Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Phân tích cơ chế quản lý lãi suất hiện nay ở Việt Nam.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.17 KB, 23 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LỚP TCH 303.3
~~~*~~~

TIỂU LUẬN THUYẾT TRÌNH MÔN TIỀN TỆ
NGÂN HÀNG


Đề tài: Cơ chế quản lý và điều hành lãi suất ở Việt Nam
hiện nay

Thực hiện: Nhóm 2
Giáo viên hướng dẫn: Ms. Hà Thanh

Hà Nội 2010


DANH SÁCH NHĨM 2
1.

Chu Minh Đức

2.

Hồng Mạnh Cầm

3.

Lưu Thanh Huyền

4.



Trần Bình Định

5.

Phùng Thị Yến Chi


PHỤ LỤC

Lời mở đầu: ..............................................................................................................Trang 3
Phần I: Lãi suất và một số vấn đề cơ bản về lãi suất: ...............................................Trang 4
1. Định nghĩa lãi suất
2. Cơng thức tính lãi suất
3. Phân loại lãi suất
4. Tác động của chính sách lãi suất đến các thực thể kinh doanh và nền kinh tế quốc dân

Phần II: Cơ chế quản lý và điều hành lãi suất ở Việt Nam: .......................................Trang 7
1. Diễn biến lãi suất huy động vốn
2. Diễn biến lãi suất cho vay
3. Chính sách lãi suất của NHNN trong những năm gần đây
4. Một số đề xuất về mặt hiệu quả của chính sách lãi suất

Phần III: Xu hướng tự do hóa lãi suất: ......................................................................Trang 14
1. Khái qt về q trình đi tới tự do hóa lãi suất ở Việt Nam
2. Q trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam
3. Xu hướng mới trong tự do hóa lãi suất

Phần kết: ..................................................................................................................Trang 21
Tài liệu tham khảo.....................................................................................................Trang 22




LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời gian qua, lãi suất luôn là một đề tài nóng trên thị trường và trên các phương tiện
thông tin đại chúng, đặc biệt hiện nay lãi suất đang là một điểm nóng trên các diễn đàn của Quốc
hội. Lãi suất luôn gắn liền với sự phát triển kinh tế của từng quốc gia chính vì thế nó đóng vai trị
là một trong những yếu tố quan trọng nhất dùng làm thước đo đánh giá sức khỏe của nền kinh tế
quốc dân. Sự dao động của lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến việc ra quyết định kinh doanh và đầu
tư của các cá nhân, doanh nghiệp, các định chế tài chính, ngân hàng nhà nước và toàn bộ nền
kinh tế. Trong từng giai đoạn kinh tế khác nhau cùng với sự biến động của lãi suất là các chính
sách lãi suất khác nhau. Song tất cả các chính sách đó đều hướng về cùng một mục đích đó là
bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Nền kinh tế Việt Nam là
một nền kinh tế có sự tăng trưởng đáng kể từ năm 1982 cho đến nay, vì thế, nền kinh tế này chịu
ảnh hưởng không nhỏ từ các diễn biến lãi suất. Bằng chứng là trong khoảng thời gian này, chính
phủ đã liên tục áp dụng nhiều chính sách để điều chỉnh và ổn định lãi suất. Từ chính sách đặt các
khung giới hạn theo lãi suất trần, lãi suất sàn đến lãi suất thỏa thuận và ngày càng tiến dần theo
chiều hướng tự do hóa lãi suất. Trong xu hướng hội nhập hiện nay, các chính sách đó cần có
những sự thay đổi linh hoạt để điều chỉnh lãi suất sao cho vừa phù hợp với diễn biến lãi suất trên
thị trường quốc tế trong khi vừa phải tạo ra nhiều phúc lợi nhất cho nền kinh tế quốc dân. Lấy
nền tảng là những nội dung trên, nhóm 2 đã chọn chủ đề: “Phân tích cơ chế quản lý và điều hành
lãi suất ở Việt Nam hiện nay” nhằm phân tích đồng thời đánh giá những hiệu quả và hạn chế của
các chính sách lãi suất ở Việt Nam hiện nay. Thêm vào đó cũng đưa ra những nhận định và phân
tích xu hướng biến động của cơ chế quản lý và điều hành lãi suất trong thời gian tới.
Tuy đã cố gắng nhưng có thể cũng khơng tránh khỏi những sai sót và những quan điểm thiếu
khách quan nên nhóm chúng em mong nhận được sự góp ý của cơ để bài thuyết trình được hoàn
chỉnh hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn.


PHẦN I: LÃI SUẤT VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ

BẢN VỀ LÃI SUẤT
1. Định nghĩa về lãi suất


Có nhiều quan điểm về khái niệm lãi suất, sau đây chúng em chỉ trình bày quan điểm mà
nhóm thấy là hợp lý nhất: “Lãi suất là giá cả của quyền sử dụng một đơn vị vốn vay trong
một đơn vị thời gian nhất định”.


2. Cơng thức tính lãi suất

Lãi suất=Giá trị tiền lãi phải trảGiá trị khoản vốn vay×100
3. Phân loại lãi suất
a) Theo thời hạn:
 Lãi suất khơng kì hạn: Là lãi suất áp dụng đối với các khoản tiền gửi khơng kì hạn của

khách hàng vào ngân hàng.
 Lãi suất ngắn hạn: Là lãi suất áp dụng đối với các khoản tiền gửi và cho vay ngắn hạn giữa

ngân hàng và khách hàng. Thông thường là dưới 1 năm.
 Lãi suất trung và dài hạn: Là lãi suất áp dụng đối với các khoản tiền gửi và cho vay trung

hạn và dài hạn (từ 1 – 5 năm và trên 5 năm) giữa ngân hàng và khách hàng.
b) Theo thu nhập thực tế của người cho vay:
 Lãi suất danh nghĩa: Là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ hay nói cách khác là

lãi suất chưa loại trừ tỷ lệ lạm phát.
 Lãi suất thực: Là lãi suất đã được điều chỉnh ảnh hưởng của lạm phát hay là đã loại trừ đi

tỷ lệ lạm phát.



c) Theo tính linh hoạt của lãi suất:
 Lãi suất cố định: Là lãi suất được quy định cố định trong suốt thời hạn vay.
 Lãi suất thả nổi: Là lãi suất được quy định có thể lên xuống theo lãi suất của thị trường

trong thời hạn tín dụng.
d) Theo nội dung hoạt động của ngân hàng:
 Lãi suất nhận gửi: Là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
 Lãi suất cho vay: Là lãi suất người đi vay phải trả cho ngân hàng là người cho vay.
 Lãi suất chiết khấu: Là lãi suất áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức

chiết khấu lại các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng.
 Lãi suất liên ngân hàng: Là lãi suất vay mượn giữa các ngân hàng trên thị trường liên ngân

hàng.
e) Theo quản lý nhà nước:
 Lãi suất trần/sàn: Là mức lãi suất cao nhất và thấp nhất mà ngân hàng trung ương quy

định trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
 Lãi suất cơ bản: Là lãi suất ngân hàng trung ương quy định cho các ngân hàng thương mại

làm cơ sở để ấn định mức lãi suất kinh doanh của mình.
 Lãi suất tái chiết khấu/tái cấp vốn: Là lãi suất ngân hàng trung ương cho ngân hàng

thương mại vay hoặc chiết khấu lại các giấy tờ có giá của các ngân hàng thương mại.
4. Tác động của chính sách lãi suất đến các thực thể kinh doanh và nền kinh tế quốc dân
Nhà nước sử dụng các chính sách lãi suất làm cơng cụ thực thi chính sách tiền tệ, ổn định
kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát.
Mỗi chính sách lãi suất sẽ tạo ra 1 cách suy nghĩ, phản ứng khác trong mỗi người dân cũng

như trong các ngân hàng, tổ chức tài chính và các doanh nghiệp. Người dân có thể tin tưởng
tuyệt đối vào mức lãi suất mà Ngân hàng trung ương đưa ra, hay họ sẽ phán đoán mức lãi suất, tỷ
lệ làm phát trong thời gian tới mà quyết định đi vay hay đi gửi tiền vào các ngân hàng dẫn tới
lượng cung tiền tăng hay giảm, nguồn vốn đầu tư tăng hay giảm. Lựa chọn chính sách đúng đắn,


phù hợp từng thời kỳ, Nhà nước sẽ đưa được nền kinh tế quốc gia phát triển cùng hoặc nhanh
hơn tốc độ chung của thế giới. Ngược lại, chính sách không phù hợp sẽ khiến quốc gia tụt hậu so
với quốc tế. Trong khn khổ bài tiểu luận nhóm chúng em sẽ thống kê lại từng thời kỳ, từng
chính sách mà Nhà nước ta đã sử dụng, từ đó nhận ra ưu và nhược điểm, để mỗi chúng ta có thể
có những phán đốn đầu tư, tiết kiệm tốt, giúp đất nước có tốc độ tăng trưởng nhanh.
Hiện nay, Việt Nam đang hướng đến tự do hóa lãi suất. Tuy nhiên đó đã và sẽ tiếp tục là
một q trình dài, nhiều giai đoạn để đạt được kết quả như mong muốn. Từ cố định đến khung
lãi suất, rồi lãi suất trần, đến lãi suất cơ bản kèm biên độ và hiện nay là lãi suất thỏa thuận. Mỗi
chính sách lại mang đến những tác động riêng đến nền kinh tế. Nhưng tổng kết lại các chính sách
lãi suất đều mang lại những tác động sau:
 Tiến hành cải cách, điều chỉnh chính sách lãi suất làm cho lãi suất trong nền kinh tế đã trở

thành công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm thực thi chính sách tiền tệ, ổn định môi
trường kinh tế vĩ mô, kiềm chế được lạm phát.
 Lãi suất góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nói chung, kích thích sự tiết kiệm và

khuyến khích đầu tư. Việc xóa dần chính sách ưu đãi về lãi suất đã dần dần tạo điều kiện
cho các ngân hàng thương mại thực hiện tốt công tác hạch tốn kinh tế và kinh doanh của
mình được chủ động và thuận lợi.


PHẦN II. CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH
LÃI SUẤT HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
Điều hành lãi suất cho vay cũng như lãi suất huy động là một hoạt động vô cùng quan trọng

trong lĩnh vực quản lý thị trường tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
Trong q trình hội nhập quốc tế, chúng ta từng bước nới lỏng các rào cản mang tính hành chính để
trả về cho nền kinh tế vận hành theo đúng các quy luật vốn có của nó. Và một trong những lĩnh vực thể
hiện rõ cơ chế này là chính sách điều hành lãi suất huy động vốn và cho vay của NHNN.
Sau đây chúng ta sẽ điểm lại một số các chính sách lãi suất huy động cũng như cho vay của ngân
hàng nhà nước trong những thời điểm vừa qua:
1. Đối với lãi suất huy động vốn
 Ấn định mức cố định từ ngày 01/10/1982 theo Nghị định 165/HĐBT ngày 23/9/1982;
 Khống chế chênh lệch bình quân giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay là 0,35%/tháng còn mức
cụ thể giao cho các NHTM tự quy định theo Quyết định số 381/QĐ-NH1 ngày 28/12/1995;
 Đến ngày 28/6/1997, lãi suất huy động vốn đã thực sự tuân theo quy luật thị trường khi NHNN
hoàn toàn trao quyền cho các NHTM quyết định để phù hợp với thời hạn của từng loại tiền gửi,
địa bàn kinh doanh của từng tổ chức tín dụng
2. Đối với lãi suất cho vay
 Lãi suất cho vay được ấn định mức cụ thể (Từ ngày 01/10/1982 – 01/7/1987):
Đặt nền tản cho quy định này là Nghị định số 165/HĐBT ngày 23/9/1982. Theo đó, Nghị định
xác định hai chủ thể cho vay là Ngân hàng và Hợp tác xã (HTX) tín dụng.


Đối với Ngân hàng quy định gồm (i) cho vay vốn lưu động và (ii) cho vay vốn cố định;
Đối với HTX Tín dụng chia mức cho vay thành mức ngắn hạn và mức còn lại.
 Áp dụng mức trần và sàn đối với lãi suất cho vay (Từ ngày 01/7/1987– 01/01/1996):
Vào ngày 29/6/1987, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 99-HĐBT quy định cho vay vốn
lưu động trong giới hạn 2,4% đến 6%/tháng và cho vay vốn cố định từ 2,1% đến 5,4%/tháng.
 Áp dụng mức trần lãi suất cho vay (Từ ngày 01/01/1996 – 05/8/2000):
Với quyết định 381/QĐ-NH1 ngày 28/12/1995, NHNN chính thức bỏ mức sàn mà chỉ áp dụng
trần lãi suất cho vay.
 Lãi suất cho vay được vận dụng bằng cơ chế lãi suất cơ bản cộng với biên độ giao động trong từng
thời kỳ (Từ ngày 05/8/2000 – 01/6/2002)
Theo quyết định số 241/2000/QĐ-NHNN1 ngày 02/8/2000, lãi suất cho vay của các NHTM

không phải tuân theo mức trần. NHNN chính thức cơng bố định kỳ lãi suất cơ bản và biên độ giao
động. NHTM sẽ tự mình đưa ra các mức lãi suất cho phù hợp với tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh.
 Lãi suất thỏa thuận (Từ ngày 01/6/2002 – nay)
Theo quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30/5/2002 lãi suất cho vay được hoàn toàn thả
nổi theo nguyên tắc tự do thỏa thuận giữa bên đi vay và NHTM;
Cũng cần nói thêm rằng, trước đó vào ngày 29/5/2001 NHNN đã chính thức thả nổi lãi suất
cho vay bằng USD cho các NHTM theo Quyết định số 718/2001/QĐ-NHNN.

3. Chính sách lãi suất của NHNN trong những năm gần đây.
3.1. Diễn biến lãi suất và sự điều chỉnh của NHNN năm 2008
Đầu năm 2008, trong một loạt các biện pháp kiềm chế lạm phát, ngân hàng Nhà nước đã
đưa ra Quyết định số 187/2008/QĐ-NHNN về việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm rút bớt tiền
trong lưu thông, mở rộng diện các loại tiền gửi phải dự trữ bắt buộc; tiếp theo đó phát hành tín
phiếu Ngân hàng Nhà nước bằng tiền đồng dưới hình thức bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng.


Các ngân hàng thương mại đối mặt với khó khăn thiếu hụt nguồn cung tiền đồng dẫn đến lãi suất
huy động vốn tăng cao.
Trước tình hình đó, Ngân hàng Nhà nước đã ra công điện số 02/CĐ-NHNN ngày
26/02/2008 quy định trần lãi suất huy động là 12%/năm nhằm hạn chế tình trạng này. Tiếp theo
đó, ngày 17/5/2008 , Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng
đồng Việt Nam được ban hành, các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh (lãi suất huy
động và lãi suất cho vay) bằng đồng Việt Nam không vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân
hàng Nhà nước công bố áp dụng trong từng thời kỳ. Quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30
tháng 5 năm 2002 về việc thực hiện cơ chế lãi suất thỏa thuận trong hoạt động tín dụng thương
mại bằng VNĐ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng hết hiệu lực thi hành. Việc huy động vốn
bằng VNĐ của các tổ chức tín dụng phù hợp với quy định về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản,
mức trần lãi suất huy động 12%/năm theo công điện số 02/CĐ-NHNN ngày 26/02/2008 cũng
khơng cịn hiệu lực.

Chỉ trong năm 2008 đã có 8 lần điều chỉnh lãi suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái
chiết khâu; 5 lần điều chỉnh dự trữ bắt buộc và lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc.

Hiệu quả:
Chúng ta đã tạm thời ngăn chặn được nguy cơ xáo trộn thị trường tiền tệ và mất khả
năng thanh toán của các Ngân hàng thương mại trong những tháng cuối năm 2008; an toàn hệ
thống ngân hàng được đảm bảo, củng cố lòng tin của các nhà đầu tư, doanh nghiệp và người dân
đối với hệ thống ngân hàng. Biện pháp điều hành lãi suất đã có hiệu lực và hiệu quả đối với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng thương mại và lãi suất thị trường, thể hiện là lãi suất huy động
và cho vay của các Ngân hàng thương mại biến động theo cung - cầu vốn và tăng, giảm theo sự
thay đổi của các mức lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước , đã tác động làm thu hẹp hoặc
mở rộng tín dụng, phù hợp với chủ trương thắt chặt hoặc nới lỏng tiền tệ.

Hạn chế:
Tuy nhiên, chính sách lãi suất trong thời kỳ này cũng bộc lộ một số khuyết điểm là đã đặt
ra chính sách phát triển kinh tế nóng. Chính sách của Ngân hàng Nhà nước thay đổi mà khơng có
dự lệnh, thậm chí hết sức đột ngột và đi ngược lại với định hướng trước đó. Ví dụ điển hình như
đã trình bày ở trên đó là việc yêu cầu 41 tổ chức tín dụng mua 20.300 tỷ tín phiếu vào tháng 3,


việc áp đặt lãi suất trần đi ngược lại xu thế tự do hóa lãi suất đã đạt được từ nhiều năm trước…
Điều này đã gây ra khơng ít hoang mang trong doanh nghiệp, hệ thống ngân hàng thương mại.
Hầu hết các doanh nghiệp đều phê phán chính sách tiền tệ nói chung, cũng như chính sách lãi
suất nói riêng đã “phanh” gấp quá, thắt chặt quá dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp, nhiều
doanh nghiệp rơi vào tình trạng ngắc ngoải vì khơng huy động được nguồn vốn bởi lãi suất quá
cao.
2. Diễn biến lãi suất và sự điều chỉnh của NHNN năm 2009

Năm 2009, chính phủ điều hành linh hoạt hơn và ít sốc hơn năm 2008, hệ thống tài chính
ngân hàng đã trở lại bình thường và ổn định, doanh nghiệp tiếp cận được vốn VNĐ và ngoại tệ.

Vào tháng 4/2009, NHNN đã có quyết định điều chỉnh một số mức lãi suất quan trọng trên thị
trường tiền tệ bao gồm, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, lãi suất cho vay qua đêm trong
thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán bù trừ của
NHNN đối với các ngân hàng đều được giảm với mức phổ biến 1%. Mặc dù mức lãi suất cơ bản
được giữ nguyên ở mức 7% nhưng động thái lãi suất quan trọng trên thị trường vẫn được xem là
một động thái tiếp tục nới lỏng chính sách tiền tệ nhằm đẩy mạnh tiền ra cho sản xuất kinh
doanh.
Ngày 23/1/2009, Chính phủ cơng bố gói kích thích kinh tế lần một với lãi suất hỗ trợ 4%
đối với các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng trong thời gian tối đa là 8 tháng, kết thúc vào ngày
31/12/2009.
Trong khi xu thế phục hồi nền kinh tế đã rõ rệt hơn, tình hình tiền tệ, tín dụng lại có rất
nhiều biến động, đặc biệt dư nợ tín dụng tăng cao, Chính phủ đã quyết định dừng hỗ trợ lãi
suất ngắn hạn vào 31/12/2009 và tăng lãi suất cơ bản bằng VNĐ từ 7% lên 8%/năm, bắt đầu
thực hiện từ 1/12/2009.

Hiệu quả
-

Đối với các doanh nghiệp: Hỗ trợ lãi suất đã làm giảm chi phí các khoản tín dụng của các
doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn để duy trì và mở
rộng sản xuất. . Theo VCCI, sau 5 tháng kể từ khi hỗ trợ lãi suất 4%, 91% doanh nghiệp nhỏ
và vừa duy trì và phát triển được hoạt động sản xuất - kinh doanh. Các khoản hỗ trợ lãi


suất đầu tư trung và dài hạn giúp cho doanh nghiệp tự tin và an toàn hơn trong việc đầu
tư vay vốn, cải cách cơ cấu sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh...
-

Đối với toàn nền kinh tế: Theo báo cáo của Bộ kế hoạch đầu tư, hỗ trợ lãi suất đã làm giá
thành giảm khoảng 4%. Năm 2009, lạm phát năm xấp xỉ 7% giảm hơn 1 nửa so với con số

18% năm 2008. GDP tăng 5,32% vượt chỉ tiêu đề ra đã góp phần rất lớn duy trì việc làm
cho người lao đợng. Cán cân thanh tốn quốc tế thâm hụt ở mức thấp. Sức tiêu thụ trong
nước dần phục hồi, thị trường chứng khoán và bất động sản cũng phát những tín hiệu
tích cực.

Hạn chế
-

Thâm hụt ngân sách ở mức nguy hiểm. Năm 2009, bội chi ngân sách ước tính bằng 7%
GDP. ( Thâm hụt ngân sách các năm trước đây khoảng 5%). Điều này dẫn tới nhà nước sẽ
phải tăng thuế hoặc phải vay nợ thông qua phát hành trái phiếu. Cả 2 điều trên đều có
ảnh hưởng không tốt tới nền kinh tế.

-

Nguồn vốn hỗ trợ không đến đúng địa chỉ. Nhiều DN sử dụng vốn vay hỗ trợ lãi suất để
trả nợ cũ (hoạt động đảo nợ). Hoạt động đảo nợ có thể diễn ra theo nhiều kiểu, nhiều
cách và ngân hàng khó kiểm sốt được do thiếu thơng tin về hoạt động của doanh nghiệp.
Có những doanh nghiệp khơng thực sự khó khăn, có thể dùng vốn tự có để triển khai các
hợp đồng và dự án, nhưng lại lợi dụng hỗ trợ lãi suất để vay vốn đầu tư vào thị trường
chứng khốn hay bất động sản, gây nguy cơ bong bóng tài sản. Trong khi đó, theo kết quả
điều tra của Hội các Nhà quản trị doanh nghiệp Việt Nam, do thiếu thơng tin, 80% các
doanh nghiệp ko biết đến gói hỗ trợ của chính phủ.

-

Khó khăn tiếp theo là về vấn đề thị trường tiêu thụ. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
hàng hóa (đặc biệt là dệt may), có đơn đặt hàng thì hỗ trợ lãi suất mới phát huy tác dụng.
Tuy nhiên, gói hỗ trợ trên chưa giải quyết được vấn đề tiêu thụ.


-

Lãi suất giảm gây áp lực lên tỷ giá. Một số doanh nghiệp nhập khẩu vay VNĐ để mua
ngoại tệ, đẩy tỷ giá lên cao và gây căng thẳng về thanh khoản ngoại tệ. Một số nhà đầu cơ
mua vàng tích trữ đẩy giá vàng lên cao. Tất cả những điều trên gây ra sự méo mó cho thị
trường.


-

Đối với gói hỗ trợ lãi suất thứ 2, cịn có nhiều tranh cãi. Có ý kiến cho rằng việc tung thêm
gói kích cầu thứ 2 ngay sau gói kích cầu đầu tiên giúp tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh
nghiệp, do lãi suất của nước ta là khá cao. Nếu tiếp tục tung gói kích cầu thứ 2 thì kinh tế
sẽ tiếp được đà tăng trưởng, cùng với đó, sẽ giảm dần lãi suất thị trường xuống. Như vậy,
phát triển sẽ bền vững hơn ở giai đoạn sau. Nếu dừng ngay ở gói kích cầu thứ nhất, thì
các doanh nghiệp sẽ gặp phải khó khăn do lãi suất chưa giảm được.

4. Đề xuất để CSLS được triển khai có hiệu quả:

Với gói kích cầu 4% tài trợ lãi suất cho các khoản vay trung và dài hạn để đầu tư và phát triển sản
xuất, đây là một cơ hội tốt cho các doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế cịn nhiều khó khăn.
Nhưng theo quan điểm của nhóm để CSLS thực sự là cơng cụ tài trợ cho các DNVN thì:
 Phải tăng khả năng quản lý, giám sát của ngân hàng để tránh và xử lý kịp thời những

trường hợp lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước để hưởng ưu đãi từ gói kích cầu
khơng đúng với quy định ví dụ như tình trạng đảo nợ, đầu tư vào thị trường chứng khốn
gây tình trạng thị trường bong bóng.
 Cần thiết phải đưa các chương trình hỗ trợ này về một đầu mối và thành lập Ban chỉ đạo

hỗ trợ doanh nghiệp, thông qua đó, thơng tin kịp thời đến doanh nghiệp thực sự cần để

hiện thực hóa các gói hỗ trợ tích cực này. Có như vậy mới khắc phục được tình trạng 80%
các doanh nghiệp ko biết đến các gói hỗ trợ của chính phủ.
 Tăng năng lực hấp thụ vốn của nền kinh tế bằng cách tạo thị trg tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ

cho doanh nghiệp (xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng, DN linh hoạt trong
marketing, liên kết giữa các DN…)
 Kết hợp chặt chẽ CS ưu đãi về LS với CS tỷ giá.
 Về phía DN: tự thân mỗi DN phải nỗ lực để nâng cao năng lực. Đặc biệt DN phải minh

bạch về tài chính, giữ tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn ở mức an toàn. DN phải thuyết phục ngân
hàng về hiệu quả kinh doanh một cách rõ ràng của dự án đầu tư.


PHẦN III. BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT TRONG
TƯƠNG LAI VÀ XU HƯỚNG TỰ DO HÓA LÃI
SUẤT
Như trên, chúng ta đã phần nào hiểu được những thay đổi về lãi suất những giai đoạn trước đây
và xu hướng biến động lãi suất đi vay và lãi suất cho vay mà các NHTM áp dụng trong từng thời kỳ với một
mục đích khác nhau.
Phần này chúng ta sẽ tiếp tục đi tìm hiểu xu hướng phát triển chung của lãi suất trong bối cảnh
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay và trong tương lai.
1. Khái qt về q trình đi tới tự do hố lãi suất
Nhìn chung thì xu hướng chính mà thị trường hướng tới là lãi suất thả nổi và có sự điều chỉnh của nhà
nước ở tầm vĩ mô lẫn vi mô.
1.1 Xét ở phương diện vĩ mô của nền kinh tế:
Trong quá trình phát triển nền kinh tế và hội nhập, VN đã có những thành cơng bước đầu trong
việc hội nhập với nền kinh tế thế giới sau nhiều năm bị gián đoạn. Hiện nay, chúng ta đã có mối quan hệ
với IMF, WB, ADB… và là thành viên của ASEAN từ năm 1997, gia nhập AFTA và WTO, bước đầu hịa nhập
như vậy chúng ta đã có những thành công lớn, kế tiếp là chúng ta đã chuyển đổi một số hoạt động cho
phù hợp với thông lệ quốc tế, trong đó có lĩnh vực tài chính, ngân hàng.

Như vậy tự do hóa lãi suất, chuyển dần sang thực hiện các cơng cụ gián tiếp điều hành chính sách
lãi suất, giảm sự can thiệp và điều hành bằng các cơng cụ hành chính trực tiếp, từ đó sẽ trả lãi suất đúng
vai trị là địn bẩy kích thích nền kinh tế phát triển, nhằm kích thích sự tăng trưởng kinh tế.
1.2 Xét ở phương diện vi mô của nền kinh tế:
Tự do hóa lãi suất sẽ thúc đầy cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng
trong nước và các chi nhánh ngân hàng thương mại nước ngoài tại VN, giúp các ngân hàng trong nước có
điều kiện phát triển, đa dạng hóa nghiệp vụ, tiếp cận công nghệ tiên tiến hơn. Đối với các khách hàng của
ngân hàng thương mại đó là các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư sẽ chủ động hơn trong việc tiếp cận
nguồn vốn phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời được quyền lựa chọn các
ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng để giao dịch, hoạt động.


2. Q trình tự do hóa lãi suất ở VN
Trải qua những thời kỳ phát triển khác nhau với những biến động kinh tế nhất định thì lãi suất của
nước ta dần dần đã đi tới xu hướng tự do hố, thả nổi theo thị trường
Q trình tự do hóa lãi suất ở VN có thể được tóm tắt như sau:
2.1 Lãi suất ở thời kỳ thực thi cơ chế quản lý nền kinh tế theo phương thức quản lý kế
hoạch hóa tập trung (trước năm 1998):
Đặc trưng cơ bản của lãi suất thời kỳ thực thi chế độ quản lý nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hóa
tập trung kéo dài, đó là áp dụng chính sách lãi suất bao cấp khá nặng nề, lãi suất đựơc xây dựng thoát ly lãi
suất của nền kinh tế thế giới. Dẫn đến lãi suất thực thi trong thời kỳ này với tình trạng “lãi giả và lỗ thật”
làm cho ngân hàng khơng thể bảo tồn vốn của mình do lạm phát tăng cao và lãi suất thực là số âm, vì tỷ
lệ lạm phát đã lớn hơn lãi suất danh nghĩa.
2.2. Lãi suất thời kỳ nền kinh tế bắt đầu chuyển sang nền kinh tế thị trường phát triển
theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước (từ năm 1988 đến 2006).
Bước ngoặt trong tiến trình đổi mới, cải cách nền kinh tế VN trong lĩnh vực ngân hàng bắt đầu
bằng Nghị định 53/HĐBT ngày 26.3.1988 của Hội đồng bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). Nội dung
cơ bản của Nghị định 53/HĐBT đó là “Đã hình thành việc phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của Ngân
hàng Nhà nước và các ngân hàng chuyên doanh, làm tiền đề cho hai pháp lệnh về: Ngân hàng Nhà nước và
pháp lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và cơng ty tài chính ngày 23.5.1989 của Hội đồng nhà nước.

Hai pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 1.10.1990 với nội dung chủ yếu: Xóa hẳn mơ hình ngân hàng một
cấp và xây dựng mơ hình ngân hàng hai cấp phù hợp với mơ hình của ngân hàng các nước có nền kinh tế
thị trường phát triển. Trong đó Ngân hàng Nhà nước VN thực hiện chức năng ngân hàng của các ngân
hàng, quản lý hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng trong nền kinh
tế, cịn ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, thực hiện chức năng kinh doanh trực tiếp về lĩnh vực
tiền tệ, tín dụng và ngân hàng trong nền kinh tế. Từ Pháp lệnh ngân hàng có hiệu lực 1.10.1990, đến ngày
1.10.1998 Luật ngân hàng nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng ra đời và có hiệu lực cho đến nay đã tạo
ra hành lang pháp lý quan trọng cho hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế.
Nhìn lại diễn biến của chính sách lãi suất qua từng thời kỳ, cho chúng ta thấy những bước phát
triển của mỗi thời kỳ tương xứng với sự phát triển của nền kinh tế. Quá trình tự do hóa lãi suất của Việt
Nam được thể hiện tổng quát như sau:
a) Cơ chế thức thi chính sách lãi suất cố định (1989-5.1992):


Đây là cơ chế lãi suất đã có từ trước nhưng có sự thay đổi căn bản, theo nguyên tắc của việc xác định
lãi suất là: Bảo toàn được vốn và có lãi, được áp dụng ở các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế. Cơ
chế lãi suất này được điều chỉnh theo biến động của chỉ số giá, đặc biệt là lãi suất ngoại tệ được áp dụng
theo mức lãi suất của thị trường tiền tệ quốc tế. Thực tế vận hành trong một thời gian (1989-1992), cơ chế
lãi suất thời kỳ này đã bắt đầu phát huy tác dụng, là bước chuyển của cơ chế lãi suất thực âm sang cơ chế
lãi suất thực dương.
b) Cơ chế điều hành khung lãi suất (6.1992-1995):
Đặc trưng của cơ chế này là Ngân hàng Nhà nước điều hành cơ chế lãi suất theo khung lãi suất, quy
định rõ sàn lãi suất tiền gửi và trần lãi suất cho vay đối với nền kinh tế. Các ngân hàng thương mại, các tổ
chức tín dụng căn cứ khung lãi suất của ngân hàng thương mại để đưa ra các lãi suất thích hợp cho mình,
thực chất là bước chuyển đổi căn bản từ cơ chế lãi suất âm sang cơ chế lãi suất dương, đảm bảo cho các
ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng kinh doanh có hiệu quả, đây là cơ chế lãi suất khởi đầu cho
quá trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam.
c) Cơ chế điều hành lãi suất trần (1996-7.2000):
Nét cơ bản của cơ chế điều hành trần lãi suất, đó là Ngân hàng Nhà nước đã thay đổi căn bản cơ chế
điều hành linh hoạt trần lãi suất, bước đầu đã thực hiện tự do hóa lãi suất huy động (lãi suất đầu vào của

ngân hàng thương mại) và linh hoạt trần lãi suất cho vay (lãi suất đầu ra). Cơ chế lãi suất này đã góp phần
duy trì sự tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát, ổn định sức mua của VND trong sự tương quan của các
đồng tiền trong khu vực do có khủng hoảng tiền tệ năm 1997-1998 ở các nước Đông Nam Á.
d) Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm biên độ (8.2000-5.2002):
Nội dung của cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm biên độ là Ngân hàng Nhà nước đã điều hành
cơ chế lãi suất theo luật ngân hàng để thay thế cho cơ chế lãi suất trần. Lãi suất cơ bản và biên độ được
công bố định kỳ hàng tháng, trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước sẽ công bố điều chỉnh kịp thời.
Đối với lãi suất cho vay bằng ngoại tệ, về cơ bản các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng được
ấn định lãi suất cho vay trên cơ sở lãi suất thị trường quốc tế và cung cầu vốn trong nước của từng loại
ngoại tệ. Theo cơ chế lãi suất này cho thấy Ngân hàng Nhà nước VN đã quyết tâm đổi mới chính sách lãi
suất theo hướng tự do hóa và từng bước gắn lãi suất trong nước vào thị trường khu vực và thế giới.
e) Cơ chế lãi suất thỏa thuận (6.2002 – nay)
Trong thực tế, cơ chế lãi suất này được Ngân hàng Nhà nước chuyển đổi từng bước bắt đầu từ tháng
5.2001 áp dụng cho hình thức vay bằng ngoại tệ, tiếp theo 5.2002 là áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận


trong hoạt động tín dụng trong nước. Nhìn một cách tổng quát thì quá trình thực thi cơ chế tự do hóa lãi
suất ở VN bước đầu đã có kết quả nhất định.
2.3 Lộ trình tự do hố lãi suất
Năm 2006, ngành ngân hàng đã có bước tiến dài về mơi trường pháp lý. Cơ chế tín dụng, cơ chế
bảo đảm tiền vay được hoàn thiện theo hướng một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, doanh
nghiệp vay vốn. Mặt khác, mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng, bảo đảm
an tồn cho tồn hệ thống. Chính sách tiền tệ được điều hành một cách thận trọng, linh hoạt và phù hợp
với diễn biến thực tế. Chính vì vậy việc cho áp dụng lãi suất thỏa thuận, bước đột phá thực hiện tự do hóa
lãi suất, lãi suất trên thị trường vẫn tương đối ổn định
Trong năm 2008, Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã tăng lãi suất cơ bản 3 lần và tới thời điểm tháng
6/2008, mức lãi suất đang là 14%, mức cao nhất ở Châu Á, từ mức 12% trước đó. NHNN cũng giảm giá
đồng VND 2% trong tháng này nhằm giải tỏa áp lực đối với đồng tiền trong nước.
Có thể nói q trình đổi mới cơ chế điều hành lãi suất ngân hàng ở Việt Nam từ khi có mơ hình
ngân hàng hai cấp (1988) đến nay đã trải qua năm bước chuyển đổi căn bản, đó là những bước đi khá

thận trọng và khẳng định xu hướng tất yếu của quá trình tự do hóa lãi suất ở Việt Nam. Q trình tự do
hóa lãi suất ở Việt Nam đã đạt được những kết quả nhất định:
 Tiến hành cải cách, điều chỉnh chính sách lãi suất làm cho lãi suất trong nền kinh tế đã trở thành
công cụ quan trọng của Nhà nước nhằm thực thi chính sách tiền tệ, ổn định môi trường kinh tế vĩ
mô, kiềm chế được lạm phát.
 Lãi suất góp phần nâng cao hiệu quả của nền kinh tế nói chung, kích thích sự tiết kiệm và khuyến
khích đầu tư. Việc xóa dần chính sách ưu đãi về lãi suất đã dần dần tạo điều kiện cho các ngân
hàng thương mại thực hiện tốt công tác hạch tốn kinh tế và kinh doanh của mình được chủ động
và thuận lợi.
 Chính sách lãi suất qua các lần biến đổi đã tiến dần đến tự do hóa lãi suất, chuẩn bị cho sự hội
nhập về lãi suất với nền kinh tế thế giới. Quyết định 546/2002 QĐ-NHNN về việc thực hiện
cơ chế lãi suất thỏa thuận trong hoạt động tín dụng, đây là một bước ngoặt lớn đánh dấu sự mở
đầu trong việc thực hiện cơ chế tự do hóa lãi suất trong nền kinh tế đối với hoạt động tín dụng và
lãi suất cơ bản cơng bố của Ngân hàng Nhà nước dần dần sẽ mang tính chất tham khảo đối với các
tổ chức tín dụng trong việc xác định lãi suất từng thời kỳ. Như vậy q trình đổi mới cơ chế lãi suất
từ kiểm sốt trực tiếp, cố định lãi suất sang cơ chế lãi suất thỏa thuận thực chất là dần dần đã tự
do hóa lãi suất, đây là những bước đi thận trọng, đã có những thành cơng cơ bản của q trình tự
do hóa lãi suất ở Việt Nam.


3. Xu hướng mới trong tự do hoá lãi suất
Một vấn đề được đặt ra là sau khi thực hiện cơ chế lãi suất cho vay thoả thuận thì làm thế
nào để ngân hàng nhà nước tác động có hiệu quả vào lãi suất trong nền kinh tế. Còn đối với các tổ chức tín
dụng, trong q trình hoạt động kinh doanh tiền tệ có lúc thừa vốn chưa cho vay ra được, hay thiếu vốn
để cho vay. Số vốn thừa hay thiếu đó gọi là vốn khả dụng. Nếu để tỉ lệ vốn khả dụng quá lớn sẽ dẫn đến
kinh doanh thua lỗ, nếu để tỷ lệ quá thấp sẽ giảm khả năng thanh tốn. Vì vậy, làm thế nào để quản trị và
điều hành có hiệu quả số vốn này.
Việc tác động vào lãi suất trong nền kinh tế cũng như vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng có
nhiều nghiệp vụ là: cho vay tái cấp vốn, cho vay tái chiết khấu, nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ SWAP… Đặc
biệt có hai thị trường để tác động hữu hiệu vào cơ chế điều hành lãi suất nói trên là: thị trường mở và thị

trường đấu thầu tín phiếu kho bạc do ngân hàng nhà nước tổ chức và vận hành. Đây cũng là thị trường mà
thông qua đó, ngân hàng nhà nước can thiệp gián tiếp vào thị trường tiền tệ, tác động đến tình hình lãi
suất trong nền kinh tế .
Sự kiện đáng chú ý trong hoạt động của thị trường tiền tệ nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói
chung là diễn biến của cuộc đua tăng lãi suất huy động vốn của các ngân hàng thương mại. Những dấu
hiệu của lãi suất q cao, tín dụng “nóng” được thể hiện ở 3 mặt:
 Thứ nhất: khối lượng tiền lưu thông và dư nợ tín dụng tăng cao
 Thứ hai: lãi suất huy động vốn và cho vay vốn liên tục tăng
 Thứ ba: kinh doanh tiền tệ luôn sôi động.
Nhiều khi để huy động vốn từ bên ngoài vào, các ngân hàng đã gia tăng mức lãi suất nhận gởi lên
mức cao ngất ngưởng và cứ như vậy kéo theo một dây chuyền tăng lãi suất đồng loạt giữa các ngân hàng
chỉ với một mục đích xuất phát từ nhu cầu cần vốn. Trong khi đó thì người dân lại chạy xơ tới những Ngân
Hàng nào mà mức nhận gởi cao nhằm thu được lời nhiều. Cứ đà như vậy lằm lãi suất ngày càng cao thêm.
Nếu khơng có sự kiểm sốt của Nhà nước thì khó có thể mà ổn định được nền kinh tế. Việc này không thể
chỉ dừng lại ở mức lãi suất huy động của các Ngân hàng mà phải chi phối cả mức lãi suất cho vay ở một
mức sàn nào đó thì mới có thể ổn định nguồn vốn mà các các Doanh nghiệp cần để phục vụ cho sản xuất
kinh doanh.
Việc hướng lãi suất tới cơ chế thị trường rõ ràng là định hướng phù hợp với tiến trình hội nhập
quốc tế của VN. Tuy nhiên, kinh nghiệm cho thấy, việc tự do hoá tài chính (trong đó có lãi suất) từng bước,
tuần tự đi đôi với quản lý phù hợp rõ ràng là cách đi phù hợp với VN. Khi nguyên tắc đó được thực hiện,


các mục tiêu chính sách có thể đạt được tốt nhất mà không gây nên những hiệu ứng tiêu cực cho nền kinh
tế và DN ( doanh nghiệp). Khi DN vay được vốn ngân hàng với mức lãi suất hợp lý thì ngân hàng mới có lãi
bền vững, góp phần giúp tăng trưởng kinh tế ổn định.

Hi vọng rằng xu hướng lãi suất hiện nay sẽ tạo thành đòn bảy tài chính quan trọng, giúp
các doanh nghiệp trong nước có một bước đệm vững chắc tạo đà cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đưa nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển hơn nữa.



PHẦN KẾT
Qua những nội dung trên, chúng ta thấy sự biến động của lãi suất cùng với sự điều chỉnh chính
sách lãi suất vẫn ln là một bài tốn nan giải trong hiện tại và tương lai cho các nhà hoạch địch
chính sách kinh tế. Tuy nhiên, căn cứ vào diễn biến tăng trưởng của nền kinh tế nước ta trong quá
khứ và hiện tại đã cho thấy Chính phủ và NHNN đã có những bước đi tương đối thận trọng và linh
hoạt trong việc bình ổn lãi suất cũng như tỉ giá VND và lạm phát. Xu thế hội nhập hứa hẹn rằng
trong tương lai nền kinh tế Việt Nam sẽ có sự tăng trưởng cao nhưng cũng ngày càng phải đối
mặt với nhiều diễn biến lãi suất phức tạp hơn yêu cầu cần có sự nâng cao về năng lực chuyên
môn quản lý và điều hành lãi suất của các cơ quan hoạch định chính sách. Xu hướng tự do hóa lãi
suất mang lại nhiều lợi ích tuy nhiên cũng chứa đựng trong đó những rủi ro khó lường. Tuy nhiên,
để lãi suất trong nước diễn biến theo chiều hướng này, trong tương lai NHNN cần phải gỡ bỏ dần
sự can thiệp các chính sách của mình tới lãi suất thị trường nhưng cũng cần có những biện pháp
kịp thời trong những tình huống xấu.
Những nội dung trên đây là ý kiến và quan điểm đưa ra của nhóm 2 về đề tài “Phân tích cơ chế
quản lý lãi suất hiện nay ở Việt Nam”.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Tài chính – Tiền tệ - Ngân hàng

PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến

Giáo trình Tài chính doanh nghiệp

TS. Nguyễn Minh Kiều

Giáo trình Lý thuyết tài chính

Phạm Thị Lan Anh – Trần Thị Minh Nguyệt


Các nguồn tin trên internet:








×