Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Mạng lưới sản xuất toàn cầu thực trạng và triển vọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.19 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

---------***----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

MẠNG LƯỚI SẢN XUẤT TOÀN CẦU:
THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG

Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

Lớp

: Anh 3

Khoá

: 44

Giáo viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Ngọc Quyên

Hà Nội, tháng 5 năm 2009


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam á

OBM

Nhà tạo ra thương hiệu gốc

BLs

Doanh nghiệp tạo ra thương hiệu ODM

Doanh nghiệp thiết kế mẫu gốc

CMs

Nhà sản xuất theo hợp đồng

OEM

Nhà sản xuất theo mẫu gốc

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

PB

Khối sản xuất

FTA


Hiệp định thương mại tự do

PNs

Mạng lưới sản xuất

GCCs

Chuỗi hàng hóa toàn cầu

PRD

Khu Pearl River Delta ở Trung
Quốc

GPNs

Mạng lưới sản xuất toàn cầu

R&D

Nghiên cứu và phát triển

GSCs

Chuỗi cung ứng toàn cầu

RPNs

Mạng lưới sản xuất khu vực


GVCs

Chuỗi giá trị toàn cầu

SCs

Chuỗi cung ứng

HDD

Công nghiệp sản xuất ổ đĩa cứng SL

Liên kết dịch vụ

IIT

Thương mại nội ngành

SMEs

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

IPNs

Mạng lưới sản xuất quốc tế

TNCs

Công ty xuyên quốc gia


MNCs

Công ty đa quốc gia

VCs

Chuỗi giá trị

NICs

Các nước công nghiệp mới

EU

Châu Âu


MỤC LỤC
Lời Mở Đầu .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: Lý luận chung về mạng lƣới sản xuất toàn cầu ..................................... 3

I. Một số khái niệm về mạng lƣới sản xuất toàn cầu (GPNs) .................. 3
1.1. Một số khái niệm liên quan đến GPNs............................................ 3
1.1.1. Chuỗi giá trị toàn cầu (GVCs) .................................................... 3
1.1.2. Chuỗi hàng hóa toàn cầu (GCCs) ............................................... 5
1.1.3. Chuỗi cung ứng toàn cầu (GSCs) ............................................... 7
1.1.4. Cụm công nghiệp, khu công nghiệp, tổ hợp công nghiệp............. 7
1.2. Khái niệm về mạng lưới sản xuất toàn cầu (GPNs) ........................ 8
1.2.1. Mạng lưới sản xuất (PNs) ............................................................ 8

1.2.2. Mạng lưới sản xuất khu vực (RPNs) ............................................ 9
1.2.3. Mạng lưới sản xuất quốc tế (IPNs) .............................................. 9
1.2.4. Mạng lưới sản xuất toàn cầu (GPNs) ......................................... 10
II. Một số lý thuyết về mạng lƣới sản xuất toàn cầu ............................. 13
2.1. Lý thuyết phân đoạn sản xuất (Fragmentation theory) ................ 13
2.2. Lý thuyết địa lý kinh tế mới giải thích sự tập trung hóa sản xuất
(New economic geography) ................................................................... 16
2.3. Lý thuyết nội bộ hóa (Internalization theory) ............................... 17
2.4. Mô hình đàn nhạn bay (Flying-geese pattern).............................. 19
III. Đặc điểm chung của mạng lƣới sản xuất toàn cầu .......................... 20
3.1. Các thành phần tham gia mạng lưới ............................................ 20
3.1.1. Các công ty đầu tàu ................................................................... 20
3.1.2. Các nhà cung cấp địa phương .................................................... 21
3.2. Kết hợp giữa tính phi tập trung và tập trung hóa sản xuất ............ 22
3.3. Lan tỏa tri thức trong mạng lưới sản xuất toàn cầu ...................... 24
IV. Một số nhân tố chính ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển
của mạng lƣới sản xuất toàn cầu ............................................................ 27


4.1. Toàn cầu hóa kinh tế và sự thay đổi bản chất của quá trình cạnh
tranh ...................................................................................................... 27
4.2. Tái cơ cấu và thay đổi tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp ....... 27
4.3. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) .......................................... 28
V. Vai trò của mạng lƣới sản xuất toàn cầu........................................... 29
5.1. GPNs đối với doanh nghiệp............................................................ 29
5.2. GPNs đối với nền kinh tế quốc gia ................................................. 30
5.3. GPNs đối với nền kinh tế khu vực và thế giới ................................ 31
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển của mạng lƣới sản xuất toàn cầu ....................... 32

I. Mạng lƣới sản xuất toàn cầu trong một số ngành .............................. 32

1.1. Mạng lưới sản xuất trong công nghiệp điện tử.............................. 32
1.1.1. Những thay đổi trong ngành công nghiệp điện tử ...................... 32
1.1.2. Phân công lao động trong mạng lưới sản xuất công nghiệp điện tử
............................................................................................................ 34
1.1.3. Sự phát triển của mạng lưới sản xuất toàn cầu trong công nghiệp
điện tử ................................................................................................. 38
1.2. Mạng lưới sản xuất trong công nghiệp ô tô ................................... 42
1.2.1. Những thay đổi trong ngành công nghiệp ô tô thế giới .............. 42
1.2.2. Phân công lao động quốc tế trong công nghiệp ô tô ................... 45
1.2.3. Tập trung quyền lực trong mạng lưới sản xuất ô tô .................... 49
II. Mạng lƣới sản xuất tại Đông á ........................................................... 54
2.1. Tình hình chung ............................................................................ 54
2.2. Sự hình thành mạng lưới sản xuât Đông á ................................... 54
2.3. Một số đặc điểm của mạng lưới sản xuất Đông á ......................... 56
2.4. Vai trò của Nhật Bản trong mạng lưới sản xuất Đông á ............... 61
2.5. Sự nổi lên của Trung Quốc trong mạng lưới sản xuất Đông á ..... 65
2.6. Đánh giá chung .............................................................................. 66
III. Sự tham gia của Việt Nam vào mạng lƣới sản xuất toàn cầu ......... 67


3.1. Đôi nét về kinh tế Việt Nam ........................................................... 67
3.2. Chính sách công nghiệp của Việt Nam .......................................... 68
3.3. Việt Nam tham gia vào mạng lưới sản xuất khu vực Đông á ........ 69
3.3.1. Việt Nam trong mạng lưới sản xuất điện tử ............................... 69
3.3.2. Việt Nam trong mạng lưới sản xuât ô tô .................................... 71
3.3.3. Việt Nam tham gia vào mạng lưới sản xuất dệt may.................. 72
3.4. Đánh giá chung .............................................................................. 74
3.4.1. Kết quả đạt được ....................................................................... 74
3.4.2. Hạn chế ..................................................................................... 74
Chƣơng 3: Triển vọng phát triển mạng lƣới sản xuất toàn cầu và gợi ý chính sách cho

Việt Nam ....................................................................................................... 76

I. Triển vọng phát triển mạng lƣới sản xuất toàn cầu ........................... 76
1.1. Sự thay đổi của các nhân tố chính tác động đến mạng lưới sản xuất
toàn cầu ................................................................................................. 76
1.1.1. Tăng cường liên kết nội khối thông qua các hiệp định thương mại
tự do. ................................................................................................... 76
1.1.2. Sự điều chỉnh chiến lược của các công ty đa quốc gia và xuyên
quốc gia .............................................................................................. 78
1.1.3. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ....................................... 80
1.2. Triển vọng phát triển của mạng lưới sản xuất toàn cầu ................ 81
II. Thuận lợi và khó khăn đối với Việt Nam trong thời gian tới khi
tham gia vào mạng lƣới sản xuất toàn cầu............................................. 82
2.1. Thuận lợi ........................................................................................ 82
2.2. Khó khăn ........................................................................................ 84
III. Gợi ý chính sách đối với Việt Nam nhằm tăng cƣờng tham gia vào
mạng lƣới sản xuất toàn cầu ................................................................... 88
3.1. Gợi ý chính sách dành cho Chính Phủ .......................................... 88
3.1.1. Tích cực thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ............ 88


3.1.2. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao .................................. 90
3.1.3. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ..................................................... 91
3.1.4. Nâng cao năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ................ 91
3.1.5. Tạo liên kết giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp
trong nước ........................................................................................... 92
3.2. Gợi ý cho các doanh nghiệp Việt Nam ........................................... 93
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực......................................... 93
3.2.2. Tiếp thu tri thức, công nghệ tiên tiến của nước ngoài ................ 93
3.2.3. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển .......................................... 94

Kết Luận ..................................................................................................... 95
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo ............................................................... 96
Phụ lục 1 ................................................................................................... 102
Phụ lục 2 ................................................................................................... 102


DANH MC BNG BIU
Hỡnh v

Trang

Hỡnh 1 : Cỏc liờn kt bờn trong v bờn ngoi doanh nghip

11

Hỡnh 2 : Quá trình phân đoạn sản xuất

13

Hình 3 : Thủ tục thông quan giữa hai n-ớc khi phân đoạn sản xuất

14

Hỡnh 4 : Ni b húa v quỏ trỡnh ra quyt nh ca doanh nghip

17

Hỡnh 5 : Mạng l-ới sản xuất trong công nghiệp điện tử

35


Hình 6 : Mạng l-ới sản xuất ổ đĩa cứng của Seagate

40

Hỡnh 7 : Phõn cụng lao ng trong cụng nghip ụ tụ

41

Hỡnh 8 : Mng li sn xut ụ tụ ụng Nam

42

Hỡnh 9 : Mng li sn xut ca Denso ụng Nam ỏ

46

Hỡnh 10 : Sn lng ụ tụ Chõu ỏ nm 2003

49

Hỡnh 11 : Sản l-ợng sản xuất và lắp ráp ô tô toàn cầu năm 2003

50

Hình 12 : Bản đồ các FTAs tính đến tháng 2 năm 2009

74

Hỡnh 13 : Bn cỏc nc b nh hng ca suy thoỏi kinh t 2008


75

Bng
Bng 1 : Mng li sn xut ca FLextronics Chõu ỏ nm 2003

38

Bng 2 : S phõn b cỏc cụng ty m Nht Bn v cỏc chi nhỏnh ti ụng

60

Bng 3 : So sỏnh nng lc sn xut cụng nghip ca Vit Nam vi Thỏi Lan
v Trung Quc

82

Biểu đồ
Biểu đồ 1 : Sản l-ợng ô tô của một số n-ớc Châu Âu năm 2003 và 2005

18

Biu 2 : GDP (PPP) bỡnh quõn u ngi cỏc nc ụng năm 2007

52

Biểu đồ 3 : Sự mở rộng của th-ơng mại nội ngành theo chiều dọc trong
ngành sản xuất máy móc, linh phụ kiện ở Đông á

55


Biu 4 : T trng thng mi ni ngnh theo khu vc

56

Biu 5 : Tỷ trọng xuất nhập khẩu máy móc, linh kiện phụ tùng năm 2003

57

Biu 6 : Tc tng trng GDP hng nm ca Vit Nam

65


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra hết sức nhanh chóng và thu hút
ngày càng nhiều các doanh nghiệp, nguồn nhân lực của tất cả các quốc gia trên thế
giới. Hai động thái diễn ra chính trong quá trình toàn cầu hóa chính là sự tái tổ chức
và phân bổ lại hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Nhờ sự đổi mới công nghệ và
quản lý trong doanh nghiệp các hoạt động sản xuất được mô đun hóa và chuyển dần
ra bên ngoài doanh nghiệp. Động thái thứ hai - sự phân bổ lại hoạt động sản xuất diễn ra là do toàn cầu hóa đã tạo ra sự liên kết các thị trường sản phẩm, thị trường
vốn, thị trường đầu tư và dỡ bỏ các rào cản đối với dòng hàng hóa dịch vụ, dòng
vốn đầu tư. Hai động thái trên đã thúc đẩy sự xuất hiện của mạng lưới sản xuất toàn
cầu và dẫn đến sự gia tăng chuyên môn hóa theo hoạt động của doanh nghiệp và
thúc đẩy tăng trưởng thương mại nội ngành và bán thành phẩm. Trong mô hình
thương mại quốc tế mới này các doanh nghiệp đa quốc gia tăng cường mua đầu vào
và linh kiện từ các công ty nhỏ hơn trong ngành dọc. Vì vậy các doanh nghiệp từ
các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa có cơ hội hơn bao
giờ hết để tạo dựng giá trị cho doanh nghiệp và đất nước.
Với bối cảnh Việt Nam, một quốc gia đang phát triển thì việc tham gia sâu

vào mạng lưới sản xuất toàn cầu có một ý nghĩa quan trọng để phát triển kinh tế,
thương mại và phát triển các ngành khác. Tuy mạng lưới sản xuất toàn cầu xuất
hiện từ những năm 1970 nhưng cho đến nay Việt Nam chưa có một chỗ đứng vững
chắc trong mạng lưới này. Vì vậy, với mong muốn hiểu rõ về mạng lưới sản xuất
toàn cầu và triển vọng của mô hình này từ đó tìm hướng đi cho Việt Nam khi tham
gia vào mạng lưới sản xuất em chọn đề tài: “Mạng lưới sản xuất toàn cầu: thực
trạng và triển vọng”.
Mạng lưới sản xuất toàn cầu đã hình thành trong rất nhiều ngành và lĩnh vực
như công nghiệp thực phẩm, dệt may, công nghiệp ô tô, công nghiệp điện tử, viễn
thông, nông nghiệp, ngành bán lẻ… Tuy nhiên theo nhận định của riêng em, hai
ngành công nghiệp ô tô và công nghiệp điện tử là những ngành công nghiệp chủ
chốt có khả năng thúc đẩy nền công nghiệp của một quốc gia một cách nhanh
chóng. Đặc biệt là các quốc gia đang phát triển có nhiều cơ hội phát triển công
nghiệp điện tử, một ngành công nghiệp rất năng động. Chính vì vậy khóa luận tập
1


trung nghiên cứu mạng lưới sản xuất trong hai ngành công nghiệp này để thấy được
sự phát triển của mạng lưới sản xuất toàn cầu. Đây cũng chính là hai ngành công
nghiệp đã tạo ra bước tiến thần kì cho khu vực Đông Á và khiến mạng lưới sản xuất
Đông Á trở thành mạng lưới năng động có nhiều đặc điểm nổi trội và phát triển nhất
thế giới.
Để làm rõ được vấn đền này nội dung chính của khóa luận được chia thành
3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về mạng lưới sản xuất toàn cầu
Chương 2: Thực trạng phát triển của mạng lưới sản xuất toàn cầu
Chương 3: Triển vọng phát triển mạng lưới sản xuất toàn cầu và gợi ý chính
sách cho Việt Nam
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã cố gắng hết sức để thu thập thông tin
mới nhất, tham khảo những quan điểm, ý kiến phân tích của nhiều chuyên gia.

Đồng thời khóa luận cũng vận dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu khác
nhau: tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh, tiếp cận lịch sử… để làm rõ vấn đề.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về kinh nghiệm, thời gian và tài liệu nên
khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý
tận tình của các thầy cô và bạn bè để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ths. Trần Thị Ngọc Quyên đã tận tình
chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Em cũng xin
cảm ơn tất cả các thầy cô trường Đại học Ngoại Thương đã truyền đạt những kiến
thức vô cùng quý báu và tạo điều kiện cho em học tập và nghiên cứu để em hoàn
thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Ngọc Huyền

Lớp Anh 3 – K44A – KT&KDQT

2


CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ
MẠNG LƢỚI SẢN XUẤT TOÀN CẦU
I. Một số khái niệm về mạng lƣới sản xuất toàn cầu (GPNs)
1.1. Một số khái niệm liên quan đến GPNs
1.1.1. Chuỗi giá trị toàn cầu (GVCs)
a. Chuỗi giá trị (VCs)
Chuỗi giá trị không phải là một khái niệm mới mẻ trong quản lý kinh
doanh. Rất nhiều nhà kinh tế học hiện đại đã nghiên cứu toàn bộ quá trình sản
xuất kinh doanh trên quy mô doanh nghiệp và quốc gia để đưa ra các chiến lược
hợp lý, họ cũng đưa ra nhiều tên gọi khác nhau cho chuỗi giá trị. Khái niệm chuỗi
giá trị được biết đến là chuỗi giá trị phân tích hay chuỗi giá trị gia tăng.
Giáo sư Bruce Kogut trường Wharton School of Business, đại học

Pennsylvania, là một trong những người đầu tiên phân tích và chỉ ra rằng VCs
đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc phân tích cạnh tranh trong nền kinh tế
toàn cầu. Theo Kogut về cơ bản “chuỗi giá trị gia tăng là một quá trình trong đó
công nghệ được kết hợp với các nguồn nguyên liệu đầu vào và lao động, thông
qua quá trình chế biến, các yếu tố này được kết hợp với nhau tung ra thị trường
và phân phối” [46]. Ông cho rằng những nghiên cứu về VCs là yêu cầu cấp thiết
trong việc đề xuất hay đưa ra được chiến lược kinh doanh. Công việc này có thể
được xem như là đặt cược vào một thị trường cụ thể và vào một số liên kết nhất
định trong chuỗi giá trị gia tăng. Thách thức trong việc thiết lập một chiến lược
toàn cầu là nhận ra sự khác biệt giữa các nền kinh tế, xác định được liên kết nào
và những nhân tố nào là lợi thế của doanh nghiệp, từ đó quyết định VCs nên được
phân chia như thế nào. Trong các nghiên cứu sau đó, Kogut đã ứng dụng khái
niệm chuỗi giá trị gia tăng để thiết lập chiến lược kinh doanh quốc tế chủ yếu dựa
trên sự tác động lẫn nhau giữa lợi thế so sánh của quốc gia và lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp. Lợi thế so sánh sẽ xác định xem khâu nào trong VCs có thể

3


được đưa ra ngoài biên giới quốc gia, đồng thời nó ảnh hưởng đến quyết định xem
nên tập trung nguồn lực vào những hoạt động nào trong chuỗi giá trị gia tăng.
Trong những năm 1960, một số nhà kinh tế chính trị Pháp (Raikes, Jensen,
Ponten) cũng đã phân tích VCs dựa trên những nghiên cứu quá trình gia tăng giá
trị các nông sản xuất khẩu như là cao su, bông, cà phê, ca cao. Các nhà kinh tế
chính trị pháp tiếp cận VCs theo phương pháp Filiere (phương pháp chuỗi).
Nhưng cách tiếp cận này mới chỉ mang tính thống kê, phản ánh mối quan hệ giữa
đầu ra - đầu vào tại một thời điểm nhất định, không chỉ ra được dòng di chuyển,
tăng lên hay giảm xuống của các nhân tố cầu thành chuỗi. Vì thế phương pháp
tiếp cận này chỉ được áp dụng cho các VCs trong phạm vi nội bộ quốc gia hoặc
doanh nghiệp chưa vươn ra ngoài biên giới quốc gia [56].

Năm 1985, Michael Porter, ở trường Harvard Business School cũng phát
triển mô hình VCs ở cấp độ doanh nghiệp trong cuốn sách “lợi thế cạnh tranh” và
sau đó ứng dụng nó làm cơ sở để xác định lợi thế cạnh tranh quốc gia vào năm
1990. Theo quan điểm của Porter “chuỗi giá trị là chuỗi các hoạt động, giống như
một dây chuyền gồm nhiều khâu trong sản xuất. Các hoạt động này trải rộng từ
nghiên cứu thị trường, sản xuất bán thành phẩm, lắp ráp gia công, tiếp thị, phân
phối đến dịch vụ sau bán hàng”[52]. M.Porter đã phân chia hoạt động sản xuất
thành: những hoạt động liên quan đến quá trình sản xuất, marketing và bán hàng,
dịch vụ logistic bên trong và bên ngoài (đây là những hoạt động cơ sở), những
hoạt động cung cấp các yếu tố đầu vào mua từ bên ngoài, công nghệ, nguồn nhân
lực hoặc những chức năng thiết yếu chung để hỗ trợ cho các hoạt động khác (gọi
là hoạt động hỗ trợ). Như vậy trong VCs của mình, Porter đã tách biệt các bước
trong quá trình tạo ra giá trị, và mở rộng ra nhiều khu vực khác như: logistic,
marketing, bán hàng, dịch vụ sau bán hàng…VCs của một công ty để cạnh tranh
trong một ngành cụ thể được bao trùm bởi một dãy cá hoạt động lớn hơn mà ông
gọi là “hệ thống giá trị”. Hệ thống giá trị liên kết nhiều VCs giữa các doanh
nghiệp với nhau, trong đó có các nhà cung cấp, những người cung cấp đầu vào
cho VCs của công ty, rồi sau đó là VCs của các kênh phân phối. Cuối cùng, sản

4


phẩm trở thành đầu vào trong VCs của khách hàng, những người sử dụng sản
phẩm để thực hiện các hoạt động cho riêng mình.
b. Chuỗi giá trị toàn cầu (GVCs)
Với các cách tiếp cận chuỗi giá trị như vậy trong bối cảnh toàn cầu hóa
ngày càng diễn ra mạnh mẽ khái niệm này cũng được mở rộng thành “chuỗi giá trị
toàn cầu” – GVCs. “GVCs là một chuỗi sản xuất – kinh doanh trong môi trường
toàn cầu hóa, trong đó các chủ thể kinh tế trên toàn thế giới tham gia vào các
công đoạn khác nhau trong một chuỗi thống nhất xuyên suốt từ thị trường cung

ứng tới thị trường tiêu dùng toàn cầu với mục đích tạo được giá trị hiệu quả nhất
cho người tiêu dùng” [41,44]. Cách tiếp cận GVCs nhấn mạnh vào giá trị so sánh
của các hoạt động kinh tế mạng lại để đưa một sản phẩm hay dịch vụ khởi đầu từ
ý tưởng trải qua nhiều công đoạn sản xuất, phân phối đến người tiêu dùng và cuối
cùng là dịch vụ sau bán hàng.
Nói cách khác GVCs được hình thành từ một hệ thống các VCs đơn lẻ, từ
chuỗi cung tạo ra các chuỗi khác như chuỗi phân phối, tiếp thị, chuỗi giá trị từ các
đại lý bán hàng. Mối liên hệ giữa các mắt xích chuỗi không phải ở trong phạm vi
chuỗi giá trị của một hãng mà còn với các chuỗi khác nhau tại nhiều quốc gia trên
thế giới. Đặt biệt trong cơ cấu tổ chức theo chiều dọc thì liên kết hoạt động giữa
các khu vực thượng nguồn với hạ nguồn sẽ quyết định hiệu quả hợp tác trong
chuỗi giá trị. Khi một công ty nào đó hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu, họ
phải tìm một chỗ đứng của mình trong các khâu của GVCs để đạt được gia trị gia
tăng cao hơn. Do đó, các công ty phải hướng tới một số mục tiêu chiến lược: tìm
kiếm nguồn lực, tìm kiếm thị trường, tìm kiếm hiệu quả và tìm kiếm các tài sản
chiến lược.
1.1.2. Chuỗi hàng hóa toàn cầu (GCCs)
Vào thập niên 1990, một khái niệm mới do Gereffi đưa ra có tên là “chuỗi
hàng hóa toàn cầu” - (GCCs) được coi là sự khởi đầu cho phân tích mạng lưới sản
xuất toàn cầu, kết nối trực tiếp nghiên cứu về chuỗi giá trị gia tăng với các công ty

5


toàn cầu. Khái niệm này dựa trên vai trò ngày càng quan trọng của người mua
(chủ yếu là các nhà bán lẻ, những công ty có danh tiếng hay các nhà sản xuất mà
không có nhà máy) trong việc tạo nên một mạng lưới phân tán về sản xuất và phân
phối. “GCCs bao gồm mạng lưới các công ty quốc tế có liên quan tới một loại
hàng hóa, sản phẩm nhất định. GCCs liên kết các doanh nghiệp, nhà nước ở khu
vực địa lý này với địa phương khác trong nền kinh tế toàn cầu. Những mạng lưới

này mang đặc tính xã hội, có sự hội nhập khu vực, thể hiện bản chất cộng đồng
của một tổ chức kinh tế. Những quá trình nhất định, phân đoạn nhất định trong
chuỗi hàng hóa (nút mạng) đều được kết nối với nhau. Các nút mạng nối tiếp
nhau trải rộng từ khâu quản lý đầu vào (nguyên liệu thô, bán thành phẩm), quản
lý nguồn lao động (bao gồm cả dự trù lao động), vận chuyển, phân phối và tiêu
dùng”[40]. Trong nghiên cứu của mình Gereffi đã so sánh VCs do nhà sản xuất
chi phối với VCs do người mua chi phối. VCs do nhà sản xuất chi phối được hình
thành do quá trình hội nhập theo chiều dọc, còn VCs do người mua chi phối đề
cao vai trò của người mua, nhấn mạnh vào việc thiết kế, marketing trong các hoạt
động làm quen với hệ thống sản xuất toàn cầu.
Khung lý thuyết của Gereffi xoay quanh bốn trụ cột: các dòng vào – ra, vị
trí địa lý, cơ quan quản lý chuỗi và các thể chế, nhưng quản lý chuỗi là khía cạnh
được ông quan tâm nhiều nhất. Dòng vào-ra ở đây chính là sự liên kết trong nội
bộ ngành hay liên kết giữa các ngành liên quan với nhau về nguyên liệu thô, tri
thức, lao động và các chức năng khác. Vị trí địa lý là yêu cầu tất yếu phải có khi
hình thành mạng lưới sản xuất toàn cầu và phát triển GCCs. Mạng lưới sản xuất
càng lớn, cùng với nhiều ngành công nghiệp tham gia mạng lưới, càng giúp cho
các hãng tăng thêm giá trị lợi nhuận. Việc quản lý chuỗi sẽ xem xét việc các
nguồn lực phải được phân bổ như thế nào và kiểm soát dòng lưu chuyển các
nguồn lực này trong chuỗi. Các thể chế sẽ thúc đẩy việc đổi mới, hình thành các
quy tắc thương mại trong khuôn khổ của WTO, mặt khác tác động tới sự lựa chọn
các mô hình cơ cấu tổ chức của các điểm trong chuỗi hàng hóa.

6


1.1.3. Chuỗi cung ứng toàn cầu (GSCs)
Theo truyền thống, tất cả các khâu trong VCs có thể được thực hiện bởi
một công ty nếu công ty đó đủ lớn, nhưng việc nắm giữ tất cả hoạt động tạo ra giá
trị gia tăng thấp trong chuỗi làm giảm khả năng tập trung vào các hoạt động tạo ra

giá trị cao. Vì thế, công ty thường chuyển các hoạt động giá trị gia tăng thấp ra
bên ngoài. Những công ty tạo lập chuỗi ban đầu này được gọi là công ty đứng
đầu. Các công ty thực hiện các hợp đồng thuê ra bên ngoài của công ty đứng đầu
tạo thành một chuỗi cung ứng (SCs).
Khái niệm SCs xuất hiện từ những năm 1980 nhưng đến những năm 1990
mới được sử dụng rộng rãi và khái niệm được mở rộng thành chuỗi cung ứng toàn
cầu (GSCs). SCs bao gồm tất cả các công việc trực tiếp hay gián tiếp đáp ứng nhu
cầu của khách hàng, là một mạng lưới không chỉ gồm các nhà sản xuất, các nhà
cung cấp mà còn cả người vận tải, người lưu kho, người bán lẻ và bản thân các
khách hàng [20]. Một SCs điển hình bắt đầu với là việc thu mua nguyên vật liệu,
tiếp đó là vấn đề con người sử dụng vật liệu đó thông qua hoạt động sản xuất
chuyển hóa chúng thành bán thành phẩm và thành phẩm, trải qua nhiều khâu lưu
kho rồi được phân phối đến tay khách hàng [39]. Nếu như các doanh nghiệp trong
SCs đó nằm ở nhiều quốc gia khác nhau, tại các khu vực khác nhau sẽ tạo nên một
chuỗi cung ứng toàn cầu (GSCs). Do SCs bao gồm nhiều hoạt động hỗ trợ cho
công đoạn sản xuất chính trong một chuỗi giá trị cụ thể nên trong chuỗi cung ứng
toàn cầu không có sự tham gia của công ty đầu tàu như trong GVCs, mà chỉ nói
đến hoạt động của các công ty hỗ trợ mà thôi.
1.1.4. Cụm công nghiệp, khu công nghiệp, tổ hợp công nghiệp
Khái niệm cụm công nghiệp đã được các nhà kinh tế học đề cập từ rất sớm.
Những đóng góp của Alfred Marshall trong kinh tế học đã đưa ra 3 yếu tố hình
thành nên cụm công nghiệp: có một lực lượng lao động đủ lớn, chuyên môn hóa
giữa các nhà cung cấp, có khả năng lan tỏa tri thức và công nghệ. Nhiều nhà kinh

7


tế học khác cũng đã nghiên cứu hiện tượng này và phát triển các nghiên cứu trước
đó như: Walter Isard, Piore, Sabel, Porter, Krugman. Tuy nhiên, có thể nói Porter
là người đầu tiên đưa ra một khái niệm đầy đủ về cụm công nghiệp. Theo Michael

Porter “cụm công nghiệp là một nhóm các doanh nghiệp và định chế hỗ trợ cùng
tập trung gần nhau tại một vùng địa lý, được kết nối với nhau bởi các giá trị
chung và sự tương hỗ” [52] . Trong cụm công nghiệp bao gồm các doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm cuối cùng, các ngành khâu trước – khâu sau, các doanh nghiệp
cung ứng chuyên biệt, các đơn vị cung cấp dịch vụ, các ngành khác có chia sẻ về
hoạt động sản xuất, công nghệ và quan hệ khách hàng, các định chế tài chính, giáo
dục, nghiên cứu và cơ sở hạ tầng. Khi các cụm công nghiệp tập trung ở một quy
mô lớn hơn trong một khu vực địa lý xác định thì được gọi là khu công nghiệp.
Trong cuốn sách “Globalization and the Inequality of Nations, The Quarterly
Journal of Economics” năm 1995, Krugman nhắc tới cụm từ “tổ hợp công
nghiệp”, theo Krugman, tổ hợp công nghiệp thể hiện sự tập trung của nhóm các
doanh nghiệp trong ở nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm nhiều cụm công nghiệp
trong đó.
Việc phát triển các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, tổ hợp công nghiệp
sẽ tạo ra tính cạnh tranh, là động lực của tăng trưởng, góp phần mở rộng cơ hội
phát triển sản phẩm mới hay thành lập doanh nghiệp mới, đồng thời làm giảm chi
phí thương mại hóa khi có sẵn nguồn lực về tài chính và kỹ năng. Hiện nay, nhiều
nước trên thế giới áp dụng lý thuyết về cụm công nghiệp để đổi mới hệ thống kinh
tế, phát triển hệ thống doanh nghiệp và phát triển các ngành công nghiệp mới. Vì
vậy, việc hình thành các cụm công nghiệp, khu công nghiệp, tổ hợp công nghiệp
sẽ tạo lợi thế cạnh tranh để một quốc gia có cơ hội tham gia vào GPNs.
1.2. Khái niệm về mạng lƣới sản xuất toàn cầu (GPNs)
1.2.1. Mạng lưới sản xuất (PNs)
PNs là một hệ thống các doanh nghiệp liên kết, hợp tác lâu dài với nhau,
qua đó cho phép các doanh nghiệp có được và duy trì các lợi thế cạnh tranh so với
các doanh nghiệp khác không nằm trong mạng lưới [54]. Sự hợp tác giữa các công

8



ty được xây dựng dựa trên quan hệ hợp đồng và sự tập trung về mặt không gian.
Sự tin tưởng lẫn nhau là một điều kiện tiên quyết hình thành nên mạng lưới sản
xuất. Các thành viên tham gia mạng lưới phải hỗ trợ lẫn nhau, có thiện chí hợp
tác, vì sự phát triển chung của mạng lưới trong tương lai. Mỗi thành viên trong
mạng lưới sẽ đảm nhận một khâu trong quá trình sản xuất mà mình có lợi thế so
sánh vượt trội, tức là dựa trên sự phân công lao động. PNs kết hợp sự liên kết theo
chiều dọc của các hãng và mô hình mạng đóng. Mạng đóng ở đây có nghĩa là mỗi
một mạng lưới sản xuất đều có những điều kiện kĩ thuật, các rào cản đối với thành
viên mối muốn tham gia vào. Sở dĩ như vậy vì PNs đem lại lợi ích rất nhiều cho
các doanh nghiệp thành viên, ví dụ như giảm chi phí sản xuất do chuyên môn hóa,
tăng khả năng tiếp cận công nghệ hiện đại, cập nhật thông tin, tạo dựng ngân hàng
dữ liệu chung, dễ dàng đưa ra phương thức tiếp cận các thị trường mới [42].
Trong PNs một trung tâm quản lý được lập ra để phối hợp hoạt động của
tất cả các doanh nghiệp thành viên ràng buộc nhau thông qua hợp đồng. Công ty
đứng đầu chỉ có nhiệm vụ liên kết các nhà máy, các hoạt động trong mạng lưới
với nhau mà thôi, mà không hề có khả năng kiểm soát toàn bộ hoạt động.
1.2.2. Mạng lưới sản xuất khu vực (RPNs)
RPNs cũng là một hệ thống các doanh nghiệp nhưng trong phạm vi một khu
vực địa lý vượt khỏi biên giới quốc gia. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các công ty
lớn và các nhà thầu chính, nhà thầu phụ liên kết, hợp tác với nhau trong mạng lưới
dựa trên sự chuyên môn hóa, phân công lao động quốc tế trong quá trình sản xuất,
trong đó các công ty đa quốc gia đóng vai trò trung tâm. Các bộ phận cấu thành của
PNs là sở hữu doanh nghiệp và các quan hệ phi sở hữu. Các hình thức sở hữu doanh
nghiệp bao gồm các công ty con của các công ty đa quốc gia, công ty liên doanh…
Các hình thức phi sở hữu doanh nghiệp gồm hợp tác sản xuất, cung cấp thiết bị và
nguyên vật liệu thông qua việc cho thuê và mua sản phẩm [7].
1.2.3. Mạng lưới sản xuất quốc tế (IPNs)

9



Khái niệm IPNs được nhắc tới trong các nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế
học như: B. Michael, D.Ernst, và Stephen Haggard… bao gồm các chuỗi sản xuất
theo chiều dọc trải rộng trên nhiều quốc gia khác nhau trong khu vực cũng như là
mạng lưới phân phối trên toàn cầu [16]. IPNs ghi lại sự mở rộng của hoạt động
sản xuất quốc tế, mạng tính hệ thống hơn đồng thời cũng thể hiện việc chia tách
chuỗi giá trị xuống các cấp thấp hơn đặt tại nhiều quốc gia. IPNs tập trung vào
phân tích chiến lược toàn cầu của các TNCs - nhân tố trung tâm của mạng lưới
bằng việc trả lời 4 câu hỏi [19]:
 Thứ nhất: Công ty nên đặt các bước khác nhau trong chuỗi giá trị tại
khu vực nào?
 Thứ hai: Mức độ thuê ngoài của công ty như thế nào, cận nhắc giữa
hoạt động thuê ngoài và sản xuất nội tại công ty?
 Thứ ba: Lựa chọn phương thức nào trong quản lý mạng lưới toàn cầu:
phân tán hay tập trung?
 Thứ tư: Cách thức liên kết của các nhân tố trong IPNs
1.2.4. Mạng lưới sản xuất toàn cầu (GPNs)
Khái niệm về GPNs đã được Dieter Ernst đưa ra trong bốn nghiên cứu
riêng biệt của mình. GPNs được xem là một sự phát triển vượt bậc về quản lý sản
xuất gắn liền với toàn cầu hóa và sự phát triển công nghệ. D.Ernst nhìn nhận
GPNs như là “sự kết hợp hai quá trình: tái cấu trúc phân bổ về mặt địa lý ra bên
ngoài biên giới quốc gia và tái tổ chức các hoạt động sản xuất ra bên ngoài biên
giới công ty” [30]. GPNs bao gồm cả hai khía cạnh: sự tương tác bên trong nội bộ
doanh nghiệp và các hãng bên ngoài doanh nghiệp thực hiện các hoạt động trong
một VCs cụ thể (hình 1). Các liên kết trong nội bộ doanh nghiệp (với vai trò là
công ty đầu tàu) bao gồm các chi nhánh, công ty con, các công ty liên doanh.
Ngoài ra, GPNs còn kết nối các nhà cung cấp, các nhà thầu phụ, các kênh phân
phối và cả những trung tâm nghiên cứu phát triển, và cả những liên minh chiến
lược xung quanh công ty đầu tàu với nhau [25,28].


10


Hình 1: Các liên kết bên trong và bên ngoài doanh nghiệp

Nguồn: Dieter Ernst (2001), The new mobility of knowledge: Digital information
systems and global flagship networks, East-West center.
GPNs là mô hình tổ hợp các tổ chức sản xuất phân tán theo địa lý với mục
đích chính là tăng trưởng dựa vào các trung tâm sản xuất được chuyên môn hóa,
giúp cho các hãng nhanh chóng tiếp cận được các nguồn tài nguyên, nhân công,
công nghệ với chi phí thấp. Nói cách khác, mục đích của GPNs là tiết kiệm chi
phí. Tuy nhiên lợi ích thực sự lại có được từ quá trình phổ biến, trao đổi và tiếp

11


thu tri thức và công nghệ. Các cơ chế này sẽ được trình bày ở phần sau của khóa
luận.
Có nhiều khái niệm khác nhau như đã trình bày ở trên cùng thể hiện bối
cảnh hiện tại của kinh tế toàn cầu hóa, tuy nhiên mỗi một khái niệm lại có những
cách tiếp cận khác nhau. Nhìn từ góc độ biên giới quốc gia hay lục địa PNs có thể
bao gồm các loại hình như mạng lưới sản xuất toàn cầu (GPNs), mạng lưới sản
xuất khu vực (RPNs) và mạng lưới sản xuất quốc tế (IPNs). Trước tiên chúng ta
cần phân biệt giữa “chuỗi” và “mạng”. “Chuỗi” nhấn mạnh vào trật tự theo chiều
dọc của các hoạt động dẫn đến phân phối, tiêu dùng, duy trì hàng hóa và dich vụ.
Trong khi đó, “mạng” nhấn mạnh đến bản chất và quy mô mối quan hệ liên công
ty để kết nối các công ty đơn lẻ và nhóm kinh tế với nhau. Vì thế có thể thấy
GVCs, GCCs nhìn nhận bối cảnh kinh tế toàn cầu trên góc độ sản xuất cho phép
phân biệt và nhận rõ những hoạt động tạo ra giá trị gia tăng cao. Trong khi đó
GPNs đứng trên phương diện quản lý, tập trung vào phân tích sự liên kết giữa các

thành viên trong mạng lưới, sự chi phối hoạt động toàn mạng lưới của các công ty
đầu tàu. Vì thế trong GPNs vai trò của các thể chế chính trị và kinh tế đặc biệt là
các tổ chức chính phủ là vô cùng quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chiến lược của
các công ty tại từng khu vực địa lý cụ thể. Thứ hai là cách tiếp cận theo GCCs và
GPNs, khi dùng thuật ngữ “hàng hóa” chỉ nói đến các hàng hóa hữu hình, chưa
bao hàm được hết các hoạt động sản xuất hiện nay. Chính vì thế mạng lưới sản
xuất được sử dụng bao quát toàn bộ hoạt động sản xuất hàng hóa, dịch vụ, tái sản
xuất tri thức, vốn và lao động. Thứ ba, khái niệm GPNs được sử dụng nhiều hơn
so với các khái niệm khác như IPNs hay mạng lưới sản xuất xuyên quốc gia, đa
quốc gia. IPNs xuất phát từ các quan điểm của một chính phủ nhất định vì thế
IPNs không thể hiện được toàn bộ quá trình thâm nhập vào một khu vực nhất
định, hay di chuyển từ khu vực này sang khu vực khác. Khái niệm IPNs chưa đủ
để diễn tả các mối quan hệ toàn cầu hay khu vực đang nổi lên trong bối cảnh kinh
tế toàn cầu hiện nay.

12


Như vậy GPNs là một cấu trúc sản xuất vô cùng phức tạp, trải rộng trên
nhiều khu vực địa lý, nhiều quốc gia. Có thể nói RPNs là cơ sở ban đầu cho sự
phát triển của GPNs, vì thế, một quốc gia muốn tham gia sâu hơn vào GPNs thì
bước đầu phải tham gia vào RPNs.
II. Một số lý thuyết về mạng lƣới sản xuất toàn cầu
Mạng lưới sản xuất toàn cầu được hình thành dựa trên sự phân công lao
động quốc tế vì vậy lý thuyết lợi thế so sánh luôn là nền tảng để phân tích sự hình
thành của mạng lưới sản xuất. Khoảng cách về trình độ công nghệ, các yếu tố liên
quan đến giá cả phần nào giải thích sự di chuyển hoạt động sản xuất trên phạm vi
toàn cầu. Tuy nhiên, để lý giải sự hình thành mạng lưới sản xuất toàn cầu cần có
nhiều lý thuyết khác nữa. Dưới đây tôi xin đề cập tới một số lý thuyết mới liên
quan tới GPNs : lý thuyết phân đoạn sản xuất, lý thuyết địa lý kinh tế mới, nội bộ

hóa và mô hình đàn nhạn bay.
2.1. Lý thuyết phân đoạn sản xuất (Fragmentation theory)
Có một vài nghiên cứu về sự phân mảng sản xuất hay chuyên môn hóa theo
chiều dọc nhằm giải thích sự phát triển của thương mại quốc tế. Luận điểm phân
đoạn sản xuất được xem là cơ sở quan trọng để giải thích sự phát triển của phân
công lao động quốc tế dựa trên quy trình sản xuất hơn là dựa theo sự phân công
lao động ngành. Đây là một trong những lý thuyết cơ bản phân tích sự di chuyển
FDI đến các nước kém phát triển để tạo ra các liên kết kinh tế theo chiều dọc và
hình thành nên một hệ thống sản xuất quốc tế.
Hình 2: Quá trình phân đoạn sản xuất

13



×