Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Hoàn thiện xếp hạng tín nhiệm khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.85 KB, 16 trang )

i

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN NHIỆM DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1. Rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NHTM
Ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính quan trọng nhất
trong nền kinh tế với hoạt động cơ bản và chủ yếu là hoạt động cấp tín dụng.
Hoạt động cấp tín dụng tuy đem lại nguồn thu chủ yếu cho NHTM nhưng
cũng là hoạt động nhiều rủi ro nhất.
Để quản trị rủi ro hoạt động tín dụng, các NHTM có thể sử dụng nhiều
công cụ khác nhau tuỳ vào trình độ quản trị của từng ngân hàng nhưng hầu
hết các NHTM hiện nay đều đang sử dụng xếp hạng tín nhiệm khách hàng
như một công cụ quản trị rủi ro có tính tổng thể và hiệu quả nhất.
1.2. Một số vấn đề chung về xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm:
Xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp được hiểu là sự đánh giá hiện thời về
khả năng và mức độ sẵn sàng thực hiện các nghĩa vụ tài chính (gốc, lãi) của
doanh nghiệp đi vay nhất định trong suốt thời gian hiệu lực của nghĩa vụ tài
chính đó.
Như vậy, mục tiêu của xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp vay vốn là
đánh giá và xác định hạng tín dụng của doanh nghiệp đi vay theo khả năng và
sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đó đối với
ngân hàng.
1.2.2. Sự cần thiết phải xếp hạng tín nhiệm:
Thực tiễn đã chứng minh xếp hạng tín nhiệm là một công cụ rất hữu ích
trong quản trị rủi ro tín dụng vì thế công cụ này đã trở thành yêu cầu của các
cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng và các hiệp định quốc tế về ngân hàng
đối với các NHTM. Hơn nữa, xếp hạng tín nhiệm cũng là tiền đề để các



ii
NHTM áp dụng quản trị rủi ro một cách tập trung và thống nhất trong hoạt
động của ngân hàng.
1.2.3. Quy trình xếp hạng tín nhiệm:
Bước 1: Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu để phân tích
Bước 2: Thu thập tài liệu về doanh nghiệp
Bước 3: Phân tích và đánh giá (hoặc chấm điểm)
Bước 4: Tổng hợp điểm, xếp hạng và miêu tả rủi ro
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích và xếp hạng tín
nhiệm doanh nghiệp
1.2.4.1. Các chỉ tiêu định lượng (hay chỉ tiêu tài chính)
* Nhóm chỉ tiêu thanh khoản: gồm các chỉ tiêu
- Khả năng thanh toán ngắn hạn: cho biết khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn nói chung của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán nhanh: cho biết khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn bằng các tài sản quay vòng nhanh của doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán tiền mặt: cho biết khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn bằng tiền mặt của doanh nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu khả năng cân đối vốn: gồm các chỉ tiêu
- Tỷ suất nợ trên tổng tài sản: cho biết nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp
với các chủ nợ trong việc góp vốn.
- Tỷ suất khả năng trả lãi: cho biết thu nhập có đủ trả lãi cho chủ nợ
không?
* Nhóm chỉ tiêu khả năng hoạt động: gồm các chỉ tiêu
- Vòng quay hàng tồn kho: đánh giá hiệu quả trong hoạt động quản lý
dự trữ và bán hàng của doanh nghiệp.


iii
- Vòng quay các khoản phải thu: phản ánh chính sách bán hàng và chất

lượng tín dụng của các khoản phải thu.
- Hiệu suất sử dụng tài sản: cho biết một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Hệ số này càng cao càng tốt.
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: gồm các chỉ tiêu
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: cho biết một đồng doanh thu tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi. Tỷ suất này càng cao thì càng tốt.
- Tỷ suất thu nhập trên tổng tài sản (ROA): cho biết một đồng tài sản
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng cao thì càng tốt.
- Tỷ suất thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE): cho biết một đồng vốn
chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Nhóm chỉ tiêu về dòng tiền: gồm các chỉ tiêu
- Dòng tiền: dùng để đánh giá nguồn hình thành tiền mặt cơ bản từ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đáp ứng các nghĩa vụ thanh toán.
- Hệ số thanh toán lãi từ dòng tiền: phản ánh khả năng tạo tiền để thanh
toán lãi của doanh nghiệp.
- Hệ số khả năng thanh toán nợ gốc từ dòng tiền mặt: phản ánh khả
năng tạo tiền từ hoạt động kinh doanh để đáp ứng các nghĩa vụ trả nợ.
- Lưu chuyển tiền ròng từ hoạt động kinh doanh trên tổng nợ vay:
1.2.4.2. Các chỉ tiêu định tính
* Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm môi trường bên ngoài DN:
Xét trên góc độ vĩ mô thì gồm các chỉ tiêu phản ánh các rủi ro như: rủi
ro từ môi trường tự nhiên, rủi ro từ môi trường xã hội, rủi ro từ môi trường
kinh tế, rủi ro từ môi trường công nghệ, các rủi ro từ môi trường pháp luật…
Xét ở góc độ vi mô, nhóm chỉ tiêu định tính bao gồm: các rủi ro về môi
trường ngành kinh tế, các rủi ro sản phẩm của doanh nghiệp, các rủi ro thị
trường và các rủi ro về nguồn nguyên liệu của doanh nghiệp.


iv
* Nhóm các chỉ tiêu phản ánh đặc điểm bên trong doanh nghiệp:

Trong phân tích các điểm rủi ro bên trong của doanh nghiệp vay vốn,
ngân hàng thường quan tâm đến các chỉ tiêu về: quy mô của doanh nghiệp,
năng lực quản trị điều hành doanh nghiệp, cơ cấu sở hữu và tiền lực của các
chủ sở hữu, lịch sử quan hệ tín dụng của doanh nghiệp,…
1.2.5. Một số phƣơng pháp xếp hạng tín nhiệm
- Phương pháp chuyên gia: là phương pháp được thực hiện bằng cách
thu thập ý kiến của các chuyên gia để đánh giá về một nội dung cần đánh giá
nào đó.
- Phương pháp chấm điểm: là phương pháp xếp hạng trên cơ sở chấm
điểm theo thang điểm đã được ấn định trước.
- Phương pháp so sánh: là phương pháp chủ yếu dựa trên sự đối chiếu,
so sánh các tiêu chí của đối tượng này với tiêu chí của đối tượng khác được
lấy làm chuẩn hoặc so với các giá trị trung bình chung của thị trường.
- Phương pháp kết hợp: là phương pháp kết hợp các phương pháp nêu
trên để tận dụng các ưu điểm, tránh các nhược điểm của từng phương pháp.
1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới kết quả xếp hạng tín nhiệm:
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết quả xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp nhưng có thể chia các nhân tố đó thành 2 nhóm cơ bản là: các nhân tố
bên trong và các nhân tố bên ngoài tổ chức xếp hạng. Các nhân tố bên trong
tổ chức xếp hạng như sự lựa chọn hệ thống chỉ tiêu, phương pháp xếp hạng,
mục đích sử dụng kết quả xếp hạng, quy mô và kinh nghiệm của tổ chức xếp
hạng, trình độ của người phân tích… thường có tác động trực tiếp đến kết quả
xếp hạng. Tuy nhiên các yếu tố này là có giới hạn và có thể tác động được.
Trong khi đó, các yếu tố bên ngoài tổ chức xếp hạng như: các quy định của
Cơ quan quản lý Nhà nước, các chuẩn mực kế toán, các kết quả thống kê, các
thông tin về ngành kinh tế và thông tin tài chính của doanh nghiệp… lại rất đa
dạng và rất khó tác động bởi nó vừa là tiền đề cho việc xếp hạng vừa là điều
kiện để việc xếp hạng tín nhiệm được chính xác, hoàn thiện.



v
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XẾP HẠNG TÍN NHIỆM KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng doanh
nghiệp của NHNT VN
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam được thành lập ngày 01/04/1963 là
một trong những NHTM NN lớn nhất ở Việt Nam. Đến cuối năm 2006, tổng
dư nợ đạt 67,742 ngàn tỷ đồng trong đó chủ yếu là cho vay thương mại và
tiêu dùng (chiếm 77,6% tổng dư nợ). Dư nợ đối với nhóm khách hàng doanh
nghiệp chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng dư nợ (đạt 91,46%) trong đó tập
trung vào các đối tượng khách hàng là DNNN, CTCP và Công ty TNHH…
Phân loại theo ngành nghề kinh tế cho thấy dư nợ trong các lĩnh vực Sản xuất,
chế biến và Thương mại, dịch vụ chiếm tỷ tới khoảng 60% trong tổng dư nợ.
Nhìn chung, tình hình tín dụng của NHNT tương đối lành mạnh, tỷ lệ nợ xấu
được khống chế ở mức thấp và tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực như xây
dựng cơ bản, thủy sản, xe máy, cà phê…
2.2. Thực trạng xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp tại NHNT VN
2.2.1. Tổng quan về xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp của NHNT
Hệ thống xếp hạng doanh nghiệp của NHNT VN được triển khai xây
dựng từ năm 2003 dựa trên cơ sở Hệ thống xếp hạng doanh nghiệp của
NHNN và chính thức đưa vào thực hiện từ tháng 12/2003.
2.2.2. Mô tả chi tiết hệ thống xếp hạng tín nhiệm khách hàng doanh
nghiệp của NHNT VN
2.2.2.1. Đối tượng xếp hạng: Đối tượng xếp hạng tín nhiệm là các
khách hàng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với NHNT hoặc lần đầu đề
xuất quan hệ tín dụng với NHNT.
2.2.2.2. Ngành sản xuất kinh doanh: Do việc đánh giá các chỉ tiêu tài
chính của doanh nghiệp phụ thuộc vào ngành kinh doanh của doanh nghiệp
nên hệ thống chấm điểm xếp hạng yêu cầu phân loại ngành kinh doanh của



vi
doanh nghiệp theo 1 trong 4 ngành sản xuất kinh doanh là: (i) Nông lâm thủy
sản, (ii) Thương mại và dịch vụ, (iii) Xây dựng và (iv) Công nghiệp.
2.2.2.3. Quy mô: Do việc đánh giá hiệu các chỉ tiêu tài chính của doanh
nghiệp phụ thuộc vào quy mô nên hệ thống chấm điểm xếp hạng yêu cầu
phân loại quy mô của doanh nghiệp theo 1 trong 3 loại là: (i) Quy mô lớn, (ii)
Quy mô vừa và (iii) Quy mô nhỏ. Quy mô của doanh nghiệp được xác định
dựa trên việc chấm điểm 4 tiêu chí là: (i) Vốn chủ sở hữu, (ii) Lao động, (iii)
Doanh thu thuần và (iv) Nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
2.2.2.4. Loại hình doanh nghiệp: Do loại hình sở hữu của doanh
nghiệp có ảnh hưởng đến tỷ trọng của các nhóm chỉ tiêu phi tài chính nên cần
xác định loại hình sở hữu của doanh nghiệp. Có 3 loại hình doanh nghiệp là:
(i) DNNN, (ii) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và (iii) DNVNN và
các doanh nghiệp khác.
2.2.2.5. Kiểm toán báo cáo tài chính: Việc báo cáo tài chính của doanh
nghiệp đã được kiểm toán hay chưa sẽ quyết định mức độ ảnh hưởng của các
chỉ tiêu tài chính và phi tài chính đến tổng điểm xếp hạng của doanh nghiệp.
2.2.2.6. Các chỉ tiêu tài chính: được chia thành 4 nhóm là:
(i) Nhóm các chỉ tiêu thanh khoản: gồm Khả năng thanh khoản và Khả
năng thanh toán nhanh
(ii) Nhóm các chỉ tiêu hoạt động: gồm Vòng quay hàng tồn kho; Kỳ thu
tiền bình quân và Doanh thu trên tổng tài sản.
(iii) Nhóm các chỉ tiêu cân nợ: gồm Nợ phải trả/ Tổng tài sản; Nợ phải
trả/Nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ quá hạn/Tổng dư nợ ngân hàng
(iv) Nhóm các chỉ tiêu thu nhập: gồm Tổng thu nhập trước thuế/ Doanh
thu; Tổng thu nhập trước thuế/ Tổng tài sản và Tổng thu nhập trước thuế/
Nguồn vốn chủ sở hữu.
Các chỉ tiêu này được sử dụng để chấm điểm chung cho cả 4 ngành
sản xuất kinh doanh. Mỗi chỉ tiêu có tỷ trọng riêng thể hiện mức độ tác động

của chỉ tiêu đó đến tổng điểm tài chính và các tỷ trọng này không phụ thuộc
vào ngành sản xuất kinh doanh cũng như quy mô của doanh nghiệp.


vii
2.2.2.7. Các chỉ tiêu phi tài chính: gồm 6 nhóm chỉ tiêu là:
i) Các chỉ tiêu về lưu chuyển tiền tệ (dòng tiền) gồm: Hệ số khả năng
trả lãi; Hệ số khả năng trả nợ gốc; Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ thuần
trong quá khứ; Trạng thái lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động; Tiền và các
khoản tương đương tiền/Vốn chủ sở hữu
ii) Các chỉ tiêu về quản lý doanh nghiệp gồm: Kinh nghiệm của Ban
quản lý liên quan đến dự án đề xuất; Kinh nghiệm của Ban quản lý; Môi
trường kiểm soát nội bộ; Các thành tựu đạt được và các bằng chứng về những
lần thất bại trước của Ban quản lý; Tính khả thi của Phương án kinh doanh.
iii) Quan hệ tín dụng gồm: Trả nợ đúng hạn; Số lần giãn nợ hoặc gia
hạn nợ; Nợ quá hạn trong quá khứ; Số lần các cam kết mất khả năng thanh
toán; Cung cấp thông tin đủ và đúng hẹn theo yêu cầu của NHNT.
iv) Quan hệ phi tín dụng gồm: Thời gian duy trì tài khoản với NHNT;
Số lượng ngân hàng khác mà khách hàng duy trì tài khoản; Số giao dịch trung
bình hàng tháng với tài khoản tại NHNT; Số lượng các loại giao dịch với
NHNT; Số dư tiền gửi trung bình tháng tại NHNT.
v) Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp gồm: Triển vọng ngành; Được
biết đến; Vị thế cạnh tranh; Số lượng đối thủ cạnh tranh; Thu nhập của doanh
nghiệp có chịu ảnh hưởng của quá trình đổi mới, cải cách các DNNN?
vi) Các yếu tố khác gồm: Đa dạng hoá các hoạt động; Thu nhập từ hoạt
động xuất khẩu; Sự phụ thuộc vào các đối tác; Lợi nhuận sau thuế của DN
trong những năm gần đây; Vị thế của doanh nghiệp.
Mỗi nhóm chỉ tiêu phi tài chính nêu trên có tỷ trọng khác nhau trong
tổng điểm phi tài chính. Tỷ trọng của mỗi nhóm chỉ tiêu phụ thuộc vào loại
hình sở hữu của doanh nghiệp.

2.2.2.8. Tổng hợp điểm xếp hạng: Điểm xếp hạng của doanh nghiệp là
điểm tổng hợp giữa điểm tài chính và điểm phi tài chính có tính đến yếu tố
trọng số cho từng loại điểm.
Tổng điểm xếp hạng = [Tổng điểm tài chính * Tỷ trọng điểm tài chính] +
[Tổng điểm phi tài chính * Tỷ trọng điểm phi tài chính]


viii
2.2.2.9. Xếp hạng doanh nghiệp: Tổng điểm xếp hạng của doanh
nghiệp sẽ quyết định hạng của doanh nghiệp.
Tổng điểm xếp hạng
92,4 - 100
84,8 - 92,3
77,2 - 84,7
69,6 - 77,1
62,0 - 69,5
54,4 - 61,9
46,8 - 54,3
39,2 - 46,7
31,6 - 39,1
< 31,6

Xếp hạng
AAA
AA
A
BBB
BB
B
CCC

CC
C
D

2.2.3. Quy trình xếp hạng tín nhiệm khách hàng doanh nghiệp
Quy trình xếp hạng tín nhiệm khách hàng doanh nghiệp tại NHNT VN
gồm 3 bước cơ bản là: (i) Thu thập tài liệu phục vụ chấm điểm xếp hạng; (ii)
Chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp và (iii) Phê duyệt xếp hạng tín nhiệm
doanh nghiệp.
2.2.4. Kết quả thực hiện xếp hạng tín nhiệm và ứng dụng kết quả
xếp hạng tín nhiệm
2.2.4.1. Kết quả thực hiện xếp hạng doanh nghiệp
Qua chấm điểm xếp hạng tín nhiệm và rá soát xếp hạng tín nhiệm cho
hơn 2.000 khách hàng doanh nghiệp trong năm 2006 cho thấy: không có
khách hàng xếp hạng AAA; khách hàng xếp hạng B, BB và BBB chiếm tỷ
trọng khoảng 82% trong tổng số khách hàng,
Về nợ quá hạn, nhóm khách hàng xếp hạng BBB trở lên không có nợ
quá hạn. Từ khách hàng hạng CC trở xuống, tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ của
khách hàng là khá cao. Đặc biệt, hạng C có tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ của
khách hàng là khoảng 70%, còn tỷ lệ này ở hạng D có thể lên tới 100%.
2.2.4.2. Ứng dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm


ix
Hiện nay kết quả xếp hạng tín nhiệm mới bước đầu dừng ở việc phân
loại khách hàng, xác định mức giới hạn tín dụng tham khảo và tổng hợp,
thống kê số liệu tín dụng phục vụ công tác nghiên cứu khách hàng.
2.2.5. Những điểm tích cực, hạn chế và nguyên nhân
2.2.5.1. Những điểm tích cực
Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín nhiệm có tính khoa học do đó đã góp

phần đánh giá "sức khỏe" của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi trong việc
đưa ra các quyết định về giới hạn tín dụng và tạo ra những tiền đề để NHNT
VN hướng tới tăng cường quản trị rủi ro theo các tiêu chuẩn quốc tế.
2.2.5.2. Những hạn chế
Bên cạnh những điểm tích cực, xếp hạng tín nhiệm tại NHNT VN vẫn
còn một số hạn chế như: Chưa có quy định rõ ràng về đối tượng xếp hạng;
Các chỉ tiêu để phân loại quy mô doanh nghiệp chưa phù hợp và chưa sát với
thực tế; Việc phân loại các ngành kinh doanh thiếu chi tiết; Số lượng các chỉ
tiêu tài chính và phi tài chính được đưa vào hệ thống chấm điểm còn ít; hệ
thống thang điểm không thống nhất; việc chấm điểm còn ở mức tự động hóa
thấp; ứng dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm còn hạn chế,…
2.2.5.3. Nguyên nhân:
- Kinh nghiệm và trình độ của đội ngũ cán bộ tham gia xây dựng hệ
thống chấm điểm xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp còn hạn chế
- Ban điều hành NHNT còn thiếu kiên quyết trong chỉ đạo hoàn thiện
xếp hạng tín nhiệm
- Chưa có mô hình chuẩn cho việc xếp hạng doanh nghiệp
- Chế độ kế toán doanh nghiệp của Việt Nam còn chưa thống nhất
- Cơ sở dữ liệu thống kê không đầy đủ; Nguồn thông tin về doanh
nghiệp còn thiếu và độ tin cậy không cao
- Môi trường cho hoạt động xếp hạng doanh nghiệp còn chưa phát
triển.


x
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XẾP HẠNG
TÍN NHIỆM KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hƣớng hoạt động tín dụng của NHNT trong thời gian tới
Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động tín dụng của

NHNT VN là tiếp tục tăng cường quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín
dụng; chỉnh sửa hệ thống chấm điểm tín dụng và phương pháp xác định giới
hạn tín dụng với khách hàng doanh nghiệp, tăng cường kiểm tra, kiểm soát
hoạt động tín dụng, áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro…
3.2. Các giải pháp hoàn thiện xếp hạng tín nhiệm tại NHNT VN
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm xếp hạng
3.2.1.1. Xác định đối tượng xếp hạng:
Trong một số trường hợp đặc biệt dưới đây, ngân hàng không nhất thiết
phải chấm điểm mà vẫn có thể xếp doanh nghiệp vào loại rủi ro cao nhất:
- Khách hàng bị âm vốn chủ sở hữu và kinh doanh thua lỗ trong năm tài
chính gần nhất; khách hàng đang phải tiến hành các thủ tục phá sản.
- Khách hàng có nợ quá hạn trên 90 ngày tại thời điểm đánh giá.
- Khách hàng hoạt động chưa đủ năm hoặc chưa có báo cáo tài chính;
hoặc đã có báo cáo tài chính nhưng không có số đầu kỳ.
3.2.1.2. Phân loại chi tiết các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh:
Trên cơ sở tham khảo hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, phân loại
ngành kinh tế theo hệ thống xếp hạng tín nhiệm của CIC và đặc biệt là theo
kết quả phân tích dư nợ theo ngành nghề của NHNT VN, hệ thống ngành và
lĩnh vực kinh doanh để phục vụ chấm điểm xếp hạng nên gồm 7 nhóm ngành
và 25 lĩnh vực như sau:
i) Nhóm ngành Nông, lâm, ngư nghiệp gồm 2 lĩnh vực là: Nông nghiệp,
chăn nuôi, các hoạt động liên quan; Trồng rừng, khai thác, chế biến lâm sản.


xi
ii) Nhóm ngành Công nghiệp năng lượng gồm 3 lĩnh vực là: Sản xuất
điện; Khai thác Than và khoáng sản; Khai thác Dầu khí.
iii) Nhóm ngành Công nghiệp nặng gồm 4 lĩnh vực là: Luyện kim; Hóa
dầu; Vật liệu xây dựng; Cơ khí, chế tạo, lắp máy.
iv) Nhóm ngành Công nghiệp nhẹ gồm 6 lĩnh vực là: Dệt may, da giầy;

Thực phẩm, rượu - bia - nước giải khát; Thiết bị điện, điện tử; Đồ gia dụng,
thiết bị văn phòng; Hóa chất; Dược phẩm.
v) Nhóm ngành Xây dựng gồm 2 lĩnh vực là: Xây dựng; Kinh doanh
bất động sản và hạ tầng cơ sở.
vi) Nhóm ngành Thương mại gồm 2 lĩnh vực là: Thương mại công
nghiệp nặng; Thương mại công nghiệp nhẹ.
vii) Nhóm ngành Dịch vụ gồm 6 lĩnh vực là: Vận tải (thủy, bộ), cảng và
kho bãi; Hàng không; Bưu chính viễn thông; Du lịch, giải trí, nhà hàng, khách
sạn; Tư vấn, thiết kế; Y tế, giáo dục, công ích.
3.2.1.3. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm quy mô doanh nghiệp theo
các lĩnh vực kinh doanh
Đề nghị xác định quy mô của doanh nghiệp theo từng ngành nghề, lĩnh
vực kinh doanh. Việc xác định quy mô của doanh nghiệp được thực hiện bằng
cách chấm điểm đối với 4 chỉ tiêu là: Vốn chủ sở hữu; Tổng số lao động;
Doanh thu thuần và Tổng tài sản.
Mỗi chỉ tiêu nêu trên sẽ gồm 6 giá trị chuẩn. Các lĩnh vực kinh doanh
khác nhau thì các giá trị chuẩn cũng khác nhau do đặc thù kinh doanh của mỗi
lĩnh vực. Mỗi giá trị chuẩn tương đương với 1 mức điểm. Tổng hợp các mức
điểm của 4 chỉ tiêu sẽ được tổng điểm quy mô của doanh nghiệp.
3.2.1.4. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tài chính theo các ngành
nghề và lĩnh vực kinh doanh
Trên cơ sở 11 chỉ tiêu tài chính đang được sử dụng, đề nghị bổ sung,
thay thế các chỉ tiêu tài chính sau:


xii
- Bổ sung chỉ tiêu Khả năng thanh toán tức thời nhằm đánh giá khả
năng thanh toán bằng tiền mặt đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Bổ sung chỉ tiêu Vòng quay vốn lưu động nhằm đánh giá sự hiệu quả
của việc sử dụng vốn lưu động.

- Bổ sung chỉ tiêu Tỷ suất khả năng trả lãi (EBIT/Chi phí lãi vay) vào
nhằm đánh mức độ an toàn của thu nhập có đủ trả lãi cho chủ nợ không?
- Bổ sung chỉ tiêu Hiệu suất sử dụng tài sản cố định nhằm đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản cố định để tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Hệ số này
có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
đòi hỏi giá trị tài sản cố định lớn như: thủy điện, sản xuất thép, xi măng…
- Bổ sung chỉ tiêu Nợ dài hạn/Nguồn vốn chủ sở hữu nhằm đánh giá
chính xác hơn về nợ dài hạn của doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực
đòi hỏi thời gian đầu tư dài như thủy điện, đầu tư kinh doanh bất động sản và
hạ tầng cơ sở…
- Thay chỉ tiêu Tổng thu nhập trước thuế/Doanh thu bằng chỉ tiêu Lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần nhằm đánh giá chính xác
hơn về khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhờ loại
bỏ các khoản lợi nhuận bất thường.
- Thay thế các chỉ tiêu Tổng thu nhập trước thuế/Tổng tài sản và Tổng
thu nhập trước thuế/Nguồn vốn sở hữu bằng các chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế/
Tổng tài sản bình quân và Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu bình quân
nhằm đánh giá chính xác hơn hiệu quả sử dụng tài sản và sử dụng vốn chủ sở
hữu để sinh lời.
Như vậy, các chỉ tiêu tài chính được sử dụng trong hệ thống chấm điểm
gồm 4 nhóm chỉ tiêu với tổng cộng 16 chỉ tiêu.
Các chỉ tiêu tài chính nêu trên được sử dụng chung trong việc chấm
điểm tài chính các doanh nghiệp ở mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, ở các lĩnh vực
kinh doanh khác nhau, mỗi chỉ tiêu sẽ có trọng số khác nhau thể hiện mức độ
quan trọng của chỉ tiêu trong lĩnh vực kinh doanh đó.


xiii
3.2.1.5. Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu chấm điểm phi tài chính
Để hệ thống chấm điểm phi tài chính phản ánh được đầy đủ những rủi

ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải, đề nghị chỉnh sửa, bổ sung và hoàn thiện
hệ thống này với 4 nhóm chỉ tiêu và 34 chỉ tiêu con. Mỗi chỉ tiêu con có từ 1
đến 5 tiêu chí chuẩn tương ứng với thang điểm từ 20 đến 100 điểm.
i) Nhóm các chỉ tiêu về Lưu chuyển tiền tệ gồm 5 chỉ tiêu là: Hệ số khả
năng trả lãi; Hệ số khả năng trả nợ gốc; Xu hướng của lưu chuyển tiền tệ
thuần trong quá khứ; Trạng thái lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động; Tiền và
các khoản tương đương tiền/Vốn chủ sở hữu.
ii) Nhóm các chỉ tiêu về Môi trường ngành kinh doanh gồm 9 chỉ tiêu
là: Sự tăng trưởng và phát triển của ngành; Vị thế cạnh tranh của doanh
nghiệp trong ngành; Khả năng gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới;
Khả năng "bị thay thế" của sản phẩm đầu ra; Sự ổn định về giá cả và khối
lượng nguyên liệu đầu vào; Sự phụ thuộc vào nhà cung cấp nguyên liệu đầu
vào; Các chính sách ưu đãi của Nhà nước; Các chính sách từ thị trường xuất
khẩu sản phẩm; Sự phụ thuộc của hoạt động sản xuất kinh doanh vào điều
kiện tự nhiên.
iii) Nhóm các chỉ tiêu về Trình độ quản lý và môi trường nội bộ của
doanh nghiệp gồm 9 chỉ tiêu là: Lý lịch tư pháp của người lãnh đạo doanh
nghiệp; Trình độ học vấn của người lãnh đạo doanh nghiệp; Kinh nghiệm
chuyên môn của người lãnh đạo doanh nghiệp; Năng lực điều hành của người
lãnh đạo doanh nghiệp; Mô hình tổ chức và cơ cấu bộ máy; Công tác quản trị
nhân sự của doanh nghiệp; Môi trường kiểm tra, kiểm soát nội bộ của doanh
nghiệp; Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong 5 năm tới; Môi trường
công nghệ của doanh nghiệp.
iv) Nhóm các chỉ tiêu về mối quan hệ của doanh nghiệp với NHNT
gồm 7 chỉ tiêu là: Sự tuân thủ thời hạn trả nợ; Số lần giãn nợ hoặc gia hạn nợ;
Tình hình nợ quá hạn hiện tại; Tình hình các cam kết mất khả năng thanh
toán; Tình hình cung cấp thông tin theo yêu cầu của NHNT; Thời gian quan


xiv

hệ tín dụng với NHNT; Số lượng các ngân hàng khác mà khách hàng duy trì
tài khoản.
v) Nhóm các chỉ tiêu khác gồm 9 chỉ tiêu là: Sự tăng trưởng doanh thu
trong 3 năm gần đây; Sự tăng trưởng lợi nhuận sau thuế trong 3 năm gần đây;
Phạm vi hoạt động và tiêu thụ sản phẩm; Thương hiệu của doanh nghiệp; Sự
đa dạng hóa hoạt động; Thu nhập từ xuất khẩu so với doanh thu; Lợi thế kinh
doanh; Thái độ phục vụ; Trình độ tay nghề.
Mỗi chỉ tiêu con (hoặc mỗi nhóm chỉ tiêu) chiếm một tỷ trọng khác
nhau trong tổng điểm phi tài chính tùy thuộc vào mức độ quan trọng của chỉ
tiêu (hoặc nhóm chỉ tiêu) đó. Tỷ trọng của mỗi nhóm chỉ tiêu phụ thuộc vào
loại hình doanh nghiệp.
3.2.1.6. Tổng hợp điểm và xếp hạng
Đối với việc tổng hợp điểm và xếp hạng, tác giả không đề xuất thay
đổi. Cách thức thực hiện giữ nguyên như quy trình hiện đang áp dụng.
3.2.2. Nâng cấp hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín nhiệm phục vụ
việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro
Để hệ thống xếp hạng tín nhiệm khách hàng doanh nghiệp của NHNT
đáp ứng được yêu cầu của quyết định 493 về phân loại nợ và trích lập dự
phòng rủi ro, tương ứng với mỗi hạng xếp loại cần xác định một nhóm nợ cụ
thể đối với bất kỳ khoản tín dụng nào của doanh nghiệp được xếp hạng.
Hạng xếp loại

Mức độ rủi ro dự báo

Nhóm nợ

AAA
AA
A
BBB

BB
B
CCC
CC
C
D

Rất thấp
Thấp
Thấp
Trung bình
Trung bình
Trung bình
Dưới trung bình
Rủi ro cao
Rủi ro rất cao
Đặc biệt rủi ro

Nợ Nhóm 1
Nợ Nhóm 1
Nợ Nhóm 1
Nợ Nhóm 2
Nợ Nhóm 2
Nợ Nhóm 2
Nợ Nhóm 3
Nợ Nhóm 3
Nợ Nhóm 4
Nợ Nhóm 5

Tỷ lệ trích dự

phòng rủi ro cụ thể
0%
0%
0%
5%
5%
5%
20%
20%
50%
100%


xv
3.2.3. Quy trình chấm điểm, xếp hạng và xác định mức dự phòng
rủi ro cụ thể: gồm 7 bước là: (i) Thu thập thông tin; (ii) Chấm điểm và xác
định quy mô của doanh nghiệp; (iii) Chấm điểm tài chính và tổng hợp điểm
tài chính; (iv) Chấm điểm phi tài chính và tổng hợp điểm phi tài chính; (v)
Tổng hợp điểm và xếp hạng; (6) Phân loại nợ và (7) Tính toán dự phòng rủi
ro cụ thể đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng về công nghệ
Trước mắt, có thể xây dựng một chương trình chấm điểm dưới dạng 1
file dữ liệu trong phần mềm Microsoft Excel với tính năng kết nối dữ liệu
giữa các bảng tính, tự động chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp, tính toán
mức dự phòng rủi ro… trên cơ sở nhập dữ liệu vào 1 bảng tính duy nhất. Về
lâu dài, hệ thống chấm điểm xếp hạng tín nhiệm khách hàng doanh nghiệp
cần được triển khai trên cơ sở tin học hóa về cơ sở dữ liệu và hỗ trợ phân tích,
lập báo cáo xếp hạng.
3.2.5. Triển khai thực hiện xếp hạng tín nhiệm theo hệ thống chấm
điểm và xếp hạng tín nhiệm mới

- Sau khi được cấp lãnh đạo thông qua, hệ thống chấm điểm và xếp
hạng tín nhiệm mới cần được hướng dẫn áp dụng trong toàn bộ các chi nhánh
trực thuộc NHNT VN kết hợp với việc đào tạo, tập huấn cho cán bộ tín dụng.
- Triển khai áp dụng chấm điểm và xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
theo cả 2 hệ thống trong thời gian 06 tháng để kiểm định tính phù hợp và sự
chính xác của các bộ giá trị chấm điểm.
- Tiến hành tổng hợp kết quả thử nghiệm của hệ thống chấm điểm và
xếp hạng tín nhiệm mới, trên cơ sở đó cập nhật, bổ sung, điều chỉnh hệ thống
xếp hạng tín nhiệm và xin cấp phép của NHNN.
- Triển khai áp dụng toàn bộ việc xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp
theo hệ thống chấm điểm và xếp hạng mới trong toàn hệ thống NHNT VN
đồng thời tiến hành xây dựng và áp dụng các chính sách khách hàng, chính
sách tín dụng, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng…


xvi
- Sau 3 năm kể từ khi triển khai chính thức, với cơ sở dữ liệu đã có,
NHNT sẽ tiến hành ước lượng xác suất vỡ nợ (PD) theo từng hạng tín nhiệm.
3.3. Các kiến nghị:
3.3.1. Kiến nghị với NHNT VN
* Phê duyệt và áp dụng hệ thống chấm điểm xếp hạng tín nhiệm được
đề xuất vào thực tiễn hoạt động của NHNT VN
* Thường xuyên chỉnh sửa, đổi mới hệ thống xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp
* Tích cực ứng dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp vào
công tác quản trị rủi ro tín dụng
* Đào tạo và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng trong việc
phân tích, xếp hạng doanh nghiệp
3.3.2. Kiến nghị với NHNN
* Hoàn thiện hệ thống xếp hạng doanh nghiệp của CIC

* Chia sẻ cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp dùng chung cho các NHTM
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính
* Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
Việt Nam, phù hợp với thông lệ quốc tế
* Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc lập và nộp báo cáo tài chính doanh
nghiệp theo đúng quy định, đảm bảo thông tin tài chính chính xác, minh bạch
và công khai
3.3.4. Kiến nghị với Chính phủ
* Đẩy mạnh cổ phần hóa DNNN và phát triển thị trường chứng khoán
* Thành lập các tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp tại Việt
Nam.



×