Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị thuộc cục đo đạc và bản đồ Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.16 KB, 22 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU
Đo đạc và Bản đồ là công cụ cực kỳ quan trọng trong việc quản lý nguồn
tài nguyên thiên nhiên của quốc gia, giúp các ngành khác hoàn thành tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình như ngành quân sự, điện lực, bưu chính viễn thông,
du lịch… Thực tế cho thấy, hệ thống chế độ kế toán HCSN đáp ứng được yêu
cầu quản lý của Luật NSNN. Tuy nhiên, hệ thống chế độ kế toán sự nghiệp
ban hành lần này áp dụng cho tất cả các đơn vị HCSN hoạt động bằng nguồn
kinh phí do NSNN cấp phát hoặc bằng các nguồn kinh phí khác, mà chưa đưa
ra hệ thống kế toán áp dụng vào từng lĩnh vực, từng loại hình hoạt động
HCSN.
Xuất phát từ sự cần thiết ấy, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Hoàn thiện
tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt
Nam”. Với mục đích góp phần làm rõ về mặt lý luận tổ chức công tác kế toán
trong đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ và vận dụng
lý luận để nghiên cứu, đánh giá, tổng kết thực tiễn tổ chức HTKT, từ đó kiến
nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn
vị thuộc Cục đo đạc và bản đồ Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán trong
các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức hạch toán kế toán tại các đơn vị
thuộc Cục đo đạc và bản đồ Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán
kế toán tại các đơn vị thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.


ii


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TẠI CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. KHÁI QUÁT VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

1.1.1. Khái niệm, vai trò của tổ chức hạch toán kế toán
Có quan điểm cho rằng: Tổ chức HTKT thực chất là tổ chức vận dụng
chế độ kế toán vào thực tiễn của từng đơn vị. Theo quan điểm của các nhà
nghiên cứu thuộc trường Đại học Thương mại và trường Đại học Kinh tế
Quốc dân thì tổ chức HTKT là việc tạo ra mối liên hệ qua lại theo một trật tự
xác định giữa các yếu tố chứng từ, đối ứng TK, tính giá và tổng hợp - cân đối
kế toán trong từng phần hành kế toán cụ thể nhằm thu thập thông tin cần thiết
phục vụ cho quản trị điều hành doanh nghiệp.
1.1.2. Đối tượng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán
- Tổ chức được hiểu theo nghĩa chung nhất là mối liên hệ qua lại theo một
trật tự xác định giữa các yếu tố quyết định bản chất, chức năng của hệ thống.
- Để tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán, cần thực hiện các nhiệm vụ
sau: Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán; áp dụng những thành tựu
khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý tiên tiến vào công tác kế toán; Hướng
dẫn, kiểm tra cán bộ công nhân viên chấp hành đúng các chính sách, chế độ;
Cập nhật các văn bản pháp lý về kế toán.
1.1.3. Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán
Để tổ chức hạch toán kế toán phát huy hết vai trò của mình phục vụ yêu
cầu quản lý, khi tổ chức hạch toán kế toán ở đơn vị phải đảm bảo các nguyên
tắc cơ bản sau: Tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo tính thống nhất giữa
kế toán và quản lý; đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống kế toán giữa đối
tượng và phương pháp, hình thức và bộ máy kế toán trong đơn vị; đảm bảo


iii


tuân theo những thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế; đảm bảo tính hiệu quả
trong việc thực hiện chức năng thông tin và kiểm trả hoạt động tài chính của
đơn vị; đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
1.1.4. Cơ sở tổ chức hạch toán kế toán
Việc tổ chức hạch toán khoa học và hợp lý là phải tạo được mối liên hệ
chặt chẽ giữa đối tượng và phương pháp hạch toán kế toán. Trước hết thể hiện
từ việc ban hành các văn bản pháp lý của kế toán đến việc tổ chức thực hiện
các văn bản đó. Hệ thống sổ sách kế toán từ sổ tổng hợp đến sổ chi tiết cũng
cần được thiết kế sao cho phù hợp.
1.1.5. Các căn cứ pháp lý của tổ chức hạch toán kế toán
Chuẩn mực quốc tế về kế toán (IASC, Luật kế toán và chuẩn mực kế
toán quy định cụ thể những vấn đế liên quan đến tổ chức hạch toán kế toán
như: Luật số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 của Quốc hội Nước
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam về Kế toán. Và một số các văn bản
pháp lý khác.
1.2. Ý NGHĨA CỦA TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TRONG
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

Sự phát triển của các đơn vị HCSN nhằm: Tận dụng các nguồn nhân
lực, vật lực để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Từng bước cải thiện, nâng cao đời sống của các tầng lớp dân cư, góp phần
tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách nhà nước
(NSNN), tạo điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá, tăng đầu tư cho phúc
lợi xã hội.
1.3. YÊU CẦU, NHIỆM VỤ VÀ NGUYÊN TẮC TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TRONG CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

- Tổ chức hạch toán kế toán ở các đơn vị phải đáp ứng các yêu cầu sau:
tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả; tổ chức hạch toán kế



iv

toán phải cung cấp thông tin nhanh, kịp thời và chính xác cho quản lý; tổ chức
hạch toán kế toán khoa học và hợp lý.
- Tổ chức HTKT trong các đơn vị HCSN phải thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau: Tổ chức bộ máy kế toán hợp lý để thực hiện toàn bộ công việc kế toán ở
đơn vị; vận dụng các nguyên tắc kế toán, chế độ kế toán hiện hành và hình
thức kế toán hợp lý.
- Tổ chức HTKT trong các đơn vị HCSN cần phải tuân thủ những nguyên
tắc cơ bản sau: bảo đảm tuân theo những vấn đề lý luận cơ bản của tổ chức;
phải đảm bảo tính thống nhất giữa kế toán và quản lý; tuân thủ các chuẩn mực
kế toán và chế độ tài chính kế toán hiện hành; đảm bảo tính nhất quán về các
phương pháp nghiệp vụ sử dụng trong hạch toán kế toán; đảm bảo sự phù hợp
với những đặc thù của đơn vị; phải bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
1.4. NỘI DUNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN
VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC ĐO
ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ

1.4.1. Tổ chức kế toán tại các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đo đạc
và bản đồ
Tổ chức bộ máy kế toán là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn nhằm đảm bảo
vai trò, chức năng và nhiệm vụ của kế toán. Nguyên tắc tổ chức bộ máy kế
toán phải gọn, nhẹ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả theo hướng chuyên môn
hoá, đúng năng lực.
Nếu tổ chức bộ máy kế toán một cấp: Mỗi đơn vị kinh tế cơ sở chỉ có
một bộ máy kế toán thống nhất, một đơn vị kế toán độc lập, đứng đầu là kế
toán trưởng.
1.4.2. Lựa chọn mô hình tổ chức hạch toán kế toán

Lựa chọn hình thức tổ chức hạch toán kế toán của đơn vị cũng phải dựa
trên các căn cứ sau: Đặc điểm, quy mô và địa bàn hoạt động của đơn vị; Tình


v

hình phân cấp quản lý tài chính trong đơn vị; khối lượng, tính chất và mức độ
phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế - tài chính; yêu cầu, trình độ quản lý, trình
độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và cán bộ kế toán.
1.4.3. Nội dung tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị HCSN
hoạt động trong lĩnh vực đo đạc và bản đồ
- Tổ chức bộ máy kế toán và phân công nhiệm vụ cho từng bộ phận và
nhân viên kế toán.
- Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán là việc thiết lập các thủ tục cần thiết
để hình thành bộ chứng từ đầy đủ cho từng loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán là tổ chức vận dụng phương pháp
TK để xây dựng hệ thống.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán và vận dụng hệ thống sổ kế toán là việc xác
định cho đơn vị một bộ sổ kế toán tổng hợp và chi tiết có chủng loại, số lượng.
- Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán là phương thức tổng hợp số liệu kế
toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính.
- Tổ chức kiểm tra kế toán là kiểm tra việc thực hiện các phương pháp kế
toán, các chứng từ và việc ghi sổ kế toán, việc lập và nộp các báo biểu kế
toán, việc tổ chức và lãnh đạo hạch toán kế toán.
- Tổ chức hạch toán kế toán với sự hỗ trợ của máy vi tính và phần mềm
kế toán.
1.4.4. Nhiệm vụ kế toán trong các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực đo
đạc và bản đồ
Kế toán đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ là kế toán chấp
hành ngân sách, là phương tiện để quản lý quá trình sử dụng kinh phí, quản lý

mọi hoạt động thu chi, nhằm đảm bảo sử dụng tiết kiệm kinh phí, tăng cường
công tác quản lý kinh phí, vật tư, tài sản ở đơn vị.


vi

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN
VỊ THUỘC CỤC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ VIỆT NAM

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Cục Đo đạc và Bản đồ Nhà nước đã được thành lập năm 1954 trực thuộc
Phủ Thủ tướng (sau là Hội đồng Bộ trưởng), đến ngày 22/02/1994 Cục Đo
đạc và Bản đồ Nhà nước hợp nhất với Tổng cục Quản lý Ruộng đất lập ra
Tổng cục Địa chính. Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam chính thức được tái
thành lập lại theo Quyết định số 12/2003/QĐ-BTNMT ngày 07/01/2003 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường gồm 07 tổ chức giúp việc Cục trưởng và 06 tổ
chức SNCT trực thuộc Cục, trong đó 2 đơn vị được tổ chức lại là Trung tâm
Biên giới và Địa giới, Trung tâm Kiểm định chất lượng sản phẩm đo đạc và
bản đồ, còn bốn đơn vị SNCT còn lại mới được thành lập là Trung tâm Thông
tin dữ liệu đo đạc và bản đồ, Trung tâm Ứng dụng và Phát triển công nghệ đo
đạc và bản đồ, Trung tâm Thiết kế - Tư vấn và Dịch vụ đo đạc và bản đồ, Ban
quản lý dự án đo đạc và bản đồ.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam
- Chức năng: Cục Đo đạc và Bản đồ là tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên
và Môi trường, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý Nhà nước về
đo đạc và bản đồ trên đất liền, vùng trời, vùng biển thuộc quyền quản lý và tài
phán của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nhiệm vụ và quyền hạn: Chủ trì theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, định kỳ

báo cáo Bộ trưởng về tình hình hoạt động đo đạc và bản đồ trên phạm vi cả
nước; cấp, bổ sung, gia hạn, kiểm tra, thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và


vii

bản đồ đối với các tổ chức và cá nhân; Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng giao.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam
- Lãnh đạo Cục:
- Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng, chịu trách nhiệm trước Cục
trưởng về lĩnh vực công tác được phân công.
- Bộ máy giúp việc Cục trưởng: Văn phòng; Phòng Kế hoạch - Tài
chính; Phòng Công nghệ và Thẩm định; Phòng Hợp tác quốc tế; Phòng Pháp
chế; Chi cục Đo đạc và Bản đồ phía Nam (tại thành phố Hồ Chí Minh); Văn
phòng hợp tác Việt Lào về Đo đạc - Bản đồ.
- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục: Trung tâm Biên giới và Địa giới;
Trung tâm Thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ (có Chi nhánh tại thành phố Hồ
Chí Minh); Trung tâm Kiểm định chất lượng sản phẩm đo đạc và bản đồ;
Trung tâm Ứng dụng và Phát triển công nghệ đo đạc và bản đồ;Trung tâm
Thiết kế - Tư vấn và Dịch vụ đo đạc và bản đồ; Ban Quản lý các dự án đo đạc
và bản đồ.
2.1.4. Các đơn vị trực thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam
- Trung tâm Biên giới và Địa giới
- Trung tâm Kiểm định chất lượng sản phẩm đo đạc bản đồ
- Trung tâm Thông tin dữ liệu đo đạc và bản đồ
- Trung tâm ứng dụng và phát triển công nghệ đo đạc và bản đồ
- Trung tâm thiết kế tư vấn và Dịch vụ đo đạc và bản đồ
- Ban quản lý các dự án đo đạc và bản đồ
2.1.5. Phương hướng phát triển của các đơn vị sự nghiệp có thu

thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam
Trong những năm tới, các đơn vị SNCT thuộc Cục tiếp tục tổ chức triển
khai các dự án, công trình và các nhiệm vụ kế hoạch Bộ giao. Hoàn thành


vii
i
công tác thanh lý tư liệu đo đạc bản đồ hết giá trị sử dụng, tiến hành kiểm kê,
sắp xếp kho tư liệu.Tham gia xây dựng các dự án thành lập bản đồ địa chính
cơ sở đất lâm nghiệp, nông nghiệp phục vụ giao đất, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, đo đạc bản đồ địa hình đáy biển phục vụ thực hiện Hiệp
định phân định Vịnh Bắc Bộ. Triển khai xây dựng danh mục địa danh hành
chính Việt Nam.
2.2. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH

- Các văn bản quy định về lập dự toán và thực hiện cấp phát kinh phí.
- Các văn bản quy định cơ chế quản lý tài chính cho hoạt động đo đạc và
bản đồ.
2.2.1. Quá trình lập dự toán kinh phí
Hàng năm, vào quý 3 (tháng 7, tháng 8) Cục Đo đạc và Bản đồ được thụ
hưởng kinh phí NSNN cấp phải tổng hợp dự toán kinh phí sự nghiệp của các
đơn vị trực thuộc để lập một biểu tổng hợp dự toán chi ngân sách chung gửi
các cơ quan chức năng. Đối với các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản
đồ, dự toán kinh phí được gửi tới Cục xét duyệt. Dự toán kinh phí bao gồm:
Kinh phí hoạt động, kinh phí theo đơn đặt hàng của Nhà nước, kinh phí đầu tư
xây dựng cơ bản đều phải lập dự toán chi tiết theo các Mục và tiểu mục quy
định trong Mục lục ngân sách.
2.2.2. Quá trình cấp phát kinh phí
- Đơn vị dự toán cấp 1 (Vụ Kế hoạch - Tài chính) của Bộ Tài nguyên và
Môi trường là cấp dự toán có quan hệ trực tiếp với Bộ Tài chính. Căn cứ vào

dự toán kinh phí năm và quý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Bộ Tài
chính cấp kinh phí theo tháng, quý cho Bộ Tài nguyên và Môi trường (đơn vị
dự toán cấp 1). Vụ Kế hoạch - Tài chính sau khi nhận được kinh phí từ Bộ Tài
chính sẽ căn cứ vào các văn bản pháp lý để làm thủ tục cấp kinh phí cho các
đơn vị dự toán cấp dưới.


ix

- Cục Đo đạc và Bản đồ là đơn vị dự toán cấp 2, có trách nhiệm phân bổ
dự toán năm cho các đơn vị trực thuộc (đơn vị dự toán cấp 3) theo nhiệm vụ
kế hoạch từng năm của đơn vị.
- Các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ (đơn vị dự toán cấp 3)
có trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và sử dụng kinh phí. Hàng quý, đơn vị lập
nhu cầu đăng ký chi ngân sách và kế hoạch tiền mặt với kho bạc. Sau đó rút
tiền mặt về nhập quỹ hoặc chuyển chứng từ để kho bạc thanh toán trực tiếp
với đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
2.2.3. Kế toán và quyết toán kinh phí
Hàng quý, hàng năm các đơn vị thực hiện quyết toán chi với Kho bạc.
Đối với các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ, là đơn vị dự toán cấp
3, đơn vị thực hiện tiếp nhận dự toán kinh phí được cấp từ các đơn vị dự toán
cấp trên (đơn vị dự toán cấp 1 hoặc cấp 2). Trách nhiệm của các đơn vị này là
thực hiện thanh quyết toán theo quy định của Bộ Tài chính. Khi kết thúc niên
độ tài chính phải lập báo cáo tài chính gửi cơ quan dự toán cấp trên và các cơ
quan tài chính liên quan.
2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÁC
ĐƠN VỊ THUỘC CỤC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ VIỆT NAM

2.3.1. Hình thức tổ chức hạch toán kế toán và bộ máy kế toán
Trên cơ sở đặc điểm, quy mô hoạt động của đơn vị để lựa chọn và áp

dụng hình thức tổ chức kế toán thích hợp. Trong thực tế hiện nay, đa số các
đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam đều lựa chọn hình thức
tổ chức công tác kế toán tập trung.
Đánh giá chung về tình hình tổ chức HTKT và bộ máy kế toán trong các
đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ, chúng ta có thể đưa ra những kết
luận về tổ chức HTKT và bộ máy kế toán như sau:


x

Phần lớn trong các đơn vị, bộ máy kế toán đã được chú trọng. Nhiều
đơn vị bố trí người làm kế toán có trình độ nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên, sự
kiêm nhiệm trong công việc là phổ biến. Sự kiêm nhiệm là khó tránh khỏi
song cần phải bố trí hợp lý để bảo đảm sự kiểm tra, giám sát lẫn nhau, tránh
thất thoát về tiền và tài sản của đơn vị. Kế toán ở một số đơn vị chỉ mang tính
hình thức, kế toán quản trị không được chú trọng, thiếu sự kiểm tra đối chiếu
giữa các bộ phận kế toán, thiếu đồng bộ trong phối kết hợp giữa các bộ phận
dẫn đến chức năng quan trọng của kế toán không được phát huy.
2.3.2. Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán
Về cơ bản, các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ sử dụng các
chứng từ kế toán ban hành trong chế độ kế toán HCSN theo Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính. Ngoài ra, các đơn vị còn
sử dụng thêm các chứng từ kế toán được ban hành ở các văn bản pháp quy
khác.
Nhìn chung, trên thực tế các đơn vị đều đã thực hiện chế độ ghi chép ban
đầu. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở các đơn vị đã được lập chứng từ để
làm căn cứ ghi sổ kế toán và thể hiện tính lịch sử, pháp lý cho các hoạt động
của mình.
2.3.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản
Hệ thống TK kế toán hiện hành đã đáp ứng được mục tiêu cơ bản của

công tác quản lý vĩ mô của Nhà nước và yêu cầu quản lý nội bộ của các đơn
vị. Mọi hoạt động kinh tế của đơn vị đều được phản ánh vào TK kế toán.
Việc ban hành hệ thống TK kế toán cho các đơn vị cần theo các nguyên
tắc: Đáp ứng được yêu cầu quản lý hàng ngày và định kỳ của đơn vị và thoả
mãn yêu cầu quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước.
Nhìn chung, hệ thống TK kế toán sử dụng trong các đơn vị SNCT thuộc
Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam về cơ bản đã đủ để phản ánh các nghiệp vụ


xi

kinh tế phát sinh và đáp ứng các yêu cầu cơ bản của quản lý tại các đơn vị.
Các đơn vị đã chủ động nghiên cứu và xác định các TK chi tiết cần áp dụng ở
đơn vị mình phù hợp với điều kiện, đặc điểm và yêu cầu quản lý cụ thể của
đơn vị. Cách hạch toán các nghiệp vụ kế toán, tài chính phát sinh trên các TK
đơn giản, dễ hiểu, dễ làm. Tuy nhiên, một số điểm của công tác tổ chức
HTKT trong các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ cần được nghiên
cứu hoàn thiện thêm.
2.3.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Tổ chức vận dụng hình thức sổ kế toán thực chất là tổ chức vận dụng hệ
thống sổ kế toán. Hiện nay, các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ
chủ yếu áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức Chứng từ ghi sổ.
Nhìn chung, các đơn vị thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ đều vận dụng các
mẫu sổ kế toán ban hành theo Chế độ kế toán quy định tại Quyết định số
19/2006/QĐ - BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính. Bên cạnh những ưu
điểm trên việc vận dụng hệ thống sổ kế toán hiện nay của các đơn vị trong
Cục còn có một số tồn tại cơ bản sau: một số đơn vị mở sổ kế toán chưa đầy
đủ hoặc có mở sổ nhưng lại không đúng; các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
không được ghi chép thường xuyên.
2.3.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán

Nhìn chung, công tác lập báo cáo kế toán ở các đơn vị đều bảo đảm yêu
cầu cơ bản của chế độ kế toán các đơn vị SNCT. Các chỉ tiêu trên báo cáo tài
chính bảo đảm tính thống nhất giữa các số liệu của các báo cáo liên quan. Các
chỉ tiêu phản ánh trên báo cáo tài chính đều rõ ràng và có giải trình thuyết
minh.
Tuy nhiên, việc lập báo cáo tài chính ở các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo
đạc và Bản đồ Việt Nam còn một số tồn tại sau: ngoài việc lập báo cáo theo
Chế độ báo cáo tài chính hiện hành, các đơn vị thuộc Cục còn phải lập các


xii

báo cáo quản lý nội bộ trong đơn vị mình; thời hạn nộp báo cáo tài chính ở
các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ hiện nay không bảo đảm đúng
thời hạn quy định của chế độ kế toán.
2.3.6. Tổ chức kiểm tra kế toán và sử dụng máy tính vào hạch toán
Công tác kiểm tra kế toán chưa được chú trọng ở các đơn vị SNCT thuộc
Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam. Hầu hết các đơn vị chưa có kiểm toán nội
bộ, kiểm tra kế toán chủ yếu thông qua quá trình luân chuyển chứng từ nhưng
vẫn còn nhiều hạn chế.
2.3.7. Về sử dụng máy tính
Trong công tác HTKT, các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ
Việt Nam đều đã trang bị máy tính. Việc sử dụng máy tính vào HTKT đã đem
lại hiệu quả rõ rệt, cung cấp thông tin nhanh chóng, tiết kiệm lao động kế
toán. Tuy nhiên, phần mềm kế toán chưa được ứng dụng trong các đơn vị. Kế
toán chủ yếu được làm trên chương trình Excel.
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
TRONG CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CỤC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ VIỆT NAM

2.4.1. Đánh giá những ưu điểm

Các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ đã chủ động xây dựng
quy chế chi tiêu nội bộ, được quyết định mức chi cao hơn hoặc thấp hơn mức
chi do nhà nước quy định cho phù hợp với đặc thù của đơn vị. Để nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, các đơn vị SNCT đã chủ động xây
dựng phương án sản xuất theo hướng tinh gọn.
Các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam đã triển khai
thực hiện các chế độ tài chính, chế độ kế toán đạt hiệu quả tương đối tốt. Tuy
bước đầu gặp không ít những khó khăn nhưng đến nay HTKT ở các đơn vị
SNCT thuộc Cục đã đi vào nề nếp.


xii
i
2.4.2. Đánh giá những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những ưu điểm thì thực tế ở các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo
đạc và Bản đồ Việt Nam cũng còn có nhiều tồn tại:
- Cơ chế quản lý tài chính: Theo cơ chế quản lý tài chính mới, các đơn
vị đã tự trang trải chi phí cho các hoạt động thường xuyên, được tự chủ tài
chính. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại là khi lập dự toán đơn vị căn cứ vào nhu cầu
thực tế của nhiệm vụ nhưng khi được cấp phát kinh phí thì chỉ được khoảng
70% kinh phí cho nhiệm vụ đó. Điều này đã làm cho các đơn vị phải làm
công văn xin bổ sung kinh phí và điều chỉnh dự toán để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu thực tế của đơn vị. Trong khi đó, thủ tục điều chỉnh dự toán tương đối
phức tạp, gây nhiều khó khăn cho đơn vị. Đồng thời, dễ làm nảy sinh cơ chế
“xin - cho” trong cấp phát, thanh toán NSNN.
Các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam chưa quan
tâm, chú trọng đến kế toán quản trị. Trình độ trang bị phương tiện, kỹ thuật
hiện đại cho việc thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin ở các đơn vị SNCT thuộc
Cục chưa được quan tâm đúng mức.
- Tổ chức hạch toán kế toán:

+ Tổ chức bộ máy kế toán: Việc bố trí nhân sự và phân công công việc
giữa các phòng ban trong các đơn vị còn chồng chéo. Ở các đơn vị không có
sự bố trí luân chuyển các vị trí công tác nhằm tăng cường kiến thức công việc
cho các nhân viên kế toán. Công tác đào tại, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên kế
toán về chính sách, chế độ tài chính kế toán hiện hành và ứng dụng máy vi
tính vào hạch toán chưa được chú trọng. Nguyên nhân chính của những tồn
tại này là do hầu hết Giám đốc và kế toán của các đơn vị SNCT thuộc Cục
không nắm vững các nguyên tắc và căn cứ cơ bản để tổ chức bộ máy kế toán
của đơn vị mình sao cho khoa học, hợp lý nhằm tiết kiệm chi phí cho bộ máy
kế toán mà vẫn bảo đảm hiệu quả hoạt động của nó.


xi
v
+ Tổ chức vận dụng chứng từ: Việc lập chứng từ, xử lý và tổ chức luân
chuyển chứng từ chưa thực sự khoa học và hợp lý, hạn chế đến việc ghi chép
kế toán, lập báo cáo tài chính. Nguyên nhân chính của tình trạng trên có thể
bắt nguồn từ trình độ bản thân của kế toán đơn vị, hơn nữa là sự thiếu trung
thực của cán bộ kế toán đơn vị.
+ Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán: Một số đơn vị chưa vận
dụng đầy đủ TK cấp một cần thiết để phản ánh đối tượng kế toán ở đơn vị.
Việc vận dụng TK kế toán trong ghi chép còn tuỳ tiện. Các nguyên nhân có
thể thấy là do kế toán các đơn vị còn thiếu kinh nghiệm trong việc vận dụng
hệ thống TK phù hợp cho đơn vị mình.
+ Hình thức kế toán, tổ chức hệ thống sổ kế toán và ghi chép kế toán:
Các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam hầu hết vẫn ghi sổ
kế toán thủ công, số liệu và nội dung diễn giải không rõ ràng, thậm chí tẩy
xoá số liệu không thực hiện đúng theo phương pháp chữa sổ quy định.Nguyên
nhân của việc không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ các quy định về
mở và ghi sổ kế toán xuất phát từ việc chấp hành không tốt chế độ hoá đơn,

chứng từ kế toán
+ Hệ thống báo cáo tài chính: Một số đơn vị chỉ mới dừng lại ở việc lập
báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước. Hệ thống báo cáo quản trị ở
các đơn vị chưa được xác định đầy đủ và chưa được coi trọng. Nguyên nhân
là do các đơn vị chưa nắm được là đơn vị phải lập những loại bảng biểu nào.
+ Tổ chức kiểm tra kế toán: Hầu như các đơn vị không xây dựng kế
hoạch và quá trình kiểm tra kế toán, nếu có kiểm tra kế toán thì chỉ mang tính
hình thức, chưa phát huy được tác dụng của kiểm tra. Nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến tình trạng chất lượng kiểm tra kế toán còn thấp là do phân công, phân
nhiệm không rõ ràng.


xv

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CỤC ĐO ĐẠC VÀ BẢN
ĐỒ VIỆT NAM
3.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CỤC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
VIỆT NAM

Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam vừa mới được tái thành lập, tổ chức
HTKT trong các đơn vị thuộc Cục vẫn còn nhiều bất cập, hệ thống kế toán
giữa các đơn vị không mang tính thống nhất chưa đáp ứng được yêu cầu quản
lý. Do vậy, việc đổi mới và hoàn thiện không ngừng tổ chức HTKT để thích
ứng được yêu cầu quản lý trong điều kiện hiện nay đang thực sự là vần đề cấp
thiết. Điều này góp phần khắc phục về cơ bản những tồn tại trong hạch toán ở
các đơn vị, nhằm nâng cao hiệu quả của thông tin kế toán đối với hoạt động
của đơn vị cũng như hoạt động quản lý của các cơ quan quản lý cấp trên. Mặt

khác, nó còn tăng cường tính pháp lý, tính thống nhất của chế độ kế toán,
nâng cao tính kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với các hoạt động của đơn
vị quản lý chặt chẽ, đảm bảo các khoản thu, khoản chi của Nhà nước đều phải
phản ánh kịp thời, trung thực vào NSNN.
3.2. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CỤC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ
VIỆT NAM

3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán.
Để tổ chức HTKT phát huy được vai trò, nhiệm vụ của mình, khi hoàn
thiện tổ chức HTKT phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tổ chức HTKT phải phù


xv
i
hợp với nguyên tắc tổ chức kế toán; Tổ chức HTKT phải phù hợp với đặc
điểm, điều kiện, hoàn cảnh của từng đơn vị; Hoàn thiện tổ chức HTKT phải
đảm bảo thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế tài chính của đơn vị
đầy đủ, chính xác, kịp thời đáp ứng nhu cầu quản lý của đơn vị và Nhà nước;
Hoàn thiện tổ chức HTKT phải phù hợp với điều kiện về nhân lực và trình độ
đội ngũ cán bộ kế toán, trình độ trang bị và phương tiện kỹ thuật tính toán, ghi
chép và xử lý thông tin của đơn vị; Hoàn thiện tổ chức HTKT phải đảm bảo
việc chi tiêu trong các đơn vị đúng mục đích, đúng chế độ và sử dụng nguồn
thu một cách có hiệu quả nhất.
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán.
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán trong các đơn vị sự nghiệp có thu
nói chung và các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt
Nam nói riêng hiện nay phải phù hợp với cơ chế quản lý hiện tại, cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải trên cơ sở các chế độ, chính

sách tài chính, kế toán Nhà nước đã ban hành.
- Tổ chức hach trong các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Cục Đo đạc và
Bản đồ Việt Nam phải trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa quản lý vĩ mô của Nhà
nước và quản lý vi mô của đơn vị.
- Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt
động, chiến lược phát triển, trình độ quản lý và trình độ kế toán của các đơn
vị sự nghiệp có thu.
- Tổ chức hạch toán kế toán phải đảm bảo tính hiệu quả.


xv
ii
3.3. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CỤC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ VIỆT
NAM

3.3.1. Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính.
Để tiếp tục thực hiện chủ trương trên cần tiếp tục tăng cường quyền tự
chủ tài chính cho các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ, cụ thể:
- Tăng cường tính tự chủ trong thu chi NSNN và các hoạt động sản xuất
cung ứng dịch vụ.
- Tăng cường công tác quản lý tài chính đối với các đơn vị SNCT, từng
bước đưa công tác quản lý tài chính của đơn vị vào nề nếp.
- Cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về duyệt dự toán, cấp phát,
chi tiêu và quyết toán NSNN.
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán.
- Phương hướng hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán.
- Phương hướng hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán.
- Phương hướng hoàn thiện tổ chức sổ sách kế toán.
- Phương hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính.

3.4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CỤC ĐO ĐẠC VÀ BẢN ĐỒ VIỆT
NAM

3.4.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán
Xuất phát từ thực tiễn tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị SNCT
thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam hiện nay, các giải pháp hoàn thiện tổ
chức bộ máy kế toán trong các đơn vị SNCT là:
- Lựa chọn mô hình bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm, tình hình
phân cấp tài chính của đơn vị.
- Căn cứ vào cơ cấu quản lý của đơn vị để xây dựng bộ máy kế toán phù hợp.


xv
iii
- Đơn vị nên có sự đầu tư thích đáng đối với cán bộ nhân viên kế toán
nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, nắm bắt được những thông tin mới trong
lĩnh vực kế toán bằng cách gửi đi đào tạo tại các lớp nâng cao nghiệp vụ ở các
trường đại học, các trung tâm đào tạo.
3.4.2. Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán
Tổ chức thực hiện, vận dụng hệ thống chứng từ kế toán, luân chuyển xử
lý chứng từ là khâu quan trọng, quyết định đến chất lượng thông tin kế toán.
Để hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán trong các đơn vị SNCT thuộc Cục
Đo đạc và Bản đồ, cần tập trung vào các giải pháp sau:
- Thực hiện tốt chế độ ghi chép ban đầu là cơ sở để kế toán đơn vị có thể
thu nhận, cung cấp đầy đủ, kịp thời chính xác và trung thực những thông tin
về các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong các đơn vị.
- Cần xây dựng chương trình luân chuyển chứng từ khoa học cho từng
loại chứng từ. Có sơ đồ luân chuyển cụ thể cho từng loại chứng từ và quy định
cụ thể trách nhiệm cho từng cá nhân, trong từng khâu luân chuyển chứng từ.

- Tăng cường kiểm tra việc tuân thủ chế độ ghi chép chứng từ ban đầu.
- Chứng từ kế toán phải được lưu trữ, bảo quản một cách chặt chẽ.
Nghiêm cấm các trường hợp tự ý mang tài liệu chứng từ kế toán ra ngoài đơn
vị khi chưa được sự chấp thuận của người có thẩm quyền.
3.4.3. Hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán
Với yêu cầu trên, cùng với việc đánh giá thực trạng tồn tại trong vận
dụng hệ thống TK của các đơn vị SNCT hiện nay, để hoàn thiện hệ thống TK
cần thực hiện các giải pháp sau:
- Hệ thống TK kế toán áp dụng cho các đơn vị SNCT nên cải tiến theo
hướng vận dụng phần lớn các TK trong hệ thống kế toán doanh nghiệp hiện
hành các mở thêm các TK và tiểu khoản.


xi
x
So với hệ thống TK kế toán áp dụng cho các đơn vị SNCT hiện hành thì
hệ thống TK có những thay đổi sau: Các khoản thanh toán chia làm hai loại:
Một loại là các khoản phải thu, tạm ứng….nằm trong tài sản lưu động, một
loại là các khoản phải trả, phải nộp nhà nước…nằm trong công nợ của đơn vị.
Các đơn vị được vận dụng thêm nhiều TK phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh tại đơn vị.
3.4.4. Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán
Để thực hiện tốt việc mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán có chất lượng, giải
pháp hoàn thiện hệ thống sổ kế toán theo những nội dung sau:
- Dựa vào hình thức sổ kế toán và số loại sổ kế toán sử dụng để quy định
rõ số lượng sổ kế toán, căn cứ vào trình tự ghi sổ cũng như phương pháp thu
thập thông tin, kiểm tra đối chiếu số liệu trên sổ kế toán.
- Trong từng loại sổ kế toán, phải hướng dẫn cụ thể các công việc phải
tiến hành hàng ngày, định kỳ, cuối tháng, cuối quý và cuối năm sao cho vệc
ghi chép, cung cấp thông tin được nhanh, kịp thời, chính xác và tiết kiệm.

- Cán bộ kế toán phải nắm vững các yếu tố trên từng sổ, cách ghi sổ, các
phương pháp chữa sổ kế toán, các cách thức thu thập thông tin từ các sổ khác nhau.
- Thường xuyên hướng dẫn cách ghi sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết
cho từng nhân viên kế toán có liên quan đến việc ghi sổ. Kế toán trưởng phải
thường xuyên kiểm tra tình hình chấp hành việc mở sổ và bảo quản sổ kế toán.
3.4.5. Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán
Giải pháp để hoàn thiện hệ thống báo cáo của các đơn vị SNCT như sau:
- Đơn vị cần đề ra quy chế quy định thống nhất về hệ thống báo cáo kế
toán của đơn vị cũng như hệ thống các mẫu biểu, chỉ tiêu, phương pháp lập,
định kỳ lập cũng như những nơi cần cung cấp báo cáo tài chính.
- Đối với các báo cáo tài chính, dựa trên các mẫu biểu đã quy định, các
đơn vị cần xây dựng qúa trình và phương pháp lập cụ thể. Đối với báo cáo


xx

quản trị, đơn vị cần xây dụng được hệ thống mẫu biểu, các chỉ tiêu báo cáo
khoa học đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin quản lý đồng thời phải
đáp ứng được yêu cầu về phân tích thông tin.
- Đơn vị cần phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc lập, gửi báo cáo
kế toán theo đúng tiến độ, đúng thời gian quy định. Trước khi gửi báo cáo cần
phải kiểm tra lại tính chính xác, tính pháp lý của báo cáo.
3.4.6. Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán và kiểm toán
Trước thực trạng của các đơn vị SNCT hiện nay đòi hỏi phải có những
giải pháp cơ bản hoàn thiện hệ thống kiểm tra kế toán và kiểm toán nội bộ:
Xây dựng kế hoạch kiểm tra kế toán nội bộ. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra
phải được thực hiện ngay từ đầu năm. Xác định đối tượng của công tác kiểm
tra và địa điểm tiến hành kiểm tra. Đối tượng chính của kiểm tra nội bộ là báo
cáo kế toán, sổ sách kế toán, chứng từ kế toán, tài sản và tình hình sử dụng tài
sản.

3.4.7. Ứng dụng máy vi tính vào tổ chức hạch toán kế toán.
Để đáp ứng việc sử dụng máy tính và phần mềm kế toán được tốt cần tổ
chức hoàn thiện như sau: Các đơn vị cần có kế hoạch đầu tư và trang bị máy
vi tính cho bộ phận kế toán. Đơn vị cần có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng trình
độ tin học cho các nhân viên kế toán, tạo điều kiện cho cán bộ kế toán thực
hành thường xuyên trên máy tính. Ứng dụng từng phần cho đến tất cả công
việc trên máy tính. Trên thị trường tin học có nhiều các phần mềm kế toán
được cung cấp bởi nhiều nguồn khác nhau như: công ty tin học, các hãng
kiểm toán…trong và ngoài nước. Do vậy, các đơn vị cần nghiên cứu để tìm
được các chương trình kế toán phù hợp với quy mô quản lý và cách thức tổ
chức hạch toán để áp dụng thống nhất trong các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo
đạc và Bản đồ Việt Nam.


xx
i
3.5. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP

3.5.1 Về phía Nhà nước.
- Tạo dựng đầy đủ và hoàn thiện khuân khổ pháp lý về kế toán, đảm bảo
cho công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán được thực hiện theo luật pháp
và điều chỉnh chế tài bằng pháp luật.
- Hệ thống các tiêu chuẩn, chế độ, định mức là những chuẩn mực cực kỳ
quan trọng để đo lường tiết kiệm hiệu quả của các hoạt động. Nó là điều kiện
để bảo đảm quản lý chi tiêu được tốt hơn, làm cơ sở cho quá trình lập, chấp
hành và quyết toán NSNN.
3.3.2 Về phía các đơn vị thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.
- Các đơn vị SNCT cần nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của tổ chức
HTKT, nhận thức đầy đủ hơn nữa về vai trò của công tác kế toán trong hoạt
động quản lý. Hơn nữa, các đơn vị cần phải kiến nghị, đề xuất để hoàn thiện

chính sách kế toán của Nhà nước trong mối quan hệ với chính sách tài chính,
chính sách thuế và các chính sách kinh tế liên quan khác. Các đơn vị cần chủ
động phân bổ nguồn tài chính của đơn vị theo nhu cầu chi tiêu trên tinh thần
tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả, giảm sự can thiệp trực tiếp của cơ quan chủ
quản, cơ quan tài chính.
- Các đơn vị cần xây dựng hệ thống dự toán sát với tình hình chi tiêu của
đơn vị, xây dựng định mức, đơn giá sản phẩm đo đạc bản đồ hoàn chỉnh để
thuận tiện cho tính giá thành sản phẩm công trình đo đạc bản đồ. Bên cạnh đó,
các đơn vị phải tổ chức trang bị các phương tiện kỹ thuật và ứng dụng tin học
vào quá trình HTKT để thu thập, xử lý thông tin được đầy đủ, chính xác, kịp
thời. Đặc biệt là cần áp dụng và khai thác tối đa năng lực của các phần mềm
kế toán.


xx
ii

KẾT LUẬN
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài “Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán
trong các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam” có
thể rút ra một số kết luận sau:
- Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức hạch
toán kế toán trong các đơn vị SNCT
- Luận văn đã tổng hợp, phân tích, hệ thống hóa thực trạng tổ chức
HTKT trong các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ:
- Từ việc tìm ra những tồn tại và trên cơ sở những đặc thù của hoạt động,
tổ chức quản lý của các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam,
các yêu cầu và những nguyên tắc định hướng cơ bản cho việc hoàn thiện tổ
chức HTKT, tác giả đã mạnh dạn trình bày quan điểm và các giải pháp hoàn
thiện tổ chức HTKT ở tầm vĩ mô cũng như vi mô nhằm hoàn thiện tổ chức

HTKT trong các đơn vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam.
Luận văn nhìn chung đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản của mục tiêu đã
đề ra. Tuy nhiên, những đề xuất trong luận văn được rút ra từ thực tế, nhưng
với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế quốc dân nói chung và các đơn
vị SNCT thuộc Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam nói riêng chắc chắn còn
nhiều vấn đề mới phát sinh cần được tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện.



×