Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành Chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.14 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................ Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ............................... Error! Bookmark not defined.
1.1 Đặc điểm hoạt động và quản lý của các đơn vị sự nghiệp có thu ảnh hưởng đến
tổ chức hạch toán kế toán. .............................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm, vai trò và vị trí của các Đơn vị sự nghiệp có thu trong hệ thống tổ chức nhà
nước. ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động và quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ảnh hưởng
đến tổ chức kế toán.................................................. Error! Bookmark not defined.
1.2

Bản chất, vài trò và nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự
nghiệp có thu. ................................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Bản chất của tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu. ... Error!
Bookmark not defined.
1.2.2. Vai trò của tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu. ..... Error!
Bookmark not defined.
1.2.3. Nguyên tắc của tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.Error!
Bookmark not defined.
1.3. Nội dung tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu. ......... Error!
Bookmark not defined.
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.Error!

Bookmark

not



defined.
1.3.2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu. ......... Error!
Bookmark not defined.
1.3.3. Tổ chức kiểm tra kế toán và tổ chức hạch toán kế toán trong điều kiện áp dụng công
nghệ thông tin. ......................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .......................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN HOẠT


ĐỘNG SỰ NGHIỆP CÓ THU TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH ................ Error!
Bookmark not defined.
2.1. Tổng quan về Học viện Hành chính ............... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ......................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Tổ chức hoạt động sự nghiệp tại Học viện Hành chính.Error!
Bookmark
not
defined.
2.2. Đặc điểm hoạt động sự nghiệp và cơ chế quản lý tài chính tại Học viện
Hành chính. ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Đặc điểm hoạt động sự nghiệp của Học viện Hành chính.Error!
Bookmark
not defined.
2.2.2. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính của Học viện Hành chính.Error! Bookmark not
defined.
2.3. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện
Hành chính. ...................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán. ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành
chính. ........................................................................ Error! Bookmark not defined.

2.3.3 Tổ chức kiểm tra kế toán và sử dụng máy vi tính trong tổ chức hạch toán kế toánError!
Bookmark not defined.
2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại
Học viện Hành chính. ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Ưu điểm. .................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân chủ yếu. .......................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .......................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP CÓ THU TẠI HỌC VIỆN
HÀNH CHÍNH ........................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có
thu tại Học viện Hành chính. ......................... Error! Bookmark not defined.
3.2. Yêu cầu cơ bản và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động
sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính. ... Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện
Hành chính. .............................................................. Error! Bookmark not defined.


3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại
Học viện Hành chính. ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.3. Phương hướng và giải pháp cơ bản tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự
nghiệp có thu tại Học viện Hành chính. ........ Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Phương hướng và giải pháp cơ bản hoàn thiện bộ máy kế toán tại Học viện Hành
chính. ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự
nghiệp có thu tại Học viện Hành chính. ............ Error! Bookmark not defined.
3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp để hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt
động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính.Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ................................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................. Error! Bookmark not defined.


PHỤ LỤC


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU
1.1 Đặc điểm hoạt động và quản lý của các đơn vị sự nghiệp có thu ảnh hưởng đến
tổ chức hạch toán kế toán.
1.1.1. Khái niệm, vai trò và vị trí của các Đơn vị sự nghiệp có thu trong hệ thống
tổ chức nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp là những đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước, do cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thành lập để thực hiện các hoạt động sự
nghiệp. Và những đơn vị sự nghiệp trong quá trình hoạt động được nhà nước cho phép
thu các loại phí như học phí, viện phí và các khoản thu khác để bù đắp một phần hoặc
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức được gọi là
đơn vị sự nghiệp có thu.
Đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm nhiều loại hình khác nhau, nếu căn cứ vào lĩnh
vực hoạt động sự nghiệp cụ thể thì đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm: đơn vị sự nghiệp
giáo dục đào tạo; đơn vị sự nghiệp y tế; đơn vị sự nghiệp văn hóa thông tin; đơn vị sự
nghiệp phát thanh truyền hình; đơn vị sự nghiệp dân số trẻ em kế hoạch hóa gia đình; đơn
vị sự nghiệp thể dục thể thao; đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường; đơn
vị sự nghiệp kinh tế; đơn vị sự nghiệp có thu khác.

1.1.2. Đặc điểm hoạt động và quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có
thu ảnh hưởng đến tổ chức kế toán.
Các đơn vị sự nghiệp có thu được tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm trong việc
xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, được quyền tự chủ đối với
các hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn, được liên doanh, liên kết với
các đối tác để hoạt động dịch vụ theo quy định của pháp luật

Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu được tiến hành theo hệ thống
các cấp dự toán và tuân thủ theo luật ngân sách nhà nước.
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu được hình thành một phần từ nguồn
kinh phí thụ hưởng do ngân sách nhà nước cấp bao gồm kinh phí hoạt động thường
xuyên; kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí theo đơn đặt hàng
của nhà nước; vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn


tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; kinh phí đào tạo lại; các kinh phí khác
theo nhiệm vụ được giao. Phần kinh phí tiếp theo là kinh phí từ nguồn thu sự nghiệp của
đơn vị bao gồm: phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định
của nhà nước; số kinh phí thu từ hoạt động dịch vụ; lãi từ các hoạt động liên doanh, liên
kết, lãi tiền gửi ngân hàng của các hoạt động dịch vụ; và thu khác. Hoặc nguồn kinh phí
khác theo quy định như vốn viện trợ, quà biếu, hoặc vốn vay của các tổ chức tín dụng,
vốn huy động của cán bộ công chức theo quy định của pháp luật.

1.2 Bản chất, vài trò và nguyên tắc tổ chức hạch toán kế toán trong các
đơn vị sự nghiệp có thu.
1.2.1. Bản chất của tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
Hoạt động sự nghiệp có thu trong các đơn vị sự nghiệp là một qúa trình liên tục,
luôn luôn diễn ra, biến động không ngừng và mỗi một hoạt động có những đặc thù riêng,
hiệu quả riêng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một đơn vị sự nghiệp. Các
đơn vị sự nghiệp đều luôn luôn quan tâm đến sự biến động của nguồn kinh phí, đến công
tác thu chi, đến hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí để rút kinh nghiệm đồng thời đề ra
những kế hoạch và phương hướng phát triển nhằm thực hiện tiết kiệm chi, tích lũy kinh
nghiệm để thực hiện khai thác, phát triển và điều hành nguồn kinh phí, thực hiện các hoạt
động sự nghiệp có thu ngày càng hiệu quả, đảm bảo tăng cao đời sống của cán bộ công
nhân viên cũng như cung cấp các dịch vụ công tốt nhất cho xã hội.
Bản chất của tổ chức hạch toán kế toán thể hiện như sau:

Thứ nhất, tổ chức mô hình hạch toán kế toán phù hợp với chức năng, quy mô, đặc
điểm quản lý của đơn vị.
Thứ hai, tổ chức nhân sự kế toán đảm nhận các phần hành kế toán phù hợp nhất với
trình độ và năng lực của từng kế toán.
Thứ ba, tổ chức khối lượng kế toán trong bộ máy nhằm thực hiện có hiệu quả công
tác kế toán, đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của các cấp quản lý.

1.2.2. Vai trò của tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
Tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu là vô cùng quan trọng
như sau:
Tổ chức Hạch toán kế toán trong các đơn vị SNCT với chức năng là thu nhận, xử lý,
kiểm tra và cung cấp toàn bộ thông tin tài chính về các hoạt động sự nghiệp có thu một
cách kịp thời, đầy đủ, có hệ thống và đáng tin cậy cho các đối tượng sử dụng thông tin, tổ


chức hạch toán kế toán vì vậy có vai trò quan trọng đối với quản lý vĩ mô và vi mô.
Tổ chức HTKT khoa học đảm bảo cho kế toán cung cấp được thông tin hợp lý, hữu ích
về tình hình tài chính của đơn vị giúp cho cơ quan quản lý đưa ra những quyết định phù hợp
nhất, hiệu quả nhất, giúp nhà nước thực hiện việc quản lý vĩ mô nền kinh tế, từ đó định
hướng phát triển, đề ra các chính sách, chế độ quản lý phù hợp.
Tổ chức HTKT hợp lý đảm bảo cho đơn vị có một bộ máy kế toán gọn nhẹ, hiệu
quả. Tổ chức HTKT thường xuyên được đổi mới và hoàn thiện phù hợp với sự thay đổi
của chính sách, của chế độ kế toán - tài chính đáp ứng được các nhu cầu ngày càng cao
của sự phát triển, của yêu cầu quản lý.

1.2.3. Nguyên tắc của tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có
thu.
Nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính, đảm bảo thông tin kế toán và phát huy
được vai trò của hạch toán kế toán trong quản lý mọi hoạt động của các đơn vị SNCT, tổ
chức HTKT phải đảm bảo đáp ứng được các nguyên tắc cơ bản sau: nguyên tắc thống nhất;

nguyên tắc đặc thù; nguyên tắc chuẩn mực; nguyên tắc hiệu quả..

1.3 . Nội dung tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu.
Bộ máy kế toán của một đơn vị là tập hợp những người làm kế toán tại đơn vị cùng
với các phương tiện dùng để ghi chép, tính toán xử lý toàn bộ thông tin liên quan đến
công tác kế toán tại đơn vị, cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị.

1.3.2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu.
Bao gồm các nội dung sau:
1.3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán
1.3.2.2. Tổ chức tài khoản kế toán
1.3.2.3. Tổ chức sổ kế toán.
1.3.2.4. Tổ chức báo cáo tài chính.
1.3.3. Tổ chức kiểm tra kế toán và tổ chức hạch toán kế toán trong điều kiện áp
dụng công nghệ thông tin.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1, tác giả đã trình bày những lý luận cơ bản về tổ chức hạch toán kế
toán nói chung tại các đơn vị sự nghiệp có thu. Những đặc điểm này xuất phát và chịu
ảnh hưởng bởi đặc điểm tổ chức của đơn vị, sau đó là những đặc điểm về tổ chức bộ máy,


đặc điểm về công tác tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm
tổ chức chứng từ kế toán, tổ chức tài khoản kế toán, tổ chức sổ kế toán và tổ chức hệ
thống báo cáo kế toán. Những nghiên cứu này chính là nền tảng cho tác giả đi sâu vào
nghiên cứu thực trạng công tác tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại
Học viện Hành chính ở chương 2.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP CÓ THU
TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
2.1. Tổng quan về Học viện Hành chính
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Học viện Hành chính trực thuộc Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh với chức năng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước; nghiên cứu
khoa học hành chính và tư vấn cho Chính phủ trong lĩnh vực hành chính và quản lý nhà
nước; đào tạo đại học chuyên ngành hành chính chính quy, không chính quy và sau đại
học theo các chuyên ngành hành chính và quản lý hành chính.

2.1.2. Tổ chức hoạt động sự nghiệp tại Học viện Hành chính.
Học viện Hành chính hàng năm đều tiến hành thực hiện các hoạt động sau:
Thứ nhất: Tiến hành đào tạo thu phí, lệ phí theo quy định bao gồm các loại hình
sau:
- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hành chính và quản lý nhà nước; Đào tạo tiền
công vụ; Đào tạo đại học chuyên ngành hành chính chính quy, không chính quy và sau
đại học chuyên ngành hành chính và quản lý hành chính nhà nước; Đào tạo, bồi dưỡng
giảng viên, nghiên cứu viên về hành chính và quản lý nhà nước; Đào tạo, bồi dưỡng
chuyên đề.
Thứ hai: tiến hành nghiên cứu khoa học hành chính và quản lý hành chính nhà
nước với nhiều đề tài cấp bộ và cấp cơ sở.
Thứ ba: tiến hành các hoạt động có thu khác như: Tận dụng thu cơ sở vật chất; tổ
chức hoạt động phát hành tài liệu, phục vụ nhu cầu thông tin và giảng dạy của giảng viên,
học viên; tổ chức phát hành Tạp chí quản lý nhà nước và tiến hành hoạt động quảng cáo
nhằm tuyên truyền, phổ biến các chính sách về hành chính, công nghệ hành chính và


quản lý nhà nước.

2.2. Đặc điểm hoạt động sự nghiệp và cơ chế quản lý tài chính tại Học viện

Hành chính.
2.2.1. Đặc điểm hoạt động sự nghiệp của Học viện Hành chính.
Học viện Hành chính là đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
Học viện thuộc loại hình đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo được một phần chi phí hoạt
động thường xuyên, Ngân sách Nhà nước vẫn phải cấp một phần kinh phí hoạt động
thường xuyên cho Học viện.

2.2.2. Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính của Học viện Hành chính.
Hoạt động sự nghiệp có thu của Học viện bao gồm một phần kinh phí đảm bảo hoạt
động thường xuyên được đơn vị dự toán cấp I là Học viện Chính trị - Hành chính Quốc
gia Hồ Chí Minh giao trực tiếp dự toán hàng năm; nguồn thu từ phí, lệ phí và nguồn thu
từ hoạt động dịch vụ.

2.2.2.1 Quản lý tài chính hoạt động sự nghiệp có thu thụ hưởng.
Học viện được chia làm 2 cấp dự toán:
* Là đơn vị dự toán cấp 2: Lập dự toán và kế hoạch phân bổ dự toán hàng năm cho
các đơn vị trực thuộc là Học viện tại Hà Nội, Cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, Phân viện
tại Tây Nguyên, Phân viện tại Huế, kiểm tra và duyệt quyết toán hàng năm cho các đơn
vị Học viện tại Hà Nội, Cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh, Phân viện tại Tây Nguyên, Phân
viện tại Huế.
* Là đơn vị dự toán cấp 3
Chịu sự kiểm tra và hướng dẫn của Ban Kế hoạch Tài chính trong quá trình xây
dựng dự toán, cấp phát kinh phí và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước nói riêng và
hạch toán kế toán toàn bộ nghiệp vụ phát sinh hoạt động thụ hưởng kinh phí ngân sách
nhà nước và hoạt động có thu của đơn vị. Thực hiện chi theo đúng mục lục ngân sách nhà
nước và chế độ chính sách hiện hành của nhà nước.

2.2.2.2. Quản lý tài chính hoạt động sự nghiệp có thu.
Học viện Hành chính đang từng bước xây dựng phương án tự chủ, tự chịu một phần trách
nhiệm về tài chính. Học viện đã xây dựng và ban hành quy chế chi tiêu nội bộ.


2.2.2.3. Quản lý tài chính hoạt động dịch vụ.
Mức thu – chi đối với các loại hình này Giám đốc Học viện được tự chủ quyết định
trên nguyên tắc thu bù chi và có tích luỹ.

2.3. Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học


viện Hành chính.
2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Học viện theo hình thức tổ chức tập trung, Kế
toán trưởng là người quản lý và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Học viện và Lãnh đạo
Văn phòng về toàn bộ tình hình tài chính của Học viện, về tính hợp lý, hợp lệ, và hợp
pháp của chứng từ kế toán. Kế toán trưởng là người trực tiếp hướng dẫn chỉ đạo công tác
kế toán tại Phòng Kế toán của Học viện vừa giám sát, hướng dẫn các bộ phận kế toán tại
các đơn vị trực thuộc. Các kế toán viên được chủ động giải quyết công việc của mình, từ
việc trình chế độ tài chính (nếu có) đến việc chủ động liên hệ với các đối tác, các cá nhân
để giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan. Mặc dù đã phân công công việc chi tiết cho
từng kế toán, tuy nhiên với khối lượng công việc lớn, phát sinh liên tục và để đảm bảo
thanh toán kịp thời, các kế toán viên liên tục phải làm thêm giờ và chịu áp lực về công
việc rất lớn.

2.3.2. Tổ chức công tác hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học
viện Hành chính.
Công tác hạch toán kế toán đơn vị sự nghiệp có thu vận hành tại Học viện Hành
chính đối với hoạt động thụ hưởng và hoạt động sự nghiệp có thu được tiến hành nhất
quán, thống nhất và đều thực hiện theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số
128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành;
Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và sửa
đổi, bổ sung theo Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính.


2.3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán áp dụng tại Học viện Hành chính là chứng từ kế toán áp dụng cho
các đơn vị hành chính sự nghiệp, thực hiện theo nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ
theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính, các mẫu chứng từ kế toán theo
QĐ19/2006/QĐ-BTC được Học viện áp dụng thống nhất.
Chứng từ được phân loại theo nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm chứng
từ tiền mặt, chứng từ kho bạc, chứng từ ngân hàng, chứng từ vật tư hàng hoá, chứng từ khác.

2.3.2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Học viện Hành chính là hệ thống tài khoản
kế toán hành chính sự nghiệp quy định tại Quyết định số 19/QĐ-BTC của Bộ Tài chính.


Hệ thống tài khoản này được xây dựng theo nguyên tắc dựa vào bản chất và nội dung
hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp có vận dụng nguyên tắc phân loại và mã hoá
của hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp và hệ thống tài khoản kế toán nhà nước.
Hệ thống tài khoản này áp dụng thống nhất đối với kế toán hoạt động thụ hưởng,
hoạt động sự nghiệp và hoạt động khác của Học viện.

2.3.2.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán.
Hệ thống mẫu sổ kế toán được áp dụng theo Quyết định số 19/QĐ-BTC ngày
30/03/2006 của Bộ Tài chính.
Học viện áp dụng hệ thống phần mềm kế toán trên máy, nên khi lập chứng từ, kế
toán các phần hành đã định khoản đầy đủ, chi tiết trên chứng từ nên sổ sách kế toán đồng
thời được tự động ghi và lập theo chứng từ. Sổ được bắt đầu mở từ ngày 1/1 hàng năm
sau khi số dư được chuyển tiếp và lấy ngày khoá sổ là ngày 31/12.


2.3.2.4. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Học viện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán theo quy định chung của Bộ Tài chính
ban hành theo Quyết định số 19/QĐ-BTC ngày 30/03/2006.
Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp tình hình tài sản,
tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của Học viện; tình hình thu chi và kết quả hoạt
động sự nghiệp có thu của Học viện trong kỳ kế toán, cung cấp thông tin kinh tế, tài
chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của Học viện, là căn cứ quan
trọng giúp đơn vị dự toán cấp I, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động
của đơn vị.

2.3.3 Tổ chức kiểm tra kế toán và sử dụng máy vi tính trong tổ chức hạch toán
kế toán
Việc tổ chức kiểm tra kế toán và kho quỹ được tiến hành định kỳ hàng năm của cơ
quan chủ quản đối với Học viện thông qua quá trình xét duyệt quyết toán hàng năm sau
khi kết thúc năm tài chính. Còn việc tiến hành kiểm tra nội bộ vẫn mang tính hình thức,
việc kiểm tra kiểm soát chủ yếu vẫn thông qua quá trình luân chuyển chứng từ và kiểm
tra thông qua việc đối chiếu số liệu giữa các phòng ban với nhau.
Hiện tại Học viện đang sử dụng phần mềm kế toán của Công ty EIE, về cơ bản là
đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của công tác kế toán Học viện.

2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu
tại Học viện Hành chính.
2.4.1. Ưu điểm.


Qua khảo sát thực tế về tổ chức hạch toán kế toán tại Học viện Hành chính, tác giả
nhận thấy những ưu điểm sau:
- Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán tại Học viện đã đáp ứng được cơ bản các
yêu cầu quản lý, đã tổ chức thực hiện, quản lý, điều hành, kiểm tra và giám sát các hoạt

động kinh tế tài chính trong đơn vị.
- Lãnh đạo Học viện cũng như Lãnh đạo Văn phòng nhận thức được tầm quan trọng
và tạo điều kiện thực hiện.
- Học viện đã lập, luân chuyển chứng từ kế toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Khâu lập chứng từ được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp
của chứng từ, đáp ứng được các yêu cầu quản lý nhà nước.
- Công tác lưu trữ chứng từ kế toán hàng năm được sắp xếp khoa học, hợp lý đảm
bảo được yêu cầu về tra cứu thông tin.
- Hệ thống tài khoản sử dụng về cơ bản theo đúng hệ thống tài khoản kế toán dành
cho các đơn vị Hành chính sự nghiệp theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/03/2006 của Bộ Tài chính.
- Quy trình ghi sổ phù hợp với điều kiện áp dụng phần mềm kế toán của đơn vị, đáp
ứng được yêu cầu điều hành, quản lý theo từng nguồn kinh phí và nhu cầu cung cấp
thông tin phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản lý.
- Hệ thống báo cáo cung cấp thông tin về tình hình tài sản, tiếp nhận và sử dụng
kinh phí ngân sách của Nhà nước, tình hình thu chi và kết quả hoạt động sự nghiệp có thu
của đơn vị trong kỳ kế toán. Báo cáo được lập theo các mẫu biểu quy định của Bộ Tài
chính. Công tác lập báo cáo được quan tâm, đầu tư, ngày càng được cải thiện về chất
lượng.
- Phân công công việc trong bộ máy kế toán hợp lý trên cơ sở thế mạnh và trình độ
của từng người đáp ứng được yêu cầu quản lý của đơn vị.
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm hiện có trong công tác tổ chức hạch toán hoạt
động sự nghiệp có thu tại Học viện thì vẫn còn một số tồn tại.

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.
2.4.2.1 Về bộ máy kế toán.
Một đặc điểm nổi bật trong bộ máy kế toán tại Học viện là nữ chiếm tỷ trọng lớn
với tuổi đời, tuổi nghề còn trẻ, có trách nhiệm cao trong công việc. Tuy nhiên cách tổ
chức vẫn chưa hiệu quả, bộ máy cồng kềnh, các kế toán viên chưa phát huy hết năng lực.


2.4.2.2. Tổ chức chứng từ kế toán.


Công tác tổ chức chứng từ về cơ bản tuân thủ theo các quy định của Bộ Tài chính
tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số mặt sau:
Thứ nhất, chưa tổ chức thực hiện đầy đủ hệ thống chứng từ.
- Một số mẫu biểu chưa được sử dụng để làm chứng từ thanh toán như: dùng giấy
thanh toán tạm ứng mẫu C33-BB ; chưa đồng thời xuất hoá đơn bán hàng khi giao hàng;
chưa cấp đồng loạt biên lai, chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Thứ hai, các chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,
hoá đơn không được ký xác nhận đầy đủ ngay của các thành viên có trách nhiệm nên dẫn
đến công tác kiểm tra, kiểm soát chứng từ không được chặt chẽ, thiếu một số các thông
số, chỉ tiêu thể hiện trên chứng từ.
Thứ ba, luân chuyển chứng từ thanh toán với thời gian lâu do các thủ tục xét duyệt,
trình ký trước khi thanh toán.

2.4.2.3. Tổ chức tài khoản kế toán.
Thứ nhất, tổ chức hệ thống tài khoản chưa sử dụng đầy đủ tài khoản cho các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh điển hình như sau:
- Chưa tính Doanh thu dịch vụ khi cung cấp cho khách hàng mà chỉ được ghi nhận
khi khách hàng chuyển tiền về tài khoản của Học viện.
- Hàng năm Học viện đều tiến hành kiểm kê tài sản, nhưng luôn xảy ra hiện tượng
chênh lệch giữa kiểm kê so với thực tế từ năm này qua năm khác, nhưng giá trị tài sản
thiếu, thừa không được phản ánh vào tài khoản phải thu khác 3118 và tài khoản phải trả
khác 3318.
- Toàn bộ hàng hoá, tài sản, dịch vụ mua về, khi chưa thanh toán ngay cho người
cung cấp, Học viện không treo qua tài khoản 331 – phải trả nhà cung cấp theo từng đối
tượng mà chỉ tiến hành làm thủ tục rồi chờ chuyển tiền và hạch toán thẳng vào chi phí
- Học viện chưa phân bổ được khấu hao tài sản cố định cho phần kinh doanh dịch
vụ từ nguồn thu.

- Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào trên tài khoản 3113 vẫn chưa được coi trọng, và
Học viện không tiến hành khai thuế và khấu trừ thuế đầu vào. Hàng tháng công tác khai
thuế GTGT đầu ra vẫn được tiến hành đầy đủ cho hoạt động tận dụng cơ sở vật chất
- Việc thanh toán nội bộ chưa được đôn đốc và quan tâm đúng mức, công nợ nội bộ
giữa Học viện tại Hà Nội và cơ sở TP Hồ Chí Minh, phân viện Tây Nguyên chưa được
tiến hành đối trừ kịp thời trên tài khoản 342 – Thanh toán nội bộ.
Thứ hai, sử dụng tài khoản chưa phản ánh đúng bản chất các giao dịch phát sinh. Đối
với những hoạt động dịch vụ liên kết, hoặc thực hiện một số chương trình, dự án khi tiền


chuyển về hạch toán thu – chi qua tài khoản 3318 – phải trả khác.

2.4.2.4. Tổ chức sổ sách kế toán.
Học viện không in được sổ cái tài khoản tổng hợp, điều này rất khó cho công tác đối
chiếu và tổng hợp số liệu, sổ cái tài khoản được dùng trong hệ thống sổ sách là sổ cái chi
tiết.
Sổ chi tiết tập hợp chi phí và doanh thu cho từng lớp mở theo loại hình là không có,
điều này là do phần mềm kế toán chưa đáp ứng được với yêu cầu của đơn vị, việc theo
dõi doanh thu và chi phí của từng lớp là rất cần thiết cho công tác quản lý, đôn đốc công
nợ và phục vụ kịp thời cho các yêu cầu quản lý khác, tuy nhiên do hạn chế của phần mềm
và quan niệm của tác giả phần mềm nên vẫn không tổ chức được sổ chi tiết cho từng đối
tượng lớp để theo dõi và phục vụ thông tin kịp thời. Việc theo dõi và quản lý các lớp mở
phụ thuộc vào việc theo dõi thủ công của các kế toán viên.

2.4.2.5. Tổ chức báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo bao gồm báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách, về cơ
bản là hệ thống báo cáo tại Học viện tương đối đầy đủ, tuy nhiên vẫn bị hạn chế chủ yếu
là về mặt thời gian. Báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán luôn chậm so với thời hạn
theo quy định thường là 3 tháng, đó là do công tác thanh toán chứng từ thường dồn đống
vào cuối năm và kế toán không thể xử lý hết được số chứng từ đó trong thời gian quy

định dẫn đến số liệu cung cấp cho cơ quan chủ quản cũng như cho các yêu cầu quản lý
thường không kịp thời.

2.4.2.6 Về công tác tổ chức kiểm tra và ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác kế toán.
- Công tác kiểm tra kế toán: công tác kiểm tra kế toán tại Học viện chưa được tiến
hành một cách thường xuyên mà chỉ theo định kỳ năm do Ban Tài chính Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh tổ chức. Chưa thành lập Ban Tài chính trên cương vị là cơ
quan quản lý cấp 2 để kiểm tra công tác kế toán tại Học viện, vì Phòng Tài vụ - Kế toán
vừa làm vai trò là dự toán cấp 2 vừa làm vai trò là dự toán cấp 3 nên công tác kiêm nhiệm
là không thể tránh khỏi.
- Sử dụng máy vi tính trong hạch toán kế toán: Các kế toán đều có trình độ sử dụng
máy vi tính tốt, tuy nhiên các máy tính được trang bị cho Phòng Tài vụ - Kế toán đa phần
là máy tính thế hệ cũ với màn hình to, dầy, chiếm diện tích và tốc độ chạy chậm, màn
hình rung nên đôi khi gây ảnh hưởng công việc kế toán. Phần mềm kế toán được trang bị


tại Học viện chưa đáp ứng hết được các yêu cầu đặt ra của kế toán, một số yêu cầu cần
thiết như hạch toán doanh thu và chi phí chi tiết theo từng lớp tác giải phần mềm không
thiết kế được, … không thiết kế chế độ bảo vệ phần mềm khỏi virut, do đó khi giao dịch
với các đối tượng thanh toán, kế toán không tận dụng được những mẫu biểu hoặc bảng kê
do các đơn vị đã làm, mà phải mất thời gian để làm lại từ đầu các bảng kê, mẫu biểu.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 tác giả tập trung vào việc phản ánh thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính. Để tập trung nghiên cứu về vấn đề
này, tác giả đã nghiên cứu tổng quan về Học viện Hành chính cũng như cơ chế quản lý
hoạt động tài chính của Học viện, sau đó đi vào nội dung nghiên cứu chính là thực trạng
hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính bao gồm những
nội dung chủ yếu là tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức chứng từ kế toán, tổ chức tài khoản
kế toán, tổ chức sổ sách kế toán, tổ chức báo cáo kế toán, tổ chức kiểm tra và ứng dụng

công nghệ thông tin trong kế toán. Với những nội dung này, phần nghiên cứu thực tế của
chương 2 sẽ là cơ sở để tác giả đưa ra những đề xuất, kiến nghị tại chương 3 nhằm hoàn
thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính.

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP
CÓ THU TẠI HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH
3.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự
nghiệp có thu tại Học viện Hành chính.
Các đơn vị sự nghiệp có thu được nhà nước thành lập nhằm thực hiện những nhiệm
vụ chính trị nhất định, kinh phí thường xuyên được Nhà nước đảm bảo một phần hoặc
toàn bộ và thường được phép thu những khoản phí và lệ phí theo quy định của Nhà nước,
ngoài ra cũng được khuyến khích chủ động tạo lập nguồn thu tương đối lớn từ hoạt động
sản xuất kinh doanh dịch vụ để đảm bảo chi phí hoạt động của đơn vị.


Học viện đang trong quá trình hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán cũng như
hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với nguồn thu, công tác hạch toán kế toán vẫn
còn những tồn tại cần được nhận thức và khắc phục, những tồn tại này hoặc là do khách
quan từ chế độ kế toán chung hoặc là do chủ quan của bộ máy kế toán đơn vị. Do vậy
việc đề ra các giải pháp để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán trong lĩnh vực hoạt
động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính là có ý nghĩa nhất định.

3.2. Yêu cầu cơ bản và nguyên tắc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt
động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính.
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu
tại Học viện Hành chính.
Hoàn thiện công tác kế toán cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với các quy định của Chế độ kế toán hiện

hành;
- Việc hoàn thiện công tác hạch toán kế toán phải bắt nguồn từ chính yêu cầu quản
lý tài chính của Học viện. Hoàn thiện trên cơ sở kế thừa và phát huy những mặt mạnh đã
có, đồng thời tiến tới khắc phục điểm sai, yếu hoặc khác với chế độ kế toán và xây dựng
cho phù hợp với các yêu cầu quản lý về tài chính hiện hành của Nhà nước.
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải đản bảo việc thu thập và xử lý, cung cấp
thông tin phải kịp thời, chính xác nhằm đáp ứng các yêu cầu quản lý nhà nước;
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với trình độ nhận thức của đội
ngũ kế toán, trình độ trang bị các phương tiện kỹ thuật, công nghệ thông tin hphục vụ cho
công tác kế toán;
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo tiết kiệm chi phí nhưng vẫn
mang lại hiệu quả cao trong công tác hạch toán kế toán.

3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại
Học viện Hành chính.
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện
phải tuân thủ theo đúng các quy định trong Luật kế toán, Luật Ngân sách, Chế độ kế toán,
Chuẩn mực kế toán, các văn bản, chính sách về kế toán hiện hành của Nhà nước; đồng
thời phải tính đến sự thay đổi của các cơ chế, chính sách trong tương lai;
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với quy mô và năng lực hoạt
động, đặc điểm hoạt động dịch vụ của Học viện hiện tại cũng như sự phát triển trong


tương lai;
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện
phải tiến hành đồng bộ ở tất cả các mặt, các yếu tố cấu thành của tổ chức hạch toán kế
toán, nhằm đảm bảo sự thống nhất, đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý ở thời điểm hiện tại
và trong tương lai;
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện
phải có tính khả thi, dựa trên cơ sở trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ

quản lý, đội ngũ kế toán;
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện
phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với cơ sở vật chất của
Học viện.
Tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện sẽ trở nên hoàn
thiện hơn, đạt được những mục tiêu mong muốn khi các nguyên tắc trên được thực hiện
một cách đồng bộ.

3.3. Phương hướng và giải pháp cơ bản tổ chức hạch toán kế toán hoạt động
sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính.
3.3.1. Phương hướng và giải pháp cơ bản hoàn thiện bộ máy kế toán tại Học
viện Hành chính.
Thứ nhất, xây dựng bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu tổ quản lý của Học viện, phù
hợp với quy mô hoạt động của đơn vị, đảm bảo bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả, kế toán
viên có trình độ đồng đều, có ý thức và đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần đoàn kết.
Thứ hai, xây dựng kế hoạch nguồn nhân lực kế toán có chất lượng cả về chuyên
môn lẫn đạo đức nghề nghiệp. năng cống hiến của từng vị trí kế toán.
Thứ ba, tách nhiệm vụ là kế toán đơn vị cấp 2 khỏi phòng Tài vụ - Kế toán nhằm
giảm khối lượng công việc mà Phòng Tài vụ - Kế toán đang phải gánh vác khá vất vả bằng
cách nhanh chóng xúc tiến chủ trương của Lãnh đạo Học viện là thành lập Ban Tài chính
nhằm thực hiện trách nhiệm của đơn vị tài chính cấp 2. Xây dựng phương án lựa chọn nhân
sự đảm bảo tuyển chọn người có đức có chuyên môn nhằm đáp ứng được yêu cầu của Học
viện.

3.3.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt
động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính.
3.3.2.1. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán.


Thứ nhất, đối với khâu lập chứng từ kế toán cần phải đảm bảo tính trung thực, phản

ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phải đảm bảo tính kịp thời trong quá trình ghi chép,
phản ánh vào chứng từ, bất kỳ một nghiệp vụ kinh tế phát sinh nào cũng phải phản ánh
ngay vào chứng từ kế toán.
Thứ hai, đối với khâu luân chuyển chứng từ cần phải cải tiến quy trình luân chuyển
chứng từ .

3.3.2.2. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán.
Thứ nhất, xây dựng hệ thống tài khoản phù hợp với chuẩn mực kế toán, với chế độ kế
toán hiện hành, sử dụng đầy đủ tài khoản cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Thứ hai, đối với hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong toàn đơn vị ban hành hệ
thống tài khoản thống nhất trên cơ sở hướng dẫn của chế độ kế toán hiện hành.
Thứ ba, sử dụng tài khoản phản ánh đúng bản chất các giao dịch phát sinh. 3.3.1.3.

Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hệ thống hệ thống sổ sách kế toán.
Thứ nhất, cần vận dụng đúng, đủ các sổ kế toán.
Thứ hai, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán hợp với yêu cầu quản lý của các cấp quản lý.

3.3.1.5. Phương hướng thiện tổ chức kiểm tra và ứng dụng công nghệ tin học trong
hạch toán kế toán.
Thứ nhất, xây dựng bộ máy nhân sự Ban Kế hoạch tài chính nhằm đảm nhận các
công việc của bộ máy kế toán cấp 2.
Thứ hai, xây dựng quy trình kiểm tra, kiểm soát phù hợp với quy trình và yêu cầu
quản lý của Học viện
Đối với việc ứng dụng tin học trong tổ chức hạch toán kế toán
Thứ nhất, áp dụng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại và tiện dụng nhất.
Thứ hai, Việc ứng dụng hệ thống thông tin liên lạc qua mạng internet giúp cho việc
truyền tải thông tin kế toán được nhanh chóng, nhất là Học viện có quy mô lớn, liên doanh,
liên kết mở lớp với nhiều đơn vị . Đồng thời kết nối mạng LAN với các khoa ban trong
Học viện.


3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp để hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
hoạt động sự nghiệp có thu tại Học viện Hành chính.
* Điều kiện về phía Học viện:

Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính:
Thứ hai, bồi dưỡng trình độ công tác và năng lực, nhận thức của các nhân viên kế
toán trong Học viện, nâng cao trao dồi nghiệp vụ, cập nhật, tham gia tập huấn khi có chế
độ chính sách mới.


* Điều kiện về phía Học viện trung tâm:
- Ban hành hướng dẫn chế độ hạch toán kế toán thống nhất trong các đơn vị trực
thuộc.
- Ban hành danh mục các báo cáo định kỳ quy định rõ các báo cáo phải lập (ngoài
báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán), thời hạn nộp báo cáo để đơn vị chủ động trong
việc lập báo cáo, sắp xếp thời gian cũng như có kế hoạch phân công người phụ trách lập
báo cáo.
- Tạo điều kiện về chế độ quản lý tài chính để các đơn vị trực thuộc hoàn thành
nhiệm vụ.
* Điều kiện về phía Nhà nước.
- Tạo dựng đầy đủ khung pháp lý về kế toán hành chính sự nghiệp có thu, tạo môi
trường thuận lợi đảm bảo cho công tác kế toán, tổ chức hạch toán kế toán được thực hiện
theo pháp luật.
- Các định mức và tiêu chuẩn chi tiêu cần sớm được sửa đổi lại cho phù hợp với
điều kiện thực tế, tránh tình trạng lạc hậu quá lâu so với thực tế, bổ sung thêm các chế độ
còn chưa hoàn chỉnh.

KẾT LUẬN
Hạch toán kế toán tại các đơn vị sự nghiệp có thu đóng một vai trò quan trọng
trong việc đảm bảo chi tiêu, cân đối thu chi nguồn tài chính của các đơn vị, giảm thiểu

được số kinh phí hàng năm ngân sách phải cấp cho các đơn vị, để đầu tư vào những công
cuộc đổi mới khác.
Hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu là một bộ phần cấu thành của hệ
thống kế toán hành chính sư nghiệp, tuy nhiên một số chỉ tiêu, tài khoản chưa được bổ
sung và hoàn thiện, bên cạnh đó các chính sách, chế độ chi tiêu chưa thực sự được cởi
mở. Việc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán nhằm nâng cao vai trò quản lý tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp có thu, đảm bảo phản ánh số liệu có thể tin cậy được, giúp cho việc
ra các quyết định quản lý được kịp thời, sử dụng nguồn tài chính có hiệu quả.
Đề tài “ Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu tại Học
viện Hành chính” đã đi từ nghiên cứu lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán trong
các đơn vị sự nghiệp có thu nói chung để đánh giá và nghiên cứu thực trạng tổ chức hạch
toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu, những tồn tại và nguyên nhân, đồng thời chỉ ra


phương hướng, giải pháp hoàn thiện trong hạch toán kế toán hoạt động sự nghiệp có thu
tại Học viện Hành chính.

Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, nhưng do trình độ có hạn, tác giả rất mong
nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học để luận văn hoàn thiện hơn.



×