng trong
bảng câu hỏi để đánh giá HTKSNB thì chưa rõ ràng và khó có tiêu thức đánh giá.
Hạn chế thứ ba là AASC chưa ứng dụng công nghệ thông tin vào việc
nghiên cứu HTKSNB và cũng chưa lượng hóa bảng câu hỏi kiểm soát nội bộ, chỉ
đánh giá trên cơ sở định tính, theo xét đoán của các KTV là chủ yếu.
Về áp dụng quy trình đánh giá HTKSNB
Thứ nhất, bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB của AASC được thiết kế sẵn mới
chỉ phù hợp với kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp sản xuất nên khi áp dụng
quy trình đánh giá HTKSNB trong kiểm toán các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
kinh doanh khác, có quy mô hoạt động khác nhau, khách hàng mới và khách hàng
thường niên, việc áp dụng quy trình vẫn khó khăn và chưa thực sự hiệu quả.
Thứ hai, quy trình đánh giá HTKSNB trong kiểm toán BCTC được AASC áp
dụng chưa lâu, một số KTV do thói quen đã chưa lưu ý áp dụng đầy đủ quy trình
này, việc lưu toàn bộ những tài liệu và giấy làm việc liên quan đến HTKSNB của
khách hàng vào hồ sơ thường niên thực hiện chưa tốt.
Thứ ba, công ty chưa có một hệ thống phần mềm máy tính hỗ trợ KTV trong
việc áp dụng các quy trình này trong thực tiễn kiểm toán.
Thứ tư, AASC chưa thể hiện kết quả đánh giá HTKSNB cụ thể vào các tài
liệu gửi cho khách hàng như thư quản lý hoặc các tài liệu đánh giá khác để khách
hàng đánh giá chất lượng các sản phẩm khác của công ty kiểm toán ngoài sản phẩm
chính là báo cáo kiểm toán của các công ty kiểm toán.
Tóm lại, qua nghiên cứu thực tế quy trình đánh giá HTKSNB phục vụ lập kế
hoạch kiểm toán tại AASC, Luận văn đã trình bày khá rõ nét về thực trạng xây dựng
và áp dụng quy trình này trong thực tiễn hoạt động kiểm toán. Tại AASC, quy trình
đánh giá HTKSNB được xây dựng và yêu cầu áp dụng đối với tất cả các cuộc kiểm
toán đã làm cho các cuộc kiểm toán được thực hiện một cách quy chuẩn hơn, góp
phần nâng cao chất lượng kiểm toán. Tuy nhiên, việc xây dựng và áp dụng quy trình
này trong thực tiễn vẫn còn một số hạn chế. Do đó, có thể thấy rằng việc hoàn thiện

quy trình đánh giá HTKSNB trong kiểm toán BCTC nói chung và trong giai đoạn


xiii

lập kế hoạch kiểm toán nói riêng từ khâu xây dựng quy trình mẫu đến áp dụng trong
thực tế công việc và hoàn thiện soát xét tính hiệu quả của quy trình này là một tất
yếu khách quan của AASC.
Trong Chương 3, Luận văn tập trung vào giải quyết ba loại vấn đề :
Loại 1: Tính tất yếu và yêu cầu hoàn thiện quy trình đánh giá HTKSNB phục
vụ lập kế hoạch kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế
toán và Kiểm toán thực hiện, cụ thể :
Một là, tính tất yếu phải hoàn thiện quy trình đánh giá HTKSNB phục
vụ lập kế hoạch kiểm toán BCTC: Do yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế với các
yêu cầu về nghề nghiệp theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế; yêu cầu về chất lượng
dịch vụ và sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp kiểm toán độc lập; do sự phát triển của
nền kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động với nhiều loại hình, đa dạng về quy mô,
phạm vi hoạt động, HTKSNB ngày càng trở thành yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và sự thành công của doanh nghiệp. Do đó,
trong kiểm toán BCTC, việc đánh giá HTKSNB ngày càng quan trọng, nó giúp
KTV đánh giá được tổng thể các thông tin và hoạt động kiểm soát trong doanh
nghiệp, xác định được trọng tâm, phạm vi của cuộc kiểm toán, giúp KTV đưa ra ý
kiến tư vấn doanh nghiệp hoàn thiện HTKSNB đồng thời vẫn thực hiện được đầy
đủ các thủ tục kiểm toán thích hợp với chi phí hợp lý.
Hai là, yêu cầu hoàn thiện quy trình đánh giá HTKSNB phục vụ lập kế
hoạch kiểm toán BCTC trên các mặt xây dựng quy trình và áp dụng quy trình.
Thứ nhất, về mặt xây dựng quy trình đánh giá HTKSNB: Phù hợp với các
chính sách, chế độ quản lý kinh tế hiện hành của Nhà nước, các chuẩn mực kế toán,
kiểm toán Việt Nam và các thông lệ, chuẩn mực kiểm toán quốc tế đã được chấp
nhận rộng rãi; phù hợp với yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với hoạt động kiểm

toán hiện nay; xây dựng quy trình đầy đủ cho tất cả các khoản mục, nghiệp vụ,
tránh bỏ sót nghiệp vụ; việc xây dựng và hoàn thiện phải đảm bảo phản ánh đầy đủ,
toàn diện các vấn đề của quy trình; có khả năng mở rộng cho nhiều loại hình doanh
nghiệp khác nhau; có tính ứng dụng cao để góp phần nâng cao chất lượng kiểm


xiv

toán, kèm theo việc xây dựng cần phải có hướng dẫn áp dụng và trình bày giấy làm
việc cụ thể ; ngắn gọn nhưng cô đọng, hiệu quả, bao trùm được tất cả các vấn đề
trọng yếu có ảnh hưởng đến kết quả và chất lượng kiểm toán.
Thứ hai: về mặt áp dụng quy trình đánh giá HTKSNB: cần phải áp dụng
linh hoạt quy trình đánh giá HTKSNB phục vụ lập kế hoạch kiểm toán trong từng
trường hợp cụ thể; trong quá trình áp dụng, nếu khách hàng có những quá trình
kiểm soát đặc thù chưa được thiết kế trong quy trình, cần phải chủ động đánh giá
HTKSNB theo xét đoán nghề nghiệp và kinh nghiệm để đảm bảo chất lượng cuộc
kiểm toán; phân biệt áp dụng đối với khách hàng lần đầu tiên được kiểm toán và
khách hàng thường niên; việc áp dụng cần được thực hiện và ghi chép lại để làm cơ
sở cho kết luận kiểm toán và là thông tin hữu ích cung cấp cho kiểm toán các năm
tiếp theo; KTV phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cũng
như đạo đức nghề nghiệp của mình.
Sau khi đã xây dựng được tương đối đầy đủ quy trình kiểm toán BCTC cụ
thể, AASC cần rà soát và đánh giá lại hiệu quả của quy trình này. Từ việc rút ra bài
học kinh nghiệm, nhìn nhận ra những hạn chế thiếu sót cùng với việc học hỏi kinh
nghiệm từ các hãng kiểm toán khác trong và ngoài nước, AASC cần liên tục sửa đổi
và hoàn thiện quy trình đánh giá HTKSNB.
Loại 2: Giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá HTKSNB phục vụ lập kế
hoạch kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và
Kiểm toán thực hiện, Luận văn đề cập đến những giải pháp chính sau:
Một là, hoàn thiện việc xây dựng quy trình đánh giá HTKSNB

Kết hợp các phương pháp: bảng câu hỏi, bảng tường thuật, vẽ lưu đồ
nhằm mô tả chi tiết HTKSNB
- Giải pháp trước tiên là cần mở rộng các phương pháp tiếp cận và mô tả sự
hiểu biết về HTKSNB của khách hàng. AASC có thể sử dụng thêm các câu hỏi mở
khi tìm hiểu HTKSNB.


xv

- Sử dụng phương pháp lưu đồ để mô tả sẽ có ưu thế hơn bởi dùng hình ảnh
sẽ tạo sự tưởng tượng tốt hơn về dòng chảy của nghiệp vụ, lưu đồ sẽ giúp KTV có
cái nhìn tổng thể về quá trình kiểm soát của khách hàng.
- KTV phải phối hợp cả ba phương pháp mô tả chi tiết HTKSNB bao gồm sử
dụng bảng tường thuật, bảng câu hỏi và lưu đồ.
Xác định mối quan hệ giữa các mục tiêu kiểm soát chủ yếu với các cơ sở
dẫn liệu trên BCTC khi đánh giá HTKSNB
Hiện tại, AASC chưa có hướng dẫn cụ thể về cách thức đánh giá ban đầu về
rủi ro kiểm soát mà chỉ gợi ý cho KTV đánh giá trên cơ sở các câu trả lời Có/
Không/ Không áp dụng đối với các câu hỏi tìm hiểu HTKSNB. Để giúp việc hoàn
thiện quy trình đánh giá HTKSNB và đưa ra xác định ban đầu về rủi ro kiểm soát,
AASC nên thực hiện theo hướng sau:
- Đối với từng phần hành, cần xác định các mục tiêu kiểm soát của phần
hành đó
- Xác định các thủ tục kiểm soát của khách hàng đã được thiết kế và thực
hiện nhằm đạt được mục tiêu đó.
- Phân tích xem từng thủ tục kiểm soát đó đã đạt được mục tiêu kiểm soát
nào, và có hiệu quả hay không.
- Tổng hợp lại các đánh giá đối với các mục tiêu kiểm soát: Số lượng các thủ
tục kiểm soát đạt được mục tiêu kiểm soát sẽ là căn cứ để xác định mức độ tin cậy
của HTKSNB đối với khoản mục, nghiệp vụ đó, và từ đó có thể đưa ra mức rủi ro

kiểm soát ban đầu.
Hoàn thiện lượng hóa bảng câu hỏi nghiên cứu HTKSNB và đánh giá rủi
ro kiểm soát, xây dựng thành một phần mềm đánh giá chuyên dụng
Bảng câu hỏi nghiên cứu HTKSNB cũng có thể xây dựng thành một phần
mềm đánh giá chuyên dụng nếu lượng hoá được các câu hỏi nghiên cứu hệ thống.
Bảng câu hỏi thiết kế bao gồm các câu hỏi và trả lời dưới dạng cứng, gồm 5
phương án trả lời là: Có/Có áp dụng phần lớn/Có áp dụng nhưng không đáng
kể/Không/Không áp dụng.


xvi

Nguyên tắc lượng hoá các câu hỏi nghiên cứu HTKSNB cho từng khoản mục
theo các bước sau:
- Xác định tổng điểm cho từng khoản mục là 100 điểm;
- Xác định mức điểm trung bình cho phương án trả lời tối ưu của từng câu
hỏi bằng cách lấy 100 điểm chia cho số câu hỏi cho khoản mục đó;
- Đánh giá mức độ quan trọng của từng câu hỏi trong khoản mục và quyết
định câu nào sẽ có mức điểm trên trung bình, câu nào có mức điểm dưới trung bình
cho một phương án trả lời tối ưu;
- Khi đã có mức điểm của từng câu hỏi cho một phương án trả lời tối ưu, đối
với từng câu hỏi sẽ xem xét và đề ra mức điểm cho 4 phương án trả lời còn lại.
Việc đánh giá được tiến hành theo từng khoản mục căn cứ vào tổng điểm đạt
được. Có 3 mức kết luận về HTKSNB căn cứ vào tổng số điểm đạt được là: Đáng
tin cậy/Có phần nào đó có thể tin cậy được/Không đáng tin cậy.
Căn cứ vào kết quả đánh giá HTKSNB, lần lượt đưa ra các kết luận về rủi ro
kiểm soát, phương pháp tiếp cận kiểm toán và các thủ tục kiểm toán chính để các
kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tiến hành công tác kiểm toán.
Hai là, hoàn thiện việc áp dụng quy trình đánh giá HTKSNB
Phân biệt áp dụng đối với khách hàng thường niên và khách hàng lần đầu tiên

được kiểm toán, khách hàng theo quy mô hoạt động, khách hàng theo lĩnh vực
kinh doanh
Đánh giá HTKSNB của khách hàng thường niên và khách hàng lần đầu tiên được
kiểm toán
Để việc áp dụng quy trình đánh giá HTKSNB được hiệu quả hơn, AASC cần
quy định cụ thể cách thức áp dụng đối với khách hàng thành văn bản hướng dẫn cụ
thể.
AASC cần yêu cầu các KTV thực hiện nghiêm túc quy trình đánh giá
HTKSNB và lưu hồ sơ kiểm toán đầy đủ các tài liệu thu thập được.
Đánh giá HTKSNB của khách hàng theo quy mô hoạt động


xvii

Đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ: áp dụng quy trình đánh giá HTKSNB
đối với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ thường không hiệu quả, KTV có thể thực
hiện các thử nghiệm cơ bản kiểm tra chi tiết số dư và nghiệp vụ phát sinh để thu
thập được đầy đủ bằng chứng chứng minh cho các thông tin trình bày trên BCTC.
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, các tổng công ty, tập đoàn có quy
mô lớn hoạt động theo mô hình công ty mẹ con, các đơn vị thành viên thường rất đa
dạng bao gồm các đơn vị hạch toán phụ thuộc, độc lập, các công ty con, công ty liên
doanh, công ty liên kết. Do vậy, đòi hỏi KTV khi kiểm toán tổng công ty, tập đoàn
phải bao quát được tất cả các hoạt động nội bộ với các bên liên quan, bổ sung thêm
các thủ tục kiểm toán liên quan đến các hoạt động nội bộ của khách hàng. Quy trình
đánh giá HTKSNB cần đưa ra những thủ tục tìm hiểu bản chất các nghiệp vụ phát
sinh nội bộ, quá trình kiểm soát của khách hàng đối với các nghiệp vụ này, đánh giá
sự hiệu quả của các thủ tục kiểm soát đó.
Đánh giá HTKSNB của khách hàng theo lĩnh vực kinh doanh
Đối với doanh nghiệp sản xuất: Quy trình đánh giá HTKSNB phải xuyên
suốt toàn bộ quy trình sản xuất từ khi mua nguyên vật liệu đầu vào đến khi bán

thành phẩm đầu ra. KTV cần phải nghiên cứu, đánh giá HTKSNB, rủi ro kiểm soát
ở toàn bộ các công đoạn của sản xuất bởi đây là hoạt động tập trung toàn bộ nguồn
lực của doanh nghiệp và cũng là quá trình tập trung nhiều rủi ro nhất.
Đối với các tổ chức tín dụng, AASC cần xây dựng quy trình kiểm toán
BCTC nói chung và quy trình đánh giá HTKSNB nói riêng cho các tổ chức tín dụng
bởi hoạt động của loại hình này khá đặc thù, đa dạng và phức tạp.
Khi xây dựng quy trình đánh giá HTKSNB trong kiểm toán BCTC của tổ
chức tín dụng nói chung và phục vụ lập kế hoạch kiểm toán nói riêng về cơ bản đều
phải có các bước như đối với các doanh nghiệp khác bao gồm:
- Tìm hiểu môi trường kiểm soát
- Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù, tìm hiểu và mô tả các quy trình
đó bằng bảng câu hỏi, lưu đồ, bảng tường thuật.


xviii

- Nhận định các mục tiêu của quá trình kiểm soát, phân tích đánh giá các thủ
tục của quá trình kiểm soát đã đảm bảo đạt được các mục tiêu nào, xác định các thủ
tục kiểm soát không hiệu quả và ước lượng rủi ro kiểm soát.
- Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
- Tổng hợp kết quả đánh giá HTKSNB
Tuy nhiên, do các nghiệp vụ của tổ chức tín dụng đa dạng, phức tạp nên
AASC cần xây dựng những hướng dẫn cụ thể chi tiết về cách thức tìm hiểu, đánh
giá, thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình kiểm soát nội bộ cho từng
nghiệp vụ: Nghiệp vụ nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân; Nghiệp vụ thanh toán
cho các tổ chức, cá nhân, thanh toán liên ngân hàng; Nghiệp vụ thẻ và thanh toán
thẻ; Nghiệp vụ thanh toán quốc tế; Nghiệp vụ về bảo lãnh; Nghiệp vụ cho vay, cho
thuê tài chính; Nghiệp vụ huy động vốn của các cá nhân, tổ chức; Nghiệp vụ mua
bán giấy tờ có giá; Nghiệp vụ ghi nhận doanh thu từ lãi và ngoài lãi; Nghiệp vụ ghi
nhận chi phí từ lãi và ngoài lãi; Nghiệp vụ về tài sản cố định; Nghiệp vụ về lương

và các khoản trích theo lương; Quy trình tổng hợp và lập BCTC
KTV và trợ lý kiểm toán phải duy trì thái độ đúng đắn đối với việc tuân thủ và áp
dụng quy trình đánh giá HTKSNB
AASC cần yêu cầu các KTV thực hiện nghiêm túc quy trình đánh giá
HTKSNB, ghi chép lại và lưu đầy đủ các tài liệu, giấy làm việc liên quan đến
nghiên cứu, đánh giá HTKSNB của khách hàng thu thập được vào hồ sơ thường
niên.
Nêu những nhận xét, đánh giá ưu nhược điểm của HTKSNB và những kiến nghị
nhằm hoàn thiện HTKSNB của khách hàng trong thư quản lý
Trong thư quản lý, KTV nên đưa ra các kiến nghị hoàn thiện HTKSNB cụ
thể và chi tiết hơn.
Ba là, tăng cường kiểm soát chất lượng trong quy trình đánh giá HTKSNB
AASC còn cần phải liên tục kiểm soát chất lượng việc thực hiện quy trình,
nghiêm túc nhìn nhận những ưu điểm và hạn chế của quy trình kiểm toán đã xây
dựng, đúc rút kinh nghiệm, kịp thời điều chỉnh, sửa đổi bổ sung đồng thời không


xix

ngừng nghiên cứu, tìm tòi và học hỏi để hoàn thiện hơn nữa quy trình kiểm toán của
mình. Việc kiểm soát chất lượng cần được thực hiện song song với quá trình áp
dụng quy trình kiểm toán, trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán.
Sau mỗi mùa kiểm toán, việc kiểm soát chất lượng lại cần được thực hiện để
soát xét lại các công việc mà KTV đã làm, đánh giá mức độ tuân thủ và khả năng áp
dụng của quy trình kiểm toán, xác định các vấn đề phát sinh khi triển khai thực
hiện, tổ chức thu thập các ý kiến để bổ sung và hoàn thiện quy trình kiểm toán cho
các năm tiếp theo.
Loại 3: Kiến nghị thực hiện giải pháp hoàn thiện quy trình đánh giá
HTKSNB phục vụ lập kế hoạch kiểm toán BCTC
Về phía Nhà nước

Để thuận tiện cho việc quản lý hoạt động dịch vụ kiểm toán của các công ty
kiểm toán, Nhà nước phải nhanh chóng tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh căn cứ pháp lý
cần thiết đối với hoạt động kiểm toán độc lập, cụ thể: ban hành Luật kiểm toán độc
lập và các văn bản hướng dẫn; Cập nhật và ban hành các Chuẩn mực kiểm toán phù
hợp Chuẩn mực quốc tế mới ban hành lại có hiệu lực từ 15/12/2009; ban hành
chuẩn mực kiểm soát chất lượng (ISQC1)...; Quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập. Nhà nước cũng cần tiếp tục ban hành mới
các chuẩn mực kế toán chưa ban hành và cập nhật các chuẩn mực kế toán đã ban
hành phù hợp với chuẩn mực lập và trình bày BCTC Quốc tế (IFRS).
Về phía Hội nghề nghiệp
Để Hội nghề nghiệp thực sự giữ vai trò chủ yếu trong sự phát triển của kiểm
toán độc lập, cần phải thực hiện các giải pháp sau:
- Cần hoạch định chiến lược xây dựng và phát triển Hội thực sự trở thành một
tổ chức nghề nghiệp theo một lộ trình phù hợp với chiến lược hội nhập.
- Hội KTV hành nghề Việt Nam phải trở thành hạt nhân liên kết, hợp tác các
công ty kiểm toán, liên kết các công nghệ kiểm toán của các công ty để xây dựng
một quy trình kiểm toán cơ bản, đưa ra các thủ tục kiểm toán quy chuẩn làm cơ sở
cho các công ty kiểm toán Việt Nam vận dụng.


xx

Về phía Công ty
AASC nên nghiên cứu để hoàn thiện việc thiết kế quy trình đánh giá
HTKSNB theo tiêu chuẩn riêng của mình, phù hợp với từng đối tượng khách hàng
của công ty, theo đó quy trình đánh giá hệ thống HTKSNB trong kiểm toán BCTC
nên quy định bắt buộc phải thực hiện trong các cuộc kiểm toán có quy mô phù hợp
với thực tế của từng công ty để nhằm giảm thiểu thời gian kiểm toán, tiết kiệm chi
phí, nhằm tăng sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
Công ty cũng nên nghiên cứu và xem xét việc xây dựng một phần mềm kiểm

toán hỗ trợ các KTV trong công việc. Phần mềm sẽ phải bao gồm tài liệu hướng dẫn
thực hiện cho KTV trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán, hỗ trợ các thủ tục
như đánh giá HTKSNB, đánh giá rủi ro, xác định mức trọng yếu, chọn mẫu kiểm
toán, các thủ tục phân tích, các biểu mẫu giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán, lập các
bút toán điều chỉnh và BCTC sau kiểm toán…
AASC cần đào tạo nhân lực, kiểm soát chất lượng, đa dạng hoá dịch vụ để có
thể cung cấp được dịch vụ của công ty ra thị trường thế giới. AASC cần không
ngừng học hỏi kinh nghiệm của các công ty kiểm toán lớn và uy tín trên thế giới.
Về phía các KTV
KTV cần nắm vững Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, Chuẩn mực kiểm toán
quốc tế cũng như các văn bản, quy định pháp lý có liên quan, cần luôn cập nhật
những thay đổi trong nghề nghiệp kế toán, kiểm toán, kể cả những công bố quốc gia
và quốc tế về kế toán, kiểm toán, các quy định phù hợp và các yêu cầu khác của luật
pháp, nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao kiến thức trong hoạt động thực tiễn,
trong môi trường pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc.
*

*
*


xxi

Luận văn với Đề tài: “ Hoàn thiện quy trình đánh giá HTKSNB phục vụ lập
kế hoạch kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán
và Kiểm toán thực hiện” đã giải quyết một số nội dung sau:
Một là, Luận văn đã hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về HTKSNB và quy
trình đánh giá HTKSNB trong kiểm toán BCTC.
Hai là, Luận văn cũng giới thiệu tổng quan quy trình đánh giá HTKSNB nói
chung và phục vụ lập kế hoạch kiểm toán nói riêng trong quá quá trình kiểm toán

BCTC do AASC xây dựng, thực hiện. Trên cơ sở đó, Luận văn mô tả, đánh giá thực
trạng áp dụng quy trình đánh giá HTKSNB tại một số doanh nghiệp điển hình theo
mối quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán, theo quy mô hoạt động, theo lĩnh
vực kinh doanh, qua đó Luận văn đưa ra những nhận xét, đánh giá các ưu điểm, hạn
chế của việc xây dựng và áp dụng quy trình đánh giá HTKSNB.
Ba là, Luận văn đã đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn
thiện việc xây dựng và áp dụng quy trình đánh giá HTKSNB, góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả trong kiểm toán BCTC.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian, Luận văn chưa
thể đề cập hết được mọi vấn đề về quy trình đánh giá HTKSNB trong kiểm toán
BCTC do AASC thực hiện. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy cô, các chuyên gia và các bạn đồng nghiệp để Luận văn thêm hoàn thiện.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của GS.TS.Nguyễn
Quang Quynh, các thầy cô giáo Khoa Kế toán Trường Đại học Kinh tế quốc dân và các
bạn đồng nghiệp đang làm việc tại AASC giúp Tác giả hoàn thành được Luận văn này.



×