Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.67 KB, 12 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU
Những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa không ngừng
tăng lên và trở thành khu vực kinh tế năng động nhất. Theo số liệu công bố của Bộ
Kế hoạch & Đầu tư, tính đến cuối năm 2009 số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa
chiếm tới hơn 95% tổng số doanh nghiệp cả nước. Đồng thời, Chính phủ cũng đưa
ra nhiều chính sách ưu đãi nhằm trợ giúp và khuyến khích phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế
xã hội.
Nhận thức được vấn đề này, trong bối cảnh môi trường kinh doanh của
ngành ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt, thời gian qua nhiều ngân hàng thương
mại đã rất quan tâm đến việc mở rộng cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp
nhỏ và vừa, xác định đây là đối tượng khách hàng đầy tiềm năng cần hướng tới. Vì
vậy, nhiều sản phẩm cho vay đã được thiết kế dành riêng cho từng nhóm khách
hàng này.
Về phía Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, hiện nay dư nợ cho vay
vẫn chủ yếu tập trung vào các khách hàng lớn, điều này có thể tạo ra rủi ro rất lớn
khi một trong các khách hàng này gặp khó khăn về tài chính và không có khả năng
trả nợ (thực tế đã cho thấy 20 khách hàng có nợ xấu lớn nhất chiếm tới khoảng 65%
tổng dư nợ xấu của toàn ngân hàng). Vì vậy, việc mở rộng cho vay đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa đã trở thành nhiệm vụ cấp thiết đối với Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam nhằm đa dạng hóa đối tượng khách hàng để san sẻ rủi ro, đồng
thời phát triển tín dụng có hiệu quả trong bối cảnh môi trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Mở rộng cho vay đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn.


ii



CHƯƠNG 1 - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm: Tùy vào điều kiện kinh tế - xã hội đất nước, mỗi quốc gia có các
cách phân loại DNNVV khác nhau. Nhìn chung, người ta hay sử dụng các tiêu thức
sau để xác định DNNVV: (i) Số lao động thường xuyên; (ii) Vốn sản xuất; (iii)
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh; (iv) Lợi nhuận.
Tại Việt Nam, trước năm 2009, DNNVV được quy định tại Nghị định số
90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 (Nghị định 90): “là cơ sở sản xuất, kinh doanh
độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá
10 tỷ đồng hoặc số lao động hằng năm không quá 300 người”. Từ 30/6/2009, theo
Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 (Nghị định 56), DNNVV là “cơ sở
kinh doanh” đã đăng ký theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn
vốn là chỉ tiêu ưu tiên). Theo đó, DNNVV trong lĩnh vực (i) nông, lâm nghiệp và
thủy sản, (ii) công nghiệp và xây dựng có tổng nguồn vốn tối đa đến 100 tỷ đồng
hoặc lao động tối đa đến 300 lao động; (iii) thương mại và dịch vụ có tổng nguồn
vốn tối đa đến 50 tỷ đồng hoặc lao động tối đa đến 100 lao động.
Đặc điểm: DNNVV có số lượng chiếm tỷ trọng lớn, thường từ 70-80% tổng
số doanh nghiệp của mỗi quốc gia và phân bố rộng khắp cả nước, hoạt động trên
mọi lĩnh vực khác nhau. DNNVV có bộ máy tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, dễ thích
ứng với sự biến động. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có quy mô vốn nhỏ, công nghệ
thiếu tính đồng bộ và thống nhất, chất lượng nguồn nhân lực nhiều hạn chế.
Vai trò: DNNVV ngày càng có đóng góp quan trọng đối với sự tăng trưởng
của nền kinh tế, tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động. DNNVV
cho phép thu hút và sử dụng có hiệu quả vốn trong dân và làm cho nền kinh tế ngày
càng hoạt động hiệu quả hơn.



iii

1.2 Cho vay đối với DNNVV của NHTM
Khái niệm: Cho vay đối với DNNVV của NHTM là việc NHTM giao một
khoản tiền cho DNNVV sử dụng trong một thời gian nhất định để thực hiện các dự
án đầu tư hoặc cung cấp vốn lưu động đáp ứng cho quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Đặc điểm: Cho vay đối với DNNVV mang những đặc điểm chung của hoạt
động cho vay nói chung. Ngoài ra, cho vay đối với DNNVV cũng có một số đặc
điểm khác như: (i) Giá trị mỗi món vay thường không lớn, (ii) Các khoản vay đa số
đều được đảm bảo bằng tài sản.
Các hình thức cho vay đối với DNNVV: Có nhiều cách phân loại khác nhau:
(i) theo thời hạn cho vay (cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn), (ii) theo tài sản
bảo đảm (cho vay có tài sản bảo đảm và không có tài sản bảo đảm), (iii) theo
phương thức cho vay (cho vay thấu chi, cho vay trực tiếp từng lần, cho vay theo hạn
mức, cho vay luân chuyển, cho vay trả góp, cho vay gián tiếp)…
1.3 Mở rộng cho vay đối với DNNVV của NHTM
1.3.1 Khái niệm
Xét trên giác độ của NHTM, đó là sự gia tăng cho vay đối với DNNVV cả về
mặt quy mô và chất lượng. Hay nói cách khác, mở rộng cho vay đối với DNNVV là
sự tăng trưởng cho vay với đối DNNVV trên cơ sở kiểm soát được rủi ro ở mức cho
phép nhằm đạt được hiệu quả kỳ vọng của ngân hàng.
1.3.2 Sự cần thiết mở rộng cho vay đối với DNNVV của NHTM
Đối với DNNVV: vốn vay từ NHTM giúp các DNNVV giải quyết được nhu
cầu về vốn kịp thời, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và ổn
định. Thông qua vốn vay từ NHTM, DNNVV có điều kiện đầu tư đổi mới công
nghệ, nâng cao được năng lực cạnh tranh. Việc vay vốn của NHTM cũng góp phần
giúp cho DNNVV nâng cao chất lượng quản lý tài chính và hiệu quả hoạt động do
các điều kiện vay vốn chặt chẽ của NHTM.

Đối với NHTM: Việc mở rộng cho vay DNNVV cho phép NHTM khai thác
triệt để tiềm năng thị trường cũng như mạng lưới chi nhánh hiện có, tăng vòng quay


iv

vốn tín dụng và tăng thu nhập cho ngân hàng, giúp NHTM phân tán được rủi ro tín
dụng.
Đối với nền kinh tế: Việc mở rộng cho vay đối với DNNVV của NHTM đã
góp phần thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển DNNVV của Nhà nước, phát triển
nền kinh tế một cách toàn diện hơn.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay đối với DNNVV của NHTM
 Các nhân tố thuộc về ngân hàng
Chiến lược phát triển của ngân hàng: việc mở rộng hay thu hẹp cho vay
DNNVV trước hết phụ thuộc vào định hướng và chiến lược phát triển của ngân
hàng đối với nhóm khách hàng này.
Quy mô và khả năng huy động vốn: khả năng huy động vốn tốt, quy mô vốn
dồi dào cho phép ngân hàng có điều kiện tập trung vốn để mở rộng cho vay và
ngược lại.
Chất lượng và sự đa dạng hóa các hình thức cho vay đối với DNNVV: quyết
định khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn đa dạng của DNNVV
Mạng lưới chi nhánh và đội ngũ cán bộ ngân hàng: ngân hàng có mạng lưới
chi nhánh rộng sẽ có điều kiện để tiếp cận được nhiều nhu cầu vay vốn của khách
hàng, đồng thời tăng cường khả năng giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách
hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng giữ vai trò quyết định trong việc mở rộng cho vay
đối DNNVV, quyết định chất lượng phục vụ khách hàng cũng như chất lượng của
các khoản cho vay đối với DNNVV.
Công nghệ ngân hàng: công nghệ hiện đại cho phép ngân hàng rút ngắn thời
gian xử lý hồ sơ vay vốn của khách hàng, đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng thu
thập, quản lý thông tin về khách hàng và thị trường hiệu quả hơn.

 Các nhân tố thuộc về DNNVV
Nhu cầu vay vốn của DNNVV: NHTM chỉ có thể cho vay được khi khách
hàng có nhu cầu vay vốn.


v

Năng lực vay vốn: DNNVV chỉ có thể vay được vốn của NHTM khi có đủ
các năng lực: (i) năng lực pháp lý, (ii) năng lực sản xuất, (iii) năng lực tài chính, (iv)
năng lực quản lý doanh nghiệp.
Tính hiệu quả của phương án sử dụng vốn vay của doanh nghiệp: Ngân hàng
chỉ cho vay khi phương án sử dụng vốn vay thể hiện được tính hiệu quả và khả thi.
 Các nhân tố khác
Ngoài các nhân tố thuộc về NHTM và DNNVV, việc mở rộng cho vay đối
với DNNVV còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như: môi trường kinh tế, môi
trường chính trị - xã hội, môi trường pháp lý, môi trường cạnh tranh.
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VN
2.1

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam được thành lập ngày 01/04/1963.

Trải qua 47 năm hoạt động và phát triển, hệ thống Vietcombank đến hết năm 2009
gồm có Hội sở chính, 01 Sở giao dịch, 69 chi nhánh và 248 Phòng Giao dịch; 01
trung tâm đào tạo, 04 công ty con, 04 công ty liên doanh, 03 công ty liên kết và 01
văn phòng đại diện tại Singapore. Vietcombank hiện có quan hệ đại lý với trên
1.300 ngân hàng tại 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.
Trong những năm qua, mặc dù môi trường kinh tế có nhiều khó khăn, thị

trường tài chính tiền tệ diễn biến phức tạp nhưng với sự năng động và nhạy bén,
Ban Lãnh đạo Vietcombank đã nhận định được những khó khăn, thử thách trong
quá trình hoạt động, kịp thời đưa ra những chỉ đạo, điều hành đúng đắn giúp
Vietcombank luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ kinh doanh. Kết quả là các hoạt
động kinh doanh chính của ngân hàng đều có sự tăng trưởng qua các năm. Đến cuối
năm 2009, tổng vốn huy động tăng 18%, dư nợ cho vay tăng 25,9% so với cuối năm
2008. Thu nhập trước thuế tăng trưởng bền vững qua các năm, đặc biệt năm 2009
thu nhập trước thuế của Vietcombank đã đạt được con số rất ấn tượng là 5.150 tỷ
đồng, tăng 46,2% so với năm 2008.


vi

2.2 Thực trạng mở rộng cho vay đối với DNNVV tại Vietcombank
2.2.1 Kết quả
Số lượng DNNVV vay vốn ngày càng tăng. Kết quả này cho thấy đã có sự
chuyển biến về nhận thức của lãnh đạo chi nhánh cũng như đội ngũ cán bộ làm
công tác khách hàng, đã quan tâm hơn đến đối tượng khách hàng DNNVV.
Dư nợ cho vay DNNVV tăng liên tục qua các năm và ngày càng chiếm tỷ
trọng cao hơn trong tổng dư nợ cho vay của Vietcombank, kể cả trong điều kiện nền
kinh tế có biến động lớn. Cụ thể, năm 2008, dư nợ cho vay DNNVV tăng trưởng
26,8% và chiếm tỷ trọng 24,6% trong tổng dư nợ cho vay, sang năm 2009 con số
này đã là tăng trưởng 38,2% và chiếm tỷ trọng 27% trong tổng dư cho vay.
Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế tương đối ổn định, tập trung chủ yếu vào
ngành công nghiệp chế biến và thương mại phục vụ xuất khẩu, phù hợp với định
hướng phát triển của Nhà nước cũng như thế mạnh của Vietcombank.
Tỷ lệ nợ xấu thấp hơn tỷ lệ nợ xấu chung của hệ thống (tỷ lệ nợ xấu trong
cho vay đối với DNNVV năm 2009 là 2,2% trong khi tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ
thống Vietcombank là 2,5%).
2.2.2 Hạn chế và nguyên nhân

 Hạn chế
Vietcombank chưa khai thác hết tiềm năng thị trường, số lượng DNNVV vay
vốn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng số DNNVV trong nền kinh tế.
Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNNVV của Vietcombank còn thấp, việc đa
dạng hóa danh mục khách hàng còn hạn chế. Đến năm 2009 tỷ trọng dư nợ cho vay
đối với DNNVV của Vietcombank cũng chỉ đạt 27%.
Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo khu vực còn chưa hợp lý, chưa khai thác
hiệu quả các địa bàn kinh tế trọng điểm, các địa bàn có DNNVV phát triển mạnh
(như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh).
Tỷ trọng dư nợ cho vay trung - dài hạn đối với DNNVV còn thấp, khoảng
28% trong tổng dư nợ cho vay DNNVV của Vietcombank.


vii

Chất lượng tín dụng của DNNVV ở mức độ trung bình, dư nợ của các khách
hàng xếp hạng tín dụng từ hạng B trở xuống chiếm tới 5,5%.
 Nguyên nhân
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Trong những năm gần đây, các NHTM nói chung và Vietcombank nói riêng
gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn, vì vậy vốn để cho vay DNNVV bị hạn
chế.
Tâm lý phát triển khách hàng lớn vẫn còn phổ biến ở nhiều chi nhánh.
Công tác marketing, quảng bá sản phẩm còn kém.
Sản phẩm tín dụng còn hạn chế, chưa có các sản phẩm chuẩn, sản phẩm
chuyên biệt đáp ứng nhanh những nhu cầu cụ thể của DNNVV.
Trong xem xét cho vay đối với DNNVV, nhiều khi cán bộ tín dụng còn quá
nặng về tài sản bảo đảm. Tài sản thế chấp thường bị định giá thấp do chủ yếu dựa
vào khung giá của Nhà nước.
Quy trình tín dụng đã được rút gọn nhiều nhưng nhìn chung thời gian xử lý

hồ sơ của khách hàng vẫn còn lâu, các mẫu biểu nội bộ trong quy trình tín dụng vẫn
còn nhiều điểm rườm rà gây mất thời gian xử lý.
Chất lượng cán bộ làm công tác tín dụng còn nhiều hạn chế nên ảnh hưởng ít
nhiều đến chất lượng tín dụng trong cho vay đối với DNNVV.
 Nguyên nhân từ phía DNNVV
Hầu hết các DNNVV có tình hình tài chính chưa ổn định, chưa tạo dựng
được uy tín, vị thế trên thị trường nên rất khó tiếp cận vốn vay ngân hàng.
Giá trị TSBĐ thường không đủ để đảm bảo cho nhu cầu vốn vay.
DNNVV thiếu hệ thống thông tin tài chính mang tính trung thực, minh bạch
và hệ thống kiểm soát hiệu quả, đồng bộ.
Các DNNVV thường yếu về kỹ năng quản lý và tài chính nên việc xây dựng
các phương án kinh doanh và vay vốn gặp nhiều khó khăn.
 Nguyên nhân khách quan khác


viii

Sự biến động bất lợi của môi trường kinh tế trong những năm gần đây đã tác
động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV.
Tại nhiều địa phương, sự hỗ trợ về hành chính chưa thực sự mang tính “dịch
vụ công”.
Hệ thống văn bản luật về ngân hàng vẫn còn chậm và chưa đồng bộ. Giữa các
văn bản luật ngân hàng và các luật khác có liên quan còn có nhiều điểm mâu thuẫn.
Quy định phức tạp về thủ tục, hồ sơ về đất đai làm cho doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn khi dùng tài sản đó để thế chấp vay vốn ngân hàng.
Mô hình thành lập Quỹ bảo lãnh doanh nghiệp vay vốn được triển khai ở
một số địa phương nhưng hoạt động chưa có hiệu quả.
Nhiều quy định của chương trình cho khách hàng vay vốn có bảo lãnh của
Ngân hàng Phát triển Việt Nam còn bất cập khiến chương trình khó triển khai trong
thực tế.

Vai trò của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp của DNNVV còn mờ nhạt.
CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
3.1 Giải pháp mở rộng cho vay đối với DNNVV tại Vietcombank
3.1.1 Phát triển sản phẩm tín dụng dành cho DNNVV
Trước mắt, để có định hướng rõ ràng cho việc phát triển các sản phẩm tín
dụng, Hội sở chính (HSC) cần xây dựng chính sách khách hàng đối với DNNVV
căn cứ trên kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của DNNVV. Trên cơ sở chính sách
khách hàng đã xây dựng, đưa ra cách thức tổ chức và phát triển sản phẩm.
Có thể phát triển trước một số sản phẩm như: (i) Ứng trước tiền bán hàng,
(ii) Cho vay trung hạn tài trợ vốn lưu động, (iii) Sản phẩm cho vay đối với doanh
nghiệp mới thành lập, (iv) sản phẩm cho vay đối với doanh nghiệp mới có kết quả
xếp hạng tín dụng tốt (từ hạng A trở lên) không cần TSBĐ, (v) sản phẩm cho vay
nhanh (ví dụ 01 ngày), (vi) sản phẩm cho vay trên cơ sở có sự tư vấn, hỗ trợ về
quản lý và xác nhận tình hình tài chính doanh nghiệp bởi các tổ chức tư vấn tài
chính có uy tín...


ix

3.1.2 Hợp tác, tìm kiếm các nguồn vốn hỗ trợ DNNVV từ các tổ chức quốc tế
Vietcombank cần phải khôi phục lại mảng vay nợ viện trợ và ủy thác, tiếp
nhận và quản lý vốn nước ngoài. Muốn vậy, Vietcombank cần tổ chức một bộ phận
chuyên trách tại HSC và chịu trách nhiệm tập trung thực hiện những nội dung sau:
Tăng cường xúc tiến, tìm kiếm cơ hội tham gia các dự án tài trợ vốn của các
tổ chức nước ngoài thông qua các cơ quan quản lý Nhà nước.
Cung cấp thông tin một cách khoa học, chi tiết và nhanh chóng theo đúng
yêu cầu của các tổ chức này.
Phối hợp với các Phòng chuyên môn để thiết kế sản phẩm và quy trình cho
vay riêng phù hợp để hướng dẫn thực hiện trong toàn hệ thống.

Thực hiện đánh giá về hiệu quả cũng như hạn chế của từng chương trình tài
trợ để rút kinh nghiệm cho chương trình triển khai tiếp sau.
3.1.3 Tăng cường vai trò tư vấn, tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng
và DNNVV
Ngân hàng nên chủ động tư vấn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận các
dịch vụ, tiện ích mà ngân hàng cung cấp một cách nhanh và hiệu quả nhất. Ngân
hàng có thể mở chuyên mục tư vấn cho khách hàng DNNVV thông qua tổng đài của
Trung tâm dịch vụ khách hàng hay internet banking.
3.1.4 Đổi mới và hoàn thiện cơ chế và chính sách cho vay, bảo đảm tiền vay đối
với DNNVV
Đơn giản hóa thủ tục cho vay, rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ vay vốn thông
qua: (i) hướng dẫn cụ thể cho khách hàng về hồ sơ vay, (ii) rà soát và sửa đổi các
mẫu hợp đồng, (iii) sửa đổi mẫu biểu và quy trình tín dụng, (iv) áp dụng quy trình
tín dụng online.
Áp dụng linh hoạt hơn nữa các kỳ hạn cho vay đối với DNNVV.
Áp dụng lãi suất cho vay ưu đãi đối với DNNVV hoạt động trong các lĩnh
vực được khuyến khích, ưu tiên phát triển.
Sửa đổi cơ chế định giá TSBĐ (chủ yếu là bất động sản) theo hướng cho
phép xác định giá trị TSBĐ căn cứ trên giá trị thị trường của TSBĐ.


x

3.1.5 Tăng cường công tác đào tạo, phát huy hiệu quả nguồn nhân lực
Đối với cán bộ quản lý: (i) Định hướng phát triển nhân sự (nhất là nhân sự
cấp cao) tại HSC và Chi nhánh phù hợp với chiến lược mở rộng khách hàng
DNNVV, (ii) quán triệt quan điểm và giao nhiệm phát triển khách hàng DNNVV
tới các cán bộ quản lý của toàn hệ thống.
Đối với cán bộ tín dụng: (i) thực hiện chế độ tuyển dụng công bằng, công
khai, khoa học, (ii) tăng cường công tác đào tạo, tập huấn, (iii) cập nhật thường

xuyên các văn bản quy phạm pháp luật liên đến hoạt động tín dụng, (iv) luân
chuyển cán bộ thường xuyên, (v) tổ chức các kỳ thi sát hạch nghiệp vụ, (vi) có cơ
chế thưởng phạt rõ ràng đối với cán bộ tín dụng.
3.3

Một số kiến nghị

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và cải cách hành chính mạnh
mẽ theo hướng tạo thuận lợi nhất cho các DNNVV.
Hỗ trợ DNNVV về thông tin, dự báo thị trường, xúc tiến thương mại và phát
triển thương hiệu.
Tăng cường vai trò của các Hiệp hội nghề nghiệp trong việc tổ chức đào tạo,
tập huấn, tư vấn về kỹ năng quản lý, lập phương án vay vốn cho các chủ DNNVV.
Xem xét lại tính hiệu quả và khả thi của mô hình quỹ bảo lãnh tín dụng đối
với DNNVV hiện nay.
Chính phủ và Bộ Tài chính xem xét chỉnh sửa lại quy chế cho doanh nghiệp
vay vốn có bảo lãnh của Ngân hàng Phát triển cho phù hợp với thông lệ.
3.3.2 Kiến nghị với NHNN
Xem xét sửa đổi và hoàn thiện quy định liên quan đến hoạt động ngân hàng
theo hướng tăng sự chủ động và tự chịu trách nhiệm cho các ngân hàng.
Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng
Thực hiện do hóa lãi suất tiền gửi và cho vay.
Tổ chức các buổi hội thảo, chuyên đề để trao đổi kinh nghiệm.


xi

3.3.3 Kiến nghị với DNNVV
Các DNNVV cần quan tâm đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ có

hiệu quả, tổ chức hệ thống thông tin tài chính trung thực, khách quan và minh bạch.
Tăng cường nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, tăng cường sử dụng
các dịch vụ tư vấn, đặc biệt là tư vấn của ngân hàng trong việc nghiên cứu xây dựng
các dự án, các phương án sản xuất - kinh doanh.


xii

KẾT LUẬN
Trong suốt những năm qua, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam đã
không ngừng phấn đấu để trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam. Cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh trong hoạt động ngân
hàng ngày càng trở nên quyết liệt hơn. Trước thực tế đó, Vietcombank đã kịp thời
điều chỉnh chiến lược kinh doanh phù hợp với môi trường kinh doanh mới cũng như
định hướng phát triển của Nhà nước, tập trung mở rộng cho vay đối với các
DNNVV. Sự gia tăng nhanh chóng số lượng DNNVV vay vốn trong những năm
gần đây cho thấy sự nỗ lực cũng như những kết quả nhất định của Vietcombank
trong việc thực hiện chính sách mở rộng khách hàng là DNNVV. Tuy nhiên, vốn tín
dụng của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cấp thiết, kịp thời cho các doanh
nghiệp. Hiện nay, cho vay đối với DNNVV vẫn là một thị trường đầy tiềm năng để
Vietcombank có thể khai thác và phát triển nhằm gia tăng thu nhập cho ngân hàng
cũng như thực hiện chính sách phân tán rủi ro. Chính vì vậy, Vietcombank cần xác
định những chiến lược cụ thể để nâng cao khả năng cạnh tranh nhằm mở rộng cho
vay đối với DNNVV có hiệu quả.
Trên cơ sở tìm hiểu và nghiên cứu thực tế hoạt động cho vay đối với
DNNVV tại Vietcombank, hy vọng rằng các giải pháp và kiến nghị được đưa ra ở
luận văn này có thể góp phần giúp Vietcombank mở rộng cho vay đối với DNNVV,
tiếp tục phát triển và khẳng định vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt
Nam.




×