Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Chính sách ưu đãi thuế đối với Doanh nghiệp sản xuất phần mềm - Thực trạng và giải pháp tại Trung tâm Công nghệ thông tin.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.87 KB, 16 trang )

Lời nói đầu
Thế kỷ XXI là thế kỷ của Máy tính và Truyền thông. Việc phát triển Công
nghệ thông tin chính là chìa khoá để xây dựng một xã hội tiên tiến. Có thể thấy rằng
ngày nay, Công nghệ thông tin nói chung và Công nghiệp phần mềm nói riêng đã và
đang đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Vì thế, các nớc trên Thế giới đều có những hoạch định, những định hớng cho ngành
Công nghệ phần mềm phù hợp với sự phát triển của đất nớc mình.
Đối với Việt Nam, việc phát triển Công nghiệp phần mềm cũng đang trở thành
vấn đề vô cùng cấp thiết. Chính phủ cũng có chủ trơng xây dựng Công nghiệp phần
mềm thành một ngành kinh tế mũi nhọn, có tốc độ tăng trởng cao, góp phần hiện đại
hoá và phát triển bền vững các ngành kinh tế - xã hội. Phát triển Công nghiệp phần
mềm là một trong những cách đi tắt, đón đầu để thực hiện Công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nớc, góp phần quan trọng trong việc bảo đảm an ninh quốc gia.
Trong những năm gần đây, nhiều đơn vị trong nớc đã có nhiều cố gắng và tiến
bộ trong việc phát triển Công nghiệp phần mềm nhng nhìn chung việc phát triển
Công nghiệp phần mềm còn gặp nhiều khó khăn và thách thức nh thị trờng công
nghệ thông tin trong nớc còn hạn hẹp; hạ tầng viễn thông đáp ứng cha đầy đủ yêu
cầu phát triển công nghiệp phần mềm; môi trờng đầu t cho công nghiệp phần mềm ở
nớc ta cha thuận lợi, còn có khoảng cách lớn so với các nớc xung quanh. Vì vậy, các
đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này rất cần sự u đãi đặc biệt của Nhà nớc.
Nắm bắt đợc yêu cầu đó, Chính phủ đã đa ra nhiều chính sách u đãi đối với
doanh nghiệp sản xuất phần mềm. Và một trong những chính sách đó là chính sách u
đãi thuế để khuyến khích phát triển Công nghiệp phần mềm. Cụ thể là vào ngày 05
tháng 06 năm 2000 Chính phủ đã đa ra Nghị quyết 07/NQ-CP về xây đựng và phát
triển công nghiệp phần mềm giai đoạn 2000 - 20005.
Đề tài Chính sách u đãi thuế đối với Doanh nghiệp sản xuất phần mềm
- Thực trạng và giải pháp tại Trung tâm Công nghệ thông tin nhằm nghiên
Sinh viên: Đào Thị Bích Thuận - Lớp TC-201 1
cứu, phân tích hiệu quả của việc áp dụng chính sách u đãi thuế đối với việc phát triển
sản xuất phần mềm tại Trung tâm Công nghệ thông tin.
Ngoài lời mở đầu và lời kết, báo cáo gồm 3 chơng chính:


- Chơng I : Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Công nghệ
thông tin.
- Chơng II:Thực trạng hoạt động sản xuất phần mềm của Trung tâm Công
nghệ thông tin trong thời gian qua.
- Chơng III: Nhận xét - đánh giá tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của
Trung tâm Công nghệ thông tin và một số kiến nghị
Chơng I
Sinh viên: Đào Thị Bích Thuận - Lớp TC-201 2
Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm
Công nghệ thông tin.
Trung tâm công nghệ thông tin đợc thành lập theo Quyết định số 636/QĐ-
TCCB-LĐ ngày 22/03/1999 của tổng giám đốc Tổng công ty Bu chính Viễn thông
Việt Nam. Trung tâm đợc hình thành dựa trên sự sát nhập từ hai trung tâm là Trung
tâm nghiên cứu phát triển phần mềm và Trung tâm đào tạo phát triển phần mềm.
Trung tâm là tổ chức nghiên cứu đặt trực thuộc Học viện công nghệ Bu chính Viễn
thông, có chức năng nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Công nghệ thông tin phục vụ
nhu cầu phát triển của Ngành Bu chính - Viễn thông Việt Nam và xã hội.
Trung tâm Công nghệ thông tin có tên giao dịch quốc tế là:
CENTER FOR DEVELOPMENT OF INFORMATION TECHNOLOGY.
Viết tắt là CDIT
Có trụ sở chính tại Hà Nội.
Trung tâm Công nghệ thông tin là đơn vị sự nghiệp có thu:
Có t cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trớc Học viện và pháp luật Nhà n-
ớc về nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ đợc giao.
Có quy chế tổ chức, hoạt động và bộ máy quản lý.
Có con dấu theo tên gọi.
Đợc mở tài khoản tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nớc.
Đợc tự chủ hoạt động theo phân cấp và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền
lợi đối với Học viện.
I- Nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của trung tâm Công nghệ thông tin:

I.1- Trung tâm Công nghệ thông tin có nhiệm vụ chính:
Nghiên cứu khoa học và kỹ thuật hệ thống cho máy tính, mạng máy tính, các hệ
thống thông tin quản lý, hệ thống cơ sở dữ liệu, bài toán về Quản trị kinh doanh,
lý thuyết Công nghệ lập trình, lý thuyết về phát triển phần mềm cho các hệ điều
Sinh viên: Đào Thị Bích Thuận - Lớp TC-201 3
hành, các hệ phát triển và phần mềm công cụ, lý thuyết của một số hớng công
nghệ mang tính đón đầu trong Viễn thông và tin học.
Nghiên cứu tạo ra các sản phẩm phần mềm chuyên dùng, các sản phẩm công
nghiệp có tỷ trọng phần mềm cao, phần mềm cho tổng đài, phần mềm tạo ra các
dịch vụ mới, dịch vụ gia tăng giá trị, phần mềm cho khai thác dịch vụ mạng, phần
mềm cho các Trung tâm điều hành.
Nghiên cứu công nghệ hội tụ dịch vụ đa phơng tiện. Tham gia xây dựng cơ sở dữ
liệu, sản xuất các phần mềm ứng dụng, gia công phần mềm theo đơn đặt hàng,
tiến tới việc sản xuất phần mềm thơng mại.
Tiếp nhận phần mềm chuẩn của các tổ chức quốc tế để lập dự báo và quy hoạch
phát triển mạng Viễn thông, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ dịch vụ đa ph-
ơng tiện, thực hiện t vấn công nghệ thông tin, dịch vụ phần mềm. Biên soạn tài
liệu, giáo trình, tham gia công tác đào tạo bồi dỡng của Học viên, hớng dẫn sinh
viên thực tập, làm đồ án tốt nghiệp những nội dung có liên quan đến Công nghệ
thông tin.
II.Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Trung
tâm.
III.1- Cơ cấu tổ chức:



Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Trung tâm Công nghệ thông tin có quy mô tơng đối nhỏ, nên bộ máy quản lý đ-
ợc thiết kế theo cơ cấu tổ chức trực tuyến.
Trung tâm công nghệ thông tin có các bộ phận:

Sinh viên: Đào Thị Bích Thuận - Lớp TC-201 4
ban giám đốc
Phòng phần
mềm ứng dụng
Phòng phần mềm
công nghiệp
Phòng tổng
hợp
Phòng dịch vụ
Phòng phần mềm ứng dụng (tên giao dịch: INTEGRATED SOFTWARE R&D
DEPARTMENT ).
Phòng phần mềm công nghiệp (tên giao dịch: SOFTWARE FOR INDUSTRY
R&D DEPARTMENT ).
Phòng tổng hợp.
Phòng dịch vụ (tên giao dịch: DEPARTMENT FOR DEVELOPMENT OF
SERVICES ).
II.2- Chức năng-nhiệm vụ:
Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm đợc thể hiện qua chức năng nhiệm vụ của
các phòng chức năng.
II.2.1-Chức năng nhiệm vụ phòng phần mềm ứng dụng:
Nghiên cứu, xây dựng và phát triển các hệ thống tin học phục vụ công tác quy
hoạch, thiết kế, quản lý, khai thác, điều hành mạng viễn thông. Hợp tác nghiên cứu
khoa học, ứng dụng và triển khai công nghệ trong lĩnh vực mạng viễn thông. Lập quy
hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và ngắn hạn.
Biên soạn tài liệu chuyên ngành, tham gia đào tạo Đại học và sau Đại học. Đề
xuất các biện pháp phát triển tiềm lực khoa học của Phòng. Đề xuất việc điều động
công chức, khen thởng, kỷ luật, bổ nhiệm công chức. Đề xuất các đề tài nghiên cứu
khoa học, các hợp đồng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và những ngời
chủ trì các vấn đề đó.
Tổ chức thực hiên các nhiệm vụ thờng xuyên và đột xuất do Trung tâm giao.

Chủ động triển khai và tự chịu trách nhiệm về các hoạt động không thờng xuyên, có
thu theo uỷ quyền của giám đốc trung tâm trên cơ sở hoàn thành các nhiệm vụ đợc
giao. Sử dụng có hệu quả tài sản, kinh phí đợc giao. Tổ chức thực hiện nội quy lao
động và các thoả ớc nội bộ.
* Nhiệm vụ của tr ởng phòng:
Trởng phòng chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về mọi hoạt động của phòng. Phó
phòng giúp trởng phòng điều hành công việ chung, thay Trởng phòng khi Trởng
phòng vắng mặt, có thế dợc phân công phụ trách một số công việc cụ thể. Trởng
phòng đề xuất tổ chức bộ môn nghiên cứu, nhu cầu nhân lực và Giám đốc phê duyệt.
Sinh viên: Đào Thị Bích Thuận - Lớp TC-201 5
II.2.2- Chức năng nhiệm vụ phòng Phần mềm Công nghiệp:
Nghiên cứu chế tạo các thiết bị công nghiệp viễn thông, nghiên cứu phát triển
phần mềm trên các phần cứng không tiêu chuẩn. Bảo dỡng tổng đài và các thiết bị
trên mạng, hợp tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng và triển khai công nghệ trong lĩnh
vực thiết bị công nghiệp viễn thông. Lập quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và
ngắn hạn. Biên soạn tài liệu chuyên ngành, tham gia đào tạo Đại học và sau Đại học.
*Nhiệm vụ của tr ởng phòng :
Trởng phòng chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về mọi hoạt động của phòng. Phó
phòng giúp trởng phòng điều hành công việc chung, thay Trởng phòng khi Trởng
phòng vắng mặt, có thế đợc phân công phụ trách một số công việc cụ thể. Trởng
phòng đề xuất tổ chức bộ môn nghiên cứu, nhu cầu nhân lực và Giám đốc phê duyệt.
II.2.3- Chức năng nhiệm vụ của phòng Tổng hợp:
Tham mu cho ban Giám đốc các vấn đề nhằm thực hiện chức năng, nhiệm của
Trung tâm. Thu thập xử lý thông tin về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các
Phòng nghiên cứu, giúp Ban Giám đốc điều hành công việc.
Quản lý chế độ chính sách, lao động tiền lơng, điều hành và đảm bảo hoạt
động hành chính chung của Trung tâm. Quản lý, phân phối, sử dụng tài sản, nguồn
vốn và các nguồn lực khác.
II.2.4- Chức năng nhiệm vụ của phòng dịch vụ:
Nghiên cứu ứng dụng các công cụ và phơng pháp phát triển phần mềm.

Nghiên cứu phát triển ứng dụng và triển khai các dịch vụ gia tăng giá trị.
Tiến hành gia công phần mềm theo đơn đặt hàng tiến tới sản xuất phần mềm
xuất khẩu. Hợp tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng và triển khai công nghệ trong
lĩnh vực dịch vụ.
chơng II
Thực trạng hoạt động của trung tâm
Sinh viên: Đào Thị Bích Thuận - Lớp TC-201 6
trong thời gian qua,
I. Nhận xét chung:
Trung tâm Công nghệ thông tin là một đơn vị sự nghiệp có thu. Nhiệm vụ
chính của Tung tâm không phải là sản xuất kinh doanh thông thờng, Trung tâm chỉ là
một đơn vị nghiên cứu, triển khai các kế hoạch trong lĩnh vực viễn thông và tin học
do Tổng cục bu điện và Tổng công ty bu chính viễn thông giao.
Hoạt động có thu của trung tâm là do Trung tâm cung ứng dịch vụ, t vấn về
phần mềm và sản xuất phần mềm theo hợp đồng đặt hàng của khách hàng. Tuy hoạt
động này không phải là hoạt động chính nhng Trung tâm luôn coi đó là nhiệm vụ
chính cuả mình. Điều này giúp Trung tâm thành công trong thời gian qua.
Là một đơn vị với tuổi đời còn rất trẻ và chỉ với hơn 60 thành viên nhng Trung
tâm đã đóng góp một phần không nhỏ vào Ngân sách Nhà nớc.
- L ĩnh vực hoạt động chính của Trung tâm là : nghiên cứu, sản xuất phần cứng
và phần mềm phục vụ cho nhu cầu phát triển của ngành Bu chính - Viễn thông và xã
hội.
- Nguồn tài chính chủ yếu của Trung tâm Công nghệ thông tin có đợc là do
Ngân sách cấp, Tổng cục Bu điện và Tổng công ty Bu chính cấp theo đề tài nghiên
cứu.
- Kết quả hoạt động sản xuất phần mềm và cung ứng dịch vụ t vấn phần mềm
trong năm qua Trung tâm Công nghệ thông tin ngoài việc hoàn thành nhiệm vụ do
cấp trên giao, Trung tâm còn có thu và đóng góp cho Ngân sách Nhà nớc thông qua
việc cung ứng sản xuất - dịch vụ. Hoạt động đó không chỉ lấy thu bù chi mà còn có
lãi. Nhận xét đó đợc nhìn nhận qua tình hình sản xuất của Trung tâm trong hai năm

hoạt động, 1999-2000.
* Tình hình sản xuất năm 1999:
Sinh viên: Đào Thị Bích Thuận - Lớp TC-201 7
Năm 1999 Trung tâm Công nghệ thông tin đã hoàn thành và bàn giao 2
côngtrình lớn cho hai tỉnh: Bắc Ninh và Hải Phòng. Đó là:
+ Hệ thống trả lời khách hàng .
+ Chơng trình quản lý mạng cáp.
Hai công trình này trị giá hơn hai tỷ đồng. Xét bảng số liệu cụ thể sau:
Đơn vị: Đồng
Sản phẩm Đơn vị khách hàng Doanh số
- Hệ thống trả lời khách hàng Bu điện tỉnh Bắc Ninh 1.495.850.000
- Chơng trình quản lý mạng cáp Bu điện tỉnh Hải Phòng 523.000.000
- Đào tạo lập trình viên Trong và ngoài ngành 98.868.000
- Các phần mềm ứng dụng cho quản lý
khác.
253.284.000
Ngoài ra, Trung tâm còn sản xuất một số chơng trình phần mềm văn phòng
phục vụ cho hoạt động quản lý nh: Chơng trình quản lý nhân sự , phần mềm kế
toán... cho một số doanh nghiệp trong nớc với tổng doanh số đạt 253.284.000 đồng.
Nh vậy, chỉ với 61 thành viên trong đó có 49 kỹ s chuyên lập trình mà Trung
tâm đã làm đợc một giá trị không nhỏ: 2.371.002.000đồng. Có thể thấy đợc trong
năm 1999 cứ mỗi thành viên thu về cho Trung tâm trung bình là 39 triệu.
* Tình hình sản xuất của Trung tâm năm 2000 .
Sau một năm hoạt động, số nhân viên của Trung tâm tăng thêm 29 thành viên.
Số nhân viên mới này chủ yếu là kỹ s lập trình. Làm tổng cộng số nhân viên của
Trung tâm năm 2000 là 90 ngời.
Cũng nh năm 1999, sản phẩm của năm 2000 chủ yếu phục vụ cho ngành thông
tin của các tỉnh trong nớc nhng với doanh số tăng đáng kể. Xét bảng số liệu cụ thể
sau:
Đơn vị: Đồng

Sản phẩm Đơn vị khách hàng Doanh số
Hệ thống tính cớc và thanh toán nợ Bu điện TP HCM 1.218.809.000
Sinh viên: Đào Thị Bích Thuận - Lớp TC-201 8

×