BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Tr-êng ®¹I häc kinh tÕ quèc d©n
CAO ĐẠT KHOA
MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
KHÂU TRUYỀN TẢI ĐIỆN Ở VIỆT NAM
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Ngô Quang Minh
2. TS. Đinh Tiến Dũng
Phản biện 1: PGS.TS Lê Công Hoa
Phản biện 2: PGS.TS. Phan ĐăngTuất
Phản biện 3: PGS.TS Đàm Xuân Hiệp
Chuyên ngành: Kinh tế công nghiệp
Mã số: 62.31.09.01
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án Tiến
sỹ cấp trường tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân
Vào hồi: 9 giờ, ngày 9 tháng 10 năm 2010
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Trường Đại học Kinh tế quốc dân
- Thư viện Quốc gia
Hà Nội, năm 2010
1
2
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Truyền tải điện giữ vị trí trung gian trong chuỗi cung của
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của Luận án: Mô hình tổ chức và cơ
chế quản lý khâu truyền tải điện của Việt Nam.
ngành điện, luôn giành được sự quan tâm đầu tư, phát triển về kỹ
- Phạm vi nghiên cứu: giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2009.
thuật cũng như các giải pháp tổ chức, quản lý. Ngành điện Việt Nam
Đứng trên quan điểm của Tổng công ty Truyền tải điện quốc
đang trong quá trình sắp xếp, đổi mới theo hướng xoá bỏ độc quyền
nhà nước trong phát điện và phân phối điện năng, phù hợp với nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến nay, đã có một
số nghiên cứu về các nội dung liên quan nhưng chưa có một nghiên
cứu toàn diện về cả lý luận cũng như thực tiễn về mô hình tổ chức và
cơ chế quản lý khâu truyền tải điện. Xuất phát từ những vấn đề còn
chưa được giải quyết trong giai đoạn thị trường phát điện cạnh tranh
ở VIệt Nam, tác giả chọn đề tài để nghiên cứu về "Mô hình tổ chức
và cơ chế quản lý khâu truyền tải điện ở Việt Nam".
gia (NPT), Luận án nghiên cứu và trả lời các câu hỏi sau đây:
- Những yêu cầu và nhân tố nào ảnh hưởng đến mô hình tổ
chức và cơ chế quản lý truyền tải điện ở Việt Nam?
- Việt Nam học hỏi được những bài học kinh nghiệm quốc tế
gì để hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải điện?
- Những ưu điểm và hạn chế của mô hình tổ chức và cơ chế
quản lý truyền tải điện ở Việt Nam? Tại sao phải tiếp tục hoàn thiện?
- Những giải pháp cần thực hiện để hoàn thiện mô hình tổ
chức và cơ chế quản lý truyền tải điện ở Việt Nam?
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
5. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Có nhiều nghiên cứu của nước ngoài về mô hình tổ chức và cơ
Trên cơ sở phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chế quản lý ngành điện, nhưng nghiên cứu riêng về mô hình tổ chức
duy vật lịch sử để nhìn nhận thực tiễn khách quan quá trình phát triển
và cơ chế quản lý truyền tải điện còn hạn chế, chưa có nghiên cứu
của ngành điện nói chung, mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu
sâu về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu truyền tải điện.
truyền tải nói riêng, tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp tổng
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
hợp, phân tích, so sánh, thống kê kết hợp với khảo sát thực tế và lấy ý
Luận án nghiên cứu những vấn đề cơ bản, kinh nghiệm của các
kiến chuyên gia.
nước về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải điện. Luận án
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
xem xét, đánh giá hoạt động quản lý thông qua mô hình tổ chức và
6.1. Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
cơ chế quản lý truyền tải điện; phân tích các yêu cầu và nhân tố ảnh
Trên cơ sở nghiên cứu những yêu cầu và nhân tố ảnh hưởng
hưởng, tìm ra các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế làm cho quản
đến mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu truyền tải điện, so sánh
lý truyền tải điện còn kém hiệu quả, chưa theo kịp với yêu cầu đổi
mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu truyền tải điện giữa các nước
mới của ngành điện Việt Nam. Luận án đề xuất các quan điểm và giải
phát triển và các nước đang phát triển, Luận án chỉ rõ mối liên hệ
pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý.
giữa việc lựa chọn mô hình tổ chức và cơ chế quản lý để phát triển
truyền tải điện với các mục tiêu kinh tế (như hiệu quả hoạt động) và
3
4
các mục tiêu ngoài kinh tế ở tầm vĩ mô (như xóa đói giảm nghèo, bảo
cầu và điều kiện về công suất nguồn điện và vị trí của phụ tải, quỹ
vệ môi trường…).
đất và thủ tục cấp đất của địa phương, tiến độ đưa lưới điện vào vận
Áp dụng các mô hình tổ chức và quản lý trên vào phân tích
hành.
khâu truyền tải điện của ngành điện Việt Nam, Luận án đã chỉ ra sự
- Tách chức năng quản lý hành chính nhà nước của Bộ Công
chưa hợp lý của mô hình tổ chức và cơ chế quản lý khâu truyền tải
Thương và chức năng đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước của
điện ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả hoạt động, tính độc lập và
EVN đối với NPT, đảm bảo Bộ Công Thương không can thiệp vào
minh bạch của hệ thống, cũng như khả năng thu hút đầu tư phát triển
hoạt động kinh tế của NPT mà chỉ thực hiện chức năng quản lý nhà
vào ngành điện tại Việt Nam
nước đối với NPT.
6.2. Những luận điểm mới rút ra được từ kết quả nghiên
cứu, khảo sát của luận án
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu
Luận án đề xuất các giải pháp để hoàn thiện mô hình tổ chức
và cơ chế quản lý khâu truyền tải điện ở Việt Nam như sau:
- Thay đổi cách sắp xếp số lượng các công ty truyền tải điện
trực tiếp quản lý vận hành theo hướng căn cứ vào khối lượng tài sản,
tham khảo, Luận án chia làm 3 chương với 164 trang, 12 bảng biểu
và 19 hình vẽ.
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MÔ HÌNH
TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ĐIỆN
địa bàn khu vực, mức độ phức tạp quản lý. Chuyên môn hoá công tác
1.1. TRUYỀN TẢI ĐIỆN TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
sửa chữa, bảo dưỡng.
1.1.1. Vai trò của ngành điện trong nền kinh tế quốc dân
- Tách bạch quyền quản lý truyền tải điện giữa Tập đoàn Điện
Ngành điện được coi là ngành công nghiệp hạ tầng, chuỗi cung
lực Việt Nam (EVN) và Hội đồng thành viên Tổng công ty Truyền
ngành điện “sản xuất điện, truyền tải điện, phân phối điện, bán lẻ
tải điện Quốc gia (NPT); quyền quản lý của EVN, Hội đồng thành
điện và sử dụng điện” là một quá trình đồng thời.
viên NPT với quyền điều hành của Tổng giám đốc NPT để giảm bớt
1.1.2. Vai trò của truyền tải điện trong hệ thống điện
các tầng nấc quản lý trung gian đối với hoạt động truyền tải điện
Truyền tải điện gắn với một hệ thống lưới điện phức tạp có cấu
trúc chặt chẽ, mang tính độc quyền tự nhiên. Hệ thống truyền tải là
mang tính kinh tế-kỹ thuật cao.
- Bổ sung qui định của pháp luật cho hoạt động truyền tải điện
một hệ thống động, đòi hỏi độ an toàn và tin cậy rất cao. Truyền tải
như là một doanh nghiệp độc quyền duy nhất hoạt động trong thị
điện đóng vai trò trung gian trong hệ thống điện, tạo thêm giá trị gia
trường điện và ngành điện Việt Nam, bao gồm nghĩa vụ và trách
tăng cho sản phẩm điện và thay thế các nguồn phát điện thông qua
nhiệm bắt buộc phải thực hiện các đấu nối với các nguồn điện và
việc truyền tải điện từ nơi thừa sang nơi thiếu.
không phân biệt đối xử về hình thức sở hữu, các chế tài hạn chế hành
vi làm hạn chế năng lực truyền tải điện phi kỹ thuật.
- Qui hoạch truyền tải điện phù hợp với chiến lược phát triển
điện lực và chiến lược phát triển của địa phương đảm bảo các yêu
5
6
1.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TRUYỀN TẢI ĐIỆN
1.2.1. Những yêu cầu và nhân tố ảnh hưởng đến mô hình tổ
chức và cơ chế quản lý truyền tải điện
* Những yêu cầu
- Tính tối ưu: Giữa các bộ phận tổ chức và các cấp quản lý
phải thiết lập những mối liên hệ hợp lý với số lượng cấp quản lý ít
nhất, đảm bảo các bộ phận tổ chức thực hiện hết chức năng và các
cấp quản lý không chồng chéo lẫn nhau.
- Tính linh hoạt: đòi hỏi các nhà quản lý vừa phải hoàn thiện
Hình 1.2. Vị trí truyền tải điện trong hệ thống điện
các bộ phận tổ chức theo yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại, vừa
1.1.3. Đặc điểm của truyền tải điện
bố trí các cấp quản lý nghiên cứu và chuẩn bị sự thay đổi của tổ chức
Truyền tải điện có tính độc quyền tự nhiên: dây dẫn truyền tải
phù hợp với môi trường kinh doanh.
có tính độc quyền tự nhiên do tính kinh tế theo qui mô, tính không
- Tính tin cậy: Mô hình tổ chức phải bảo đảm tính chính xác
hiệu quả đối với việc đầu tư nhiều lưới điện song song và sự hạn chế
của tất cả các thông tin được sử dụng trong hoạt động truyền tải điện.
nhập ngành của Chính phủ khi không cấp giấy phép hoạt động truyền
- Tính kinh tế: Mô hình tổ chức phải sử dụng chi phí giao dịch
đạt hiệu quả cao nhất thông qua đánh giá mối tương quan giữa chi
tải điện cho nhiều doanh nghiệp.
Truyền tải điện là khâu trung gian trong hệ thống điện: hệ
phí dự định bỏ ra và kết quả sẽ thu về.
thống điện là liên hoàn và khép kín giữa các khâu trong quá trình sản
* Những nhân tố ảnh hưởng
xuất - truyền tải - phân phối và bán lẻ điện cho thấy truyền tải điện là
- Nhóm các nhân tố thuộc đối tượng quản lý: Nhân tố thứ 1:
khâu trung gian giữa sản xuất điện và phân phối bán lẻ điện.
Truyền tải điện có phạm vi hoạt động rộng: Một hệ thống điện
Phạm vi và quy mô truyền tải điện; Nhân tố thứ 2: Trình độ phát triển
của công nghệ sản xuất; Nhân tố thứ 3: Nguồn nhân lực.
được coi là hoàn chỉnh khi toàn bộ các phần tử tham gia hệ thống
- Nhóm những nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý: Nhân tố thứ 4:
điện được liên kết chặt chẽ với nhau thông qua sự điều hành của đơn
Quan hệ sở hữu; Nhân tố thứ 5: Mức độ tập trung hoá quản lý điều
vị điều độ hệ thống điện quốc gia.
hành; Nhân tố thứ 6: Môi trường chính sách và luật pháp; và Nhân tố
Truyền tải điện có tính thống nhất và liên kết cao: các sự cố kỹ
thứ 7: Thị trường điện.
thuật lớn của truyền tải điện thường dẫn đến mất tính ổn định của hệ
1.2.2. Mô hình tổ chức truyền tải điện
thống điện.
1.2.2.1. Mô hình tổ chức tích hợp dọc
1.2.2.2. Mô hình tổ chức liên kết ngang
1.2.2.3. Mô hình tổ chức theo vùng lãnh thổ
7
8
1.2.2.4. Mô hình tổ chức theo cấp điện áp
Mô hình tổ chức truyền tải điện là kết quả của hoạt động tổ
chức quản lý, phản ánh hình thức phân công lao động trong doanh
-
Xác định chiến lược, mục tiêu phát triển: Chiến lược, mục
tiêu phát triển truyền tải điện gắn chặt với chiến lược và mục tiêu
phát triển của ngành điện.
nghiệp. Theo tác giả, mô hình tổ chức truyền tải điện được hiểu như
Cơ chế quản lý của chủ sở hữu đối với truyền tải điện
sau: “Mô hình tổ chức truyền tải điện là hình thức biểu hiện sự tồn
- Qui định tiêu chuẩn, thông số kỹ thuật: Hoạt động truyền tải
tại của hoạt động truyền tải điện, biểu thị việc sắp xếp các bộ phận
điện mang nặng tính kỹ thuật, có điều kiện ứng dụng các thành tựu
của doanh nghiệp truyền tải điện cùng các mối quan hệ giữa các bộ
khoa học công nghệ để thực hiện việc truyền tải điện từ những
phận ấy. Mô hình tổ chức truyền tải điện không phải là cái gì bất
khoảng cách rất xa đến các trung tâm phụ tải điện.
biến, mà là kết quả của hoạt động quản lý không chỉ phản ánh trình
độ sản xuất của truyền tải điện mà còn phản ánh vai trò và ảnh
hưởng rất quan trọng của nhà nước đối với ngành điện”.
- Cơ chế quản lý tài chính: về tạo lập, huy động, quản lý và sử
dụng vốn; quản lý doanh thu và chi phí; phân phối lợi nhuận...
- Cơ chế quản lý tiền lương: chế độ tiền lương vừa đảm bảo
1.2.3. Cơ chế quản lý truyền tải điện
phản ánh năng lực chuyên môn, kỹ năng của người lao động và vừa
Cơ chế quản lý và qui trình hoạt động là linh hồn của tổ chức.
phản ánh mức độ đóng góp của người lao động đối với doanh nghiệp.
Theo tác giả, cơ chế quản lý truyền tải điện được hiểu như sau: “Cơ
1.2.4. Quan hệ giữa mô hình tổ chức và cơ chế quản lý
chế quản lý truyền tải điện là một hệ thống những khuôn khổ pháp lý,
Mô hình tổ chức là hình thức biểu hiện sự tồn tại của hoạt
nguyên tắc, hình thức, phương pháp quản lý truyền tải điện trong
động truyền tải điện, biểu thị việc sắp xếp theo trật tự nào đó giữa các
những giai đoạn phát triển khác nhau của ngành điện lực, bao gồm
bộ phận của doanh nghiệp truyền tải điện cùng các mối quan hệ giữa
các nội dung về đầu tư, tài chính, sản xuất kinh doanh, hạch toán kế
các bộ phận, thì cơ chế quản lý là một hệ thống những nguyên tắc,
toán,... để thực hiện yêu cầu của nhà nước, cơ quan có thẩm quyền
hình thức, phương pháp quản lý truyền tải điện. Mô hình tổ chức nào
hoặc chủ sở hữu’’.
sẽ gắn với cơ chế quản lý đó và một cơ chế quản lý luôn được thiết
Cơ chế quản lý của nhà nước với truyền tải điện
- Hệ thống văn bản qui phạm pháp luật: Luật Doanh nghiệp
qui định các chế tài, phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Luật Điện
lực qui định các chế tài về chế độ vận hành của hệ thống điện, chế độ
đóng cắt, truyền tải điện...
kế để phù hợp với một mô hình tổ chức nhất định.
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC
VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ĐIỆN
Tại các nước phát triển, thách thức chính của cải cách ngành
điện là cải thiện hiệu quả của ngành trong đó phần lớn là hướng tới
các mục tiêu lợi nhuận tài chính. Ngược lại, tại các nước đang phát
triển, cải cách ngành điện phải đề cập và giải quyết những vấn đề
phức tạp hơn như không có đủ nguồn điện, các khách hàng sử dụng
điện không có điều kiện sử dụng điện do thiếu hệ thống lưới điện,
không có đủ tiền đầu tư cho phát triển hạ tầng điện, sự quản lý ngành
9
10
điện tồi, hành động điều tiết hay thay đổi, định giá điện không hiệu
tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong ngành điện, bắt đầu quá trình cạnh
quả và tác động xấu tới môi trường, các thách thức về đối phó với
tranh trong khâu phát điện, thúc đẩy thị trường phát triển.
nhu cầu tiêu dùng điện tăng cao theo thời gian.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
2.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TRUYỀN TẢI ĐIỆN TRƯỚC 1995
Phát triển ngành điện bao giờ cũng là một trong nhưng ưu tiên
2.2.1. Mô hình tổ chức truyền tải điện
đối với các quốc gia đang phát triển. Thông qua phân tích vai trò của
Truyền tải điện thuộc quyền quản lý của các công ty điện lực
truyền tải điện trong chuỗi cung ngành điện, chúng ta thấy khâu
phân bố tại các miền, chủ yếu là miền Nam và miền Bắc. Mô hình tổ
truyền tải điện có nhiệm vụ đưa điện từ nơi sản xuất đến các khách
chức truyền tải điện là mô hình tổ chức trực tuyến.
hàng dùng điện thông qua hệ thống phân phối bán lẻ, có vai trò quyết
định trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn điện sản xuất ra và tác
động trở lại đối với khâu sản xuất điện.
Chương 1 tổng hợp những vấn đề cơ bản về mô hình tổ chức
và cơ chế truyền tải điện, đưa ra 4 yêu cầu, 7 nhân tố ảnh hưởng đến
mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải điện. Bên cạnh đó, 4 bài
học kinh nghiệm về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải
điện khác nhau cũng được nghiên cứu. Đây là những vấn đề cơ bản
Hình 2.4. Mô hình tổ chức của Sở truyền tải điện
về mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải điện cho phân tích
2.2.2. Cơ chế quản lý truyền tải điện
thực trạng, đưa ra các giải pháp để hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ
Tương ứng với mô hình tổ chức trực tuyến, cơ chế quản lý
chế quản lý truyền tải điện ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ĐIỆN Ở VIỆT NAM
truyền tải điện cũng còn hạn chế. Thứ nhất, hành lang pháp lý điều
chỉnh hoạt động truyền tải điện chỉ là các quyết định đơn lẻ của
Chính phủ. Thứ hai, không có chiến lược và mục tiêu phát triển, là
2.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
thời kỳ phát triển manh mún, tự phát và chủ yếu là phục vụ cho nhu
2.1.1. Ngành điện Việt Nam từ năm 1954 đến 1995
cầu sản xuất và sinh hoạt thiết yếu. Thứ ba, truyền tải điện đóng vai
Ngành điện Việt Nam đặc trưng bởi mô hình Bộ quản lý ngành
trò phụ thuộc, đầu tư phát triển sau nguồn điện và phân phối điện đã
vừa thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà nước và vừa thực
đặt truyền tải điện vào một vị thế yếu hơn.
hiện chức năng quản lý sản xuất kinh doanh.
2.1.2. Ngành điện Việt Nam từ năm 1995 đến nay
Năm 1994, Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) được
thành lập để giữ vai trò then chốt, nhằm tạo đà, thế và lực mới cho
nền kinh tế. Năm 2006, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được thành lập
11
12
2.3. MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TRUYỀN TẢI ĐIỆN TỪ NĂM 1995 ĐẾN NAY
2.3.3. Cơ chế quản lý truyền tải điện
NPT bị điều chỉnh bởi cả Luật Doanh nghiệp và Luật Điện lực.
2.3.1. Tổng quan về lưới điện truyền tải
Thủ tướng Chính phủ quyết định chiến lược phát triển ngành điện,
Đường dây truyền tải điện: Trong giai đoạn 1996-2009, chiều
truyền tải điện, quy định lộ trình, điều kiện hình thành và phát triển
dài đường dây tải điện 500 kV tăng gấp 2,5 lần trong khi đó chiều dài
thị trường điện lực, thực hiện các chính sách an sinh xã hội.
đường dây 220 kV tăng gấp 4,4 lần.
Trạm biến áp truyền tải điện: Trong giai đoạn 1996-2009,
dung lượng các trạm biến áp 500 kV tăng gấp 3,1 lần trong khi đó
dung lượng trạm biến áp 220 kV tăng gấp 5,1 lần.
2.3.2. Mô hình tổ chức truyền tải điện
Truyền tải điện giai đoạn hạch toán phụ thuộc (1995-2008).
Tổng công ty Điện lực Việt Nam (EVN) thành lập năm 1994, truyền
tải điện có một vị trí mới trong hệ thống điện, không còn là một
thành tố trong liên kết dọc theo vùng miền riêng lẻ mà đã liên kết
toàn quốc. Các sở truyền tải điện được tác khỏi ba công ty điện lực
miền để về trực thuộc EVN, đánh dấu một bước tiến bộ mới về mô
Hình 2.10. Cơ quan quản lý nhà nước về truyền tải điện
hình tổ chức và cơ chế quản lý trong tiến trình từng bước tách các
Cơ chế quản lý của nhà nước đối với truyền tải điện
khâu riêng biệt trong chuỗi cung của ngành điện.
Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
Truyền tải điện giai đoạn Tổng công ty truyền tải điện quốc
lĩnh vực điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo; các dịch vụ công
gia (tháng 4/2008 đến nay). Khi Tập đoàn Điện lực Việt Nam được
trong ngành điện. Cục Điều tiết Điện lực (ERAV) được Thủ tướng
thành lập, khâu truyền tải điện tiếp tục được sắp xếp lại để hình thành
Chính phủ thành lập có chức năng giúp Bộ Công Thương thực hiện
Tổng công ty Truyền tải điện quốc gia (NPT) hạch toán độc lập. Hội
điều tiết hoạt động điện lực và thị trường điện lực. Chiến lược truyền
đồng thành viên (HĐTV) bao gồm 5 người do EVN bổ nhiệm, thực
tải điện xác định quan điểm về qui mô, chất lượng và tốc độ phát
hiện một phần chức năng nhiệm vụ của EVN tại NPT. Kiểm soát
triển trong giai đoạn 5 năm và có tính đến 10 năm sau, đưa ra các giải
viên do EVN bổ nhiệm thực hiện chức năng kiểm tra tính hợp pháp,
pháp về cơ chế, về đầu tư, về tài chính giá cả, về quản trị công ty, về
trung thực, cẩn trọng của HĐTV NPT và của Tổng giám đốc NPT.
nhân lực và khoa học công nghệ để thực hiện mục tiêu đặt ra.
Tổng giám đốc NPT chịu trách nhiệm trước pháp luật và HĐTV NPT
Cơ chế quản lý của EVN đối với truyền tải điện
về điều hành hoạt động hàng ngày của NPT, được HĐTV NPT bổ
EVN quyết định thành lập, ban hành Điều lệ, bổ nhiệm các
nhiệm sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của EVN.
13
thành viên của HĐTV NPT và thông qua để HĐTV NPT bổ nhiệm
14
Tổng giám đốc, bổ nhiệm Kiểm soát viên, phê duyệt Qui chế quản lý
Thuận lợi trong thu xếp tài chính để đầu tư lưới điện truyền
tài chính của NPT, ban hành qui định quản lý kỹ thuật và quản trị.
tải. EVN có uy tín và tiềm lực tài chính nên thuận lợi trong thu xếp
2.4.QUAN HỆ GIỮA NPT VỚI CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA THỊ
hoặc hỗ trợ thu xếp vốn cho đầu tư phát triển lưới truyền tải.
TRƯỜNG PHÁT ĐIỆN CẠNH TRANH
Tiết kiệm được nguồn lực. Hạn chế tối đa các tranh chấp do
tránh việc thực hiện chồng chéo, trùng lắp giữa các đơn vị.
Hoàn thành nhanh các dự án có tiến độ cấp bách. Tập trung
được tất cả nguồn lực, huy động nhân lực kỹ thuật của cả 4 CT TTĐ
khắc phục nhanh các sự cố hoặc đốc thúc tiến độ xây dựng các công
trình lưới điện truyền tải đi vào vận hành sớm hơn.
Giảm thiểu sai sót sự cố kỹ thuật. Kịp thời rút kinh nghiệm,
tránh lặp lại các lỗi giống nhau ở các đơn vị khác nhau.
Giảm thiểu rủi ro khi áp dụng công nghệ mới thông qua việc
thử nghiệm, đánh giá chặt chẽ trước khi áp dụng rộng rãi.
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
Hình 2.11. Quan hệ giữa NPT với các đơn vị tham gia thị trường phát điện
2.5. ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ
QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ĐIỆN
Hạn chế
- Chồng chéo về chức năng quyết định đầu tư. Bộ Công
Thương quyết định đầu tư các dự án nhóm A, uỷ quyền hoặc phân
2.5.1. Ưu điểm
cấp cho EVN quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C sử dụng
Việc chỉ đạo, điều hành truyền tải điện theo qui trình thống
vốn nhà nước. Việc đầu tư và hình thành tài sản lưới truyền tải điện
nhất. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý đồng nhất là một trong
đang bị tách rời với người sử dụng, quản lý vận hành tài sản.
những điều kiện tốt để thực hiện chiến lược phát triển theo một
- Công tác hoạch định chiến lược phát triển truyền tải điện
hướng, cho phép tính toán và lựa chọn áp dụng các tiêu chuẩn, tạo
chưa theo kịp với sự phát triển của nguồn điện và nhu cầu sử dụng
cho hệ thống tổ chức sự vững chắc cần thiết để đáp ứng các yêu cầu
điện của khách hàng, còn mang nhiều chỉ tiêu định tính.
phát triển ngày càng cao hơn của ngành điện Việt Nam.
Công tác quản lý điều hành chưa tốt. EVN còn chưa sâu sát,
Thống nhất công tác quản lý kỹ thuật. Thống nhất qui định kỹ
chưa nhất quán trong chỉ đạo điều hành, đôi khi ảnh hưởng đến tiến
thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật, cho phép áp dụng các công nghệ mới phù
độ, chất lượng thực hiện các dự án đầu tư. Cơ chế, chính sách tài
hợp với hệ thống điện, thử nghiệm việc vận hành các trạm biến áp tự
chính chưa tạo động lực và điều kiện thuận lợi cho truyền tải điện
động, tạo điều kiện tăng năng suất và hiệu suất lao động.
phát triển, chưa tạo ra sự tự chủ cao đối với NPT do vẫn phải trông
chờ vào hướng dẫn về doanh thu truyền tải điện của ERAV và phê
duyệt doanh thu truyền tải điện của EVN.
15
16
-Các đơn vị trực thuộc NPT thụ động. Các CT TTĐ và Ban
QLDA còn thụ động, ỷ lại và chưa phấn đấu hoạt động vì mục tiêu
2.6. SỰ CẦN THIẾT HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ
CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ĐIỆN Ở VIỆT NAM
hiệu quả hoạt động. NPT chưa khuyến khích các đơn vị chủ động
2.6.1. Cải cách ngành điện và thành lập EVN
giảm chi phí, thực hành tiết kiệm.
Tập đoàn Điện lực Việt Nam được thành lập trong bối cảnh
Nguyên nhân của hạn chế
tăng cường vai trò của các tập đoàn kinh tế nhà nước. Vấn đề hoàn
- Chưa có qui định của pháp luật đối với DNNN độc quyền
thiện mô hình tổ chức, cơ chế quản lý ngành điện cũng như truyền tải
trong khâu truyền tải điện. Nhà nước chưa có chế tài điều chỉnh hành
điện cần được nghiên cứu và triển khai từng bước vững chắc. Như hệ
vi độc quyền của doanh nghiệp trong khâu truyền tải điện. NPT vẫn
quả tất yếu, hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải
chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật chung đối với tất cả các doanh
điện phải gắn liền với quá trình tái cơ cấu ngành điện.
2.6.2. Sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nước
nghiệp là Luật Doanh nghiệp.
- Chưa nhận thức đầy đủ về vai trò quan trọng của truyền tải
Truyền tải điện có tính độc quyền tự nhiên. Việc thiết lập
điện. Quản lý điều hành ngành điện chưa được quán triệt đầy đủ để
nhiều hệ thống truyền tải hoạt động song song, cạnh tranh lẫn nhau sẽ
chuyển thành hành động thực tế của Bộ Công Thương, EVN và NPT
làm lãng phí tài nguyên của đất nước hơn những gì mà cạnh tranh có
trong xây dựng và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cung cấp điện đầy
thể mang lại. Để hoạt động hiệu quả hơn thì truyền tải điện cũng phải
đủ, liên tục cho phát triển kinh tế - xã hội.
hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý.
- Chậm đổi mới tư duy về phát triển thị trường điện. Bộ Công
Thương và EVN còn chậm đổi mới tư duy, phương pháp quản lý
2.6.3. Đáp ứng các điều kiện tiên quyết về hình thành thị
trường điện
khoa học đối với mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải điện
Khác với các loại hàng hoá thông thường là thị trường hình
trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường. Chưa làm rõ trách
thành một cách tự nhiên, thị trường điện lực phải được nghiên cứu,
nhiệm của nhà nước về đầu tư phát triển đối với truyền tải điện như
từng bước áp dụng và đưa vào vận hành. Mục tiêu là từng bước phát
là một DNNN quan trọng, chưa có cơ chế, chính sách phù hợp và đặc
triển thị trường điện lực cạnh tranh một cách ổn định, xóa bỏ bao cấp
thù đối với hoạt động truyền tải điện.
trong ngành điện, tăng quyền lựa chọn nhà cung cấp điện cho khách
- Chưa coi trọng tổng kết kinh nghiệm về mô hình tổ chức và
cơ chế quản lý truyền tải điện của các nước.
hàng sử dụng điện.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
- Cơ chế quản lý của nhà nước đối với truyền tải điện còn duy
Trong thời gian qua, truyền tải điện nước ta đã đạt được nhiều
trì sự bao cấp. Sự bao cấp của nhà nước thông qua các ưu đãi về vay
kết quả quan trọng, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của EVN
vốn hỗ trợ phát triển chính thức để đầu tư phát triển, độc quyền quản
và ngành điện. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải điện đã
lý vận hành khiến cho NPT còn nhiều tư tưởng phụ thuộc.
có những tiến bộ rõ rệt, NPT đã tự chủ về kinh tế, hoạt động độc lập
và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình. Tuy nhiên, cùng với
những thay đổi nhanh và mạnh mẽ về kinh tế, chính trị, xã hội cả ở
17
18
trong nước và trên thế giới, hoạt động của ngành điện Việt Nam và
3.1.1. Mô hình tổ chức ngành điện Việt Nam
EVN, truyền tải điện nói riêng đã bộc lộ những hạn chế về mô hình
Ngành điện Việt Nam đang hình thành thị trường phát điện
tổ chức và cơ chế quản lý, ảnh hưởng đến sự phát triển của truyền tải
cạnh tranh, sẽ tác động đến thay đổi cơ cấu sở hữu nguồn phát điện
điện. Chương 2 phân tích thực trạng của mô hình tổ chức và cơ chế
giữa nhà nước và ngoài nhà nước, có tác dụng tích cực trong việc
quản lý truyền tải điện, các tương tác và mối quan hệ giữa truyền tải
điều chỉnh các hành vi độc quyền, lũng đoạn thị trường.
điện với các đơn vị tham gia thị trường điện, tìm ra ưu điểm, hạn chế
3.1.2. Định hướng phát triển ngành điện đến năm 2015
và nguyên nhân ảnh hưởng xấu đến mô hình tổ chức và cơ chế quản
Về nguồn điện. EVN giữ vai trò chính trong việc cung cấp điện
lý truyền tải điện. Những phân tích và tổng hợp trên là cơ sở để đưa
cho nền kinh tế, nắm giữ 100% vốn nhà nước của các nhà máy thuỷ
ra các giải pháp trong Chương 3.
điện lớn, đầu tư xây dựng các nhà máy điện nguyên tử. Từng bước
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ
TRUYỀN TẢI ĐIỆN
hình thành thị trường phát điện cạnh tranh với sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế không phải sở hữu nhà nước.
Về truyền tải điện. Phát triển lưới truyền tải 220 kV-500 kV
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH ĐIỆN VIỆT NAM
nhằm nâng cao độ tin cậy cung cấp điện và giảm tổn thất điện trong
Ngành điện Việt Nam cải cách, tổ chức lại theo hướng tinh
truyền tải, bảo đảm khai thác kinh tế các nguồn điện trong 2 chế độ
gọn, thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh, tăng hiệu quả trong sản xuất
vận hành khác biệt mùa khô và mùa nước; Nghiên cứu vành đai lưới
điện, tích cực thu hút đầu tư vào ngành điện, gắn với mục tiêu tăng
điện 500 kV và 220 kV để cung cấp điện an toàn cho thành phố Hà
cường khả năng tiếp cận và sử dụng điện, không chỉ cho các ngành
Nội, thành phố Hồ Chí Minh và các vùng kinh tế trọng điểm.
công nghiệp và dịch vụ, mà cả cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân.
Về phân phối điện. Đầu tư cải tạo lưới điện phân phối, lắp đặt
tụ bù và thực hiện các biện pháp giảm tổn thất điện năng, giảm sự cố
và tăng độ tin cậy cung cấp điện. Đặc biệt ưu tiên cải tạo các khu vực
thành thị, các khu vực lưới điện cũ nát.
3.2. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC
VÀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ĐIỆN
3.2.1. Ngành điện là ngành công nghiệp hạ tầng quan trọng
Hình
3.1.
Mục
tiêu
của
cải cách ngành điện Việt Nam
Xuất phát của ngành điện về tiêu thụ điện trên đầu người đạt
năm 2009 là 867 kWh/người, thấp so với các nước trong khu vực và
thấp rất xa so với các nước phát triển, cung cấp điện chưa đáp ứng đủ
điện cho phát triển kinh tế xã hội. Ngành điện phải tiếp tục đi trước
một bước, thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp, thương
mại, dịch vụ, kinh tế nông thôn.
19
20
3.2.2. Nhà nước sở hữu, đầu tư và phát triển truyền tải
điện
mọi chi phí hoạt động hiệu quả cho một công ty tham chiếu có quy
mô tương tự.
Hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền tải điện
- Thuế xác định theo thực tế và các nghĩa vụ với nhà nước.
là cần thiết để tạo lập các điều kiện tiên quyết tự do hoá, đưa cạnh
tranh vào quá trình ngành điện. Các hoạt động phục vụ điều hành
3.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ
CƠ CHẾ QUẢN LÝ TRUYỀN TẢI ĐIỆN
chung trong toàn ngành điện như truyền tải điện được tổ chức độc lập
3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức
với khâu phát điện, và sau này độc lập với khâu phân phối điện. Khi
Truyền tải điện thay đổi rất lớn khi ngành điện Việt Nam có
ngành điện đang ở giai đoạn đầu của thị trường phát điện cạnh tranh,
bước chuyển từ độc quyền nhà nước sang thị trường cạnh tranh trong
thì việc nhà nước tiếp tục sở hữu truyền tải điện là phù hợp.
khâu phát điện. Trong xu thế phát triển ngành điện, việc hình thành
3.2.3. EVN có trách nhiệm đầu tư phát triển truyền tải điện
một tổ chức chuyên trách truyền tải điện, độc lập với các nguồn phát
Tái cơ cấu ngành điện là bước đi cần thiết để phát triển thị
điện là một xu thế tất yếu. Mô hình tổ chức truyền tải điện phải thể
trường điện, nghiên cứu đặt truyền tải điện ở vị trí thích hợp để
hiện và làm rõ sự phân công, phân quyền trong từng cấp quản lý.
ngành điện phát triển bền vững. Trong nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, các mục tiêu tăng trưởng luôn gắn chặt với
3.3.2. Phân biệt quyền quản lý và quyền điều hành đối với
NPT
mục tiêu ổn định xã hội, EVN là tập đoàn kinh tế nhà nước vẫn giữ
EVN quyết định thành lập, tổ chức lại, và yêu cầu phá sản
vai trò nòng cốt trong ngành điện, tiếp tục quản lý, đầu tư và phát
NPT; nội dung Điều lệ sửa đổi, bổ sung Điều lệ NPT, quyết định
triển truyền tải điện.
chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của NPT.
3.2.4. Cơ chế doanh thu truyền tải điện phải minh bạch,
đảm bảo cho truyền tải điện tiếp tục phát triển
EVN cũng sẽ quyết định các dự án đầu tư lớn, quyết định bán tài sản
có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản. Ngoài các nội
Doanh thu truyền tải dựa trên chỉ tiêu sản lượng điện truyền tải
dung thuộc thẩm quyền của HĐQT EVN là phạm vi quyết định của
(kWh) không còn phù hợp. Để truyền tải điện có động lực hoạt động
HĐTV NPT. Như vậy, HĐQT EVN và HĐTV NPT đều là cấp quản
có hiệu quả, doanh thu truyền tải phải tính toán được tổng các chi phí
lý NPT tỏ ra là nhiều đầu mối quản lý, đôi khi rất khó phân biệt
về vốn đầu tư, vận hành bảo dưỡng và các chi phí hợp lệ liên quan
quyền và nghĩa vụ của hai chủ thể. Do vậy, quyền quản lý của HĐTV
khác, bao gồm nhưng không giới hạn ở các nội dung sau:
NPT cần được nâng cao hơn theo các hướng như sau:
- Chi phí thu hồi vốn đầu tư được xác định dựa trên tổng tài
sản với một tỷ lệ khấu hao và tỷ suất lợi nhuận hợp lý đảm bảo cho
phát triển lâu dài lưới điện truyền tải.
- Chi phí vận hành và bảo dưỡng có thể được xác định theo
một trong hai phương án: (i) căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng
- HĐTV NPT quyết định thông qua Điều lệ của NPT phù hợp
với qui định của pháp luật.
- EVN quản lý NPT thông qua các chỉ đạo về chiến lược và
giao NPT thực hiện các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, không nên tham gia
vào các hành động quyết định đầu tư, mua bán, kinh doanh.
tài sản, hoặc (ii) sử dụng phương pháp công ty tham chiếu, xác định
21
22
Quyền quản lý của HĐTV NPT là một phần quyền của EVN,
cho khách hàng cuối cùng trừ giá mua điện của các nhà máy, sau đó
được thực hiện thông qua sự đồng thuận của các thành viên trong
phân bổ lại cho giá truyền tải và phân phối. Bộ Công Thương và
HĐTV NPT.
EVN cần phải từng bước tạo điều kiện để NPT quản lý và sử dụng
Tổng giám đốc có trách nhiệm điều hành công việc hàng ngày
linh hoạt toàn bộ số vốn EVN đã đầu tư và các loại nguồn vốn hợp
của NPT, được HĐTV NPT bổ nhiệm sau khi có ý kiến bằng văn bản
pháp khác với mục tiêu thu lợi nhuận, chịu trách nhiệm trước chủ sở
của EVN. Như vậy, HĐTV NPT và Tổng giám đốc NPT gần như là
hữu về bảo toàn, phát triển vốn, về hiệu quả sử dụng vốn.
cùng có một cấp quản lý chung là HĐQT EVN. Để khắc phục nhược
điểm này, có thể xem xét EVN giao HĐTV NPT quyết định bổ
nhiệm Tổng giám đốc NPT.
3.3.6. Qui hoạch truyền tải điện phù hợp với chiến lược
phát triển điện lực và chiến lược phát triển của địa phương
Qui hoạch phát triển truyền tải điện phải đáp ứng yêu cầu phát
3.3.3. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa qui hoạch, đầu tư và
quản lý vận hành truyền tải điện
triển chung của cả ngành điện và của nền kinh tế quốc dân. Quan
điểm phát triển được đặt lên hàng đầu là phát triển điện phải đi trước
Hoạt động liên quan đến truyền tải điện bao gồm các khâu từ
một bước để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm
qui hoạch phát triển, thiết kế cho đến đầu tư, thi công xây dựng các
an ninh, quốc phòng của đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế
đường dây và trạm biến áp. Hoạt động của NPT là trực tiếp đầu tư,
quốc tế, đáp ứng nhu cầu điện cho sinh hoạt của nhân dân, đảm bảo
quản lý vận hành tài sản lưới điện sau đầu tư. Để có được một hệ
an ninh năng lượng quốc gia, đẩy mạnh điện khí hoá nông thôn, vùng
thống truyền tải điện hoàn chỉnh, thống nhất trong toàn quốc thì cần
sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo.
phải có cơ chế phối hợp công việc rất chặt chẽ.
3.3.4. Hoàn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động truyền
tải điện
3.3.7. Phân định chức năng quản lý hành chính nhà nước
và chức năng đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước
Đối với hoạt động đầu tư xây dựng dự án truyền tải điện có sử
NPT là DNNN duy nhất cung cấp dịch vụ truyền tải điện
dụng vốn hỗ trợ chính thức, Bộ Công Thương vẫn giữ vai trò là cơ
nhưng qui định của nhà nước còn khá chung chung, không đầy đủ.
quan quyết định đầu tư trong khi cũng là cơ quan quản lý nhà nước,
Để cho hoạt động truyền tải điện phát triển bền vững, đáp ứng nhu
do vậy cần thiết sớm tách chức năng quản lý nhà nước ra khỏi chức
cầu điện năng phục vụ đời sống nhân dân và phát triển kinh tế xã hội
năng quản lý kinh doanh.
với chất lượng điện ổn định, an toàn và kinh tế, góp phần đảm bảo an
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
ninh năng lượng quốc gia, nhà nước cần đổi mới và tăng cường quản
Ngành điện Việt Nam đang phát triển ở giai đoạn thấp, do vậy
lý về hoạt động truyền tải điện và sử dụng điện.
3.3.5. Hoàn thiện cơ chế tài chính truyền tải điện trong thị
trường phát điện cạnh tranh
phát triển truyền tải điện, hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản
lý truyền tải điện phải tuân thủ các quan điểm phải tiến hành từng
bước, chặt chẽ và vững chắc, nhà nước và EVN tiếp tục đóng vai trò
Để truyền tải điện dần hoạt động theo cơ chế thị trường, không
quyết định trọng đầu tư phát triển truyền tải điện. Chương 3 đưa ra 4
tiếp tục tính giá truyền tải bằng phương pháp trừ lùi từ giá bán điện
quan điểm, 7 giải pháp, bao gồm một số giải pháp mang tính thực
23
24
tiễn có thể giải quyết ngay trong hoạt động của EVN và NPT, nhưng
phân định chức năng đại diện chủ sở hữu và chức năng quản lý hành
cũng có những giải pháp vĩ mô, có thể cần phải nghiên cứu để thay
chính nhà nước của Bộ Công Thương.
đổi khuôn khổ pháp lý hoạt động của truyền tải điện. Các giải pháp
- Bộ Công Thương khẩn trương nghiên cứu đề xuất cơ chế giá
và kiến nghị trên hướng tới mục tiêu tạo điều kiện và giúp đỡ NPT có
điện, giá truyền tải điện điều chỉnh linh hoạt với sự biến động giá các
được một mô hình tổ chức và cơ chế quản lý hoàn thiện hơn, phát
nhân tố đầu vào trên thị trường.
triển mạnh mẽ hơn trong một môi trường pháp lý hoàn chỉnh, minh
bạch và hoạt động trong một môi trường kinh doanh lành mạnh.
- EVN tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức, cơ chế quản lý, đầu
tư và cấp vốn để NPT thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
- NPT chủ động và tích cực nghiên cứu, đề xuất để thực hiện
KẾT LUẬN
Luận án đã nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:
cơ chế quản trị phù hợp với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực nhà nước
độc quyền./.
Thứ nhất, truyền tải điện là khâu không thể thiếu được của hệ
thống điện hoàn chỉnh, là khâu quyết định việc cung cấp đủ điện và
liên tục cho nền kinh tế quốc dân, có tác động tích cực đến nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân, đến phúc lợi xã hội.
Thứ hai, Luận án đã đánh giá toàn diện hoạt động tổ chức và
các cơ chế quản lý điều chỉnh hoạt động truyền tải điện, nhấn mạnh
việc thành lập NPT là cần thiết, là bước phát triển quan trọng để
chuyển từ hạch toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập. Mô hình tổ
chức và cơ chế quản lý hiện tại đã có những thay đổi và tiến bộ,
nhưng so với yêu cầu đổi mới của nhà nước đối với ngành điện thì
còn phải tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện.
Thứ ba, hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế quản lý truyền
tải điện trong giai đoạn có nhiều thay đổi. Luận án đã định hướng
được phát triển của ngành điện, đưa ra quan điểm và giải pháp thực
hiện để công việc mang tính khả thi, đáp ứng yêu cầu của đổi mới.
Luận án đề xuất các kiến nghị sau đây:
- Chính phủ cần qui định cụ thể đối với DNNN độc quyền như
NPT, để vừa đảm bảo NPT không lạm dụng vị thế độc quyền của
mình, và đồng thời hành lang pháp lý cũng đủ để NPT thực hiện tốt
chức năng nhiệm vụ được nhà nước và EVN giao. Đồng thời, sớm
25
26
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1.
Cao Đạt Khoa (2010), “Tổ chức truyền tải
điện: những hạn chế và một số giải pháp khắc phục”,
Tạp chí Công nghiệp, (33), trang 20-22, Hà Nội.
2.
Cao Đạt Khoa (2009), “Bàn về vị trí của truyền
tải điện trong Hệ thống điện quốc gia”, Tạp chí Điện lực,
(6), trang 13-14, Hà Nội.
3.
Lê Thị Minh Thư, Cao Đạt Khoa và những
người khác (2006), Điện lực Việt Nam và nguồn nhân
lực, Nhà xuất bản Thanh niên, Hà Nội.
4.
Cao Đạt Khoa (2006), “An ninh điện năng
quốc gia: Đảm bảo sức khỏe bền vững của nền kinh tế”,
Tạp chí Điện lực, (4), trang 37-37, Hà Nội.
5.
Cao Đạt Khoa (2006), “Tổng công ty Điện lực
Việt Nam phát triển thành Tập đoàn Điện lực Việt Nam:
từ độc quyền nhà nước tới cạnh tranh”, Tạp chí Kinh tế
và Phát triển, (đặc san), trang 42-44, Hà Nội.
6.
Cao Đạt Khoa (2005), “EVN định hướng phát
triển trong môi trường đổi mới”, Tạp chí Điện lực, (2),
trang 5-7, Hà Nội.
7.
Đặng Hùng và Cao Đạt Khoa (2005), “Cải cách
ngành điện Trung Quốc và những bài học kinh nghiệm
cho cải cách ngành điện Việt Nam”, Tạp chí Điện và Đời
sống, (74), trang 8-10, (75) trang 12-13, Hà Nội.
27