Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ việt nam thực trạng và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.65 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾVÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

-------***-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển

Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Thu Hồng
Lớp

: Anh 4

Khoá

: K 43

Giáo viên hướng dẫn :ThS Phan Thị Thu Hiền

Hà Nội, tháng 05/2008


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển

LỜI NÓI ĐẦU
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một trong những khu vực doanh nghiệp có vị
trí quan trọng trong nền kinh tế của bất cứ một quốc gia nào, đặc biệt là đối


với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Đây là bộ phận chiếm đa số
trong nền kinh tế, không chỉ góp phần huy động các nguồn lực tài chính trong
dân cư, đóng góp đáng kể vào GDP, tích cực giải quyết vấn đề việc làm cho
xã hội, hỗ trợ mạnh mẽ cho sự phát triển của các doanh nghiệp lớn mà còn là
một lực lượng đáng kể tham gia tích cực trong quá trình hội nhập khu vực và
quốc tế của đất nước. Trong những năm qua, có thể nói rằng Việt Nam đã có
những bước tiến đáng kể trong việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh
tế thế giới, đặc biệt là sự gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO đã
mang lại cho các doanh nghiệp trong nước những cơ hội lớn để phát triển.
Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra những bất lợi, thách thức, khó khăn nhất là
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi mà tiềm lực về vốn, công nghệ, quản lý,
nhân lực,... của các doanh nghiệp này còn rất nhiều hạn chế. Trong một môi
trường cạnh tranh toàn cầu như vậy, bên cạnh việc chủ động hội nhập, vấn đề
tự đổi mới và nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế là một yêu cầu tất
yếu và có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.
Với đề tài “Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ Việt Nam - Thực trạng và giải pháp phát triển ”, em muốn đưa
ra những đánh giá khách quan về thực trạng năng lực hội nhập của khu vực
doanh nghiệp này và trên cơ sở đó nêu ra những giải pháp thích hợp cả về
phía Nhà nước và bản thân doanh nghiệp để doanh nghiệp vừa và nhỏ khẳng
định hơn nữa vị trí cũng như vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân.

Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 1


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển

Do hạn chế về năng lực và kinh nghiệm nên bài viết của em sẽ không thể
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý, nhận xét
và chỉ bảo của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, đặc
biệt là cô giáo Phan Thị Thu Hiền đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bài
khóa luận này.

Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 2


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển

Chương 1: Tổng quan về các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt
Nam
1.1. Một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Trên thế giới
Không có một khái niệm chung nào thống nhất trên thị trường quốc tế về
các yếu tố cấu thành nên một doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng thông thường
khi nói đến doanh nghiệp vừa và nhỏ tức là nói đến cách phân loại doanh
nghiệp dựa trên độ lớn hay qui mô của các doanh nghiệp. Việc phân loại
doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ thuộc vào loại tiêu thức sử dụng qui định giới
hạn các tiêu thức phân loại qui mô doanh nghiệp. Điểm khác biệt cơ bản trong
khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ giữa các nước chính là việc lựa chọn các
tiêu thức đánh giá qui mô doanh nghiệp và lượng hoá các tiêu thức ấy thông
qua những tiêu chuẩn cụ thể.
Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước về qui định các tiêu
thức phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, song khái niệm chung nhất về doanh

nghiệp vừa và nhỏ có nội dung như sau:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là những cơ sở sản xuất - kinh doanh có tư
cách pháp nhân kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có qui mô doanh nghiệp
trong những giới hạn nhất định tính theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh
thu, giá trị gia tăng thu được trong từng thời kỳ theo qui định của từng quốc
gia.
Qua nghiên cứu tiêu thức phân loại ở các nước có thể nhận thấy một số
tiêu thức chung, phổ biến nhất thường được sử dụng trên thế giới là:
- Số lao động thường xuyên

Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 3


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
- Vốn sản xuất
- Doanh thu
- Lợi nhuận
- Giá trị gia tăng
Tiêu thức về số lao động và vốn phản ánh qui mô sử dụng các yếu tố đầu
vào, còn tiêu thức về doanh thu, lợi nhuận và giá trị gia tăng lại đánh giá qui
mô theo kết quả đầu ra. Mỗi tiêu thức có những mặt tích cực và hạn chế riêng.
Như vậy, để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể dùng các yếu tố đầu
vào hoặc các yếu tố đầu ra của doanh nghiệp, hoặc là sự kết hợp của cả hai
yếu tố đó.
Theo tiêu chuẩn của Ngân hàng thế giới (WB) và Công ty tài chính quốc
tế (IFC), các doanh nghiệp được phân chia theo quy mô như sau:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ (Micro enterprise): Có đến 10 lao động, tổng

số tài sản trị giá không quá 100.000 USD và tổng doanh thu hàng năm không
quá 100.000 USD.
- Doanh nghiệp nhỏ (Small enterprise): Có không quá 50 lao động,
tổng tài sản trị giá không quá 3 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm không
quá 3 triệu USD.
- Doanh nghiệp vừa (Medium enterprise): Có không quá 300 lao
động, tổng tài sản trị giá không quá 15 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm
không quá 15 triệu USD.
1.1.1.2. Tại Việt Nam
Dựa trên khái niệm chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ và xem xét các
tiêu thức và giới hạn tiêu chuẩn được sử dụng trong phân loại doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên thế giới kết hợp với điều kiện cụ thể, những đặc điểm riêng

Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 4


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
biệt về quan điểm phát triển kinh tế nhiều thành phần và các chính sách, qui
định phát triển kinh tế của nước ta, chúng ta có thể nêu ra khái niệm như sau:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam là những cơ sở sản xuất - kinh
doanh có tư cách pháp nhân, không phân biệt thành phần kinh tế, có quy mô
về vốn hoặc lao động thoả mãn các qui định của chính phủ đối với từng
ngành nghề tương ứng với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Theo nghị định số 90/2001/ND-CP ngày 23/11/2001 thì doanh nghiệp vừa
và nhỏ được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản
xuất, kinh doanh theo pháp luật hiện hành có vốn đăng ký không quá 10 tỷ
đồng hoặc số lao động trung bình không quá 300 người".

Đối với một số lĩnh vực có quy định cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu thức vốn và lao động
Quy mô doanh nghiệp
Lĩnh vực sản xuất

Vốn tối đa (đồng)
công

Số người lao động tối đa

10 tỷ

500

Trong đó doanh nghiệp nhỏ:

1 tỷ

100

Lĩnh vực sản xuất nông lâm

10 tỷ

1000

Trong đó doanh nghiệp nhỏ:

1 tỷ


200

Lĩnh vực thương mại và dịch

5 tỷ

250

500 triệu

50

nghiệp và xây dựng

nghiệp và hải sản

vụ
Trong đó doanh nghiệp nhỏ:

Nguồn: Những nội dung cơ bản về quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ, tháng
1/2002

Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 5


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Theo cách chung nhất, phân loại doanh nghiệp phụ thuộc vào số người lao

động hoặc số vốn kinh doanh. Tuy nhiên còn cách phân loại khác được sử
dụng trong các tài liệu phát triển đó là theo lĩnh vực chính quy và phi chính
quy. Theo hướng này thì “phi chính quy” ám chỉ các doanh nghiệp nhỏ, một
thành viên, thường làm việc bán thời gian hay theo thời vụ mà thông thường
chúng không có tài sản cố định và có thể hoạt động tại gia đình. Thêm vào đó
các doanh nghiệp thường hoạt động dưới dạng không đăng ký chính thức và
ngoài vòng kiểm soát của Chính phủ về mặt thuế và quản lý. Thuật ngữ doanh
nghiệp nhỏ thường được sử dụng để nói đến thu nhập nhỏ phát sinh từ các
hoạt động thuộc loại này. Khu vực doanh nghiệp “chính quy” thường được sử
dụng để kể đến các loại hình và quy mô doanh nghiệp sử dụng một số lượng
lao động lớn hơn, không điều hành hoạt động từ gia đình. Loại doanh nghiệp
này phải chịu chi phối bởi pháp luật và có khả năng tiếp cận dễ dàng đến các
thể chế tài chính và dự án phát triển. Khái niệm thường được sử dụng cho
doanh nghiệp chính quy là: “doanh nghiệp vừa và nhỏ là đơn vị tổ chức kinh
doanh có tư cách pháp nhân nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh, cung ứng, trao đổi hàng hoá và dịch vụ trên thị trường để tối đa hoá lợi
ích của người tiêu dùng, thông qua đó để tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu
tài sản của doanh nghiệp”1.
1.1.2. Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ được
đánh giá dựa trên các chỉ tiêu cơ bản:

1

PGS.TS. Đặng Xuân Ninh, Những vấn đề quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế

Phạm Thị Thu Hồng


A4 - K43A - KT & KDQT 6


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh
a. Lợi thế cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp
vừa và nhỏ nói riêng là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với
đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để
thu lợi ngày càng cao hơn. Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là các yếu tố nội
hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công
nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp… một cách riêng biệt
mà cần đánh giá, so sánh với các đối tác cạnh tranh trong hoạt động trên cùng
một lĩnh vực, cùng một thị trường. Trên cơ sở các so sánh đó, muốn tạo nên
năng lực cạnh tranh, đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được "lợi thế cạnh
tranh" với đối tác của mình. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể thoả mãn
tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo được khách
hàng của đối tác cạnh tranh. Như vậy yếu tố đầu tiên để đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp chính là "lợi thế cạnh tranh"
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy
đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế
về mặt này và có hạn chế về mặt khác. Vần đề cơ bản là, doanh nghiệp phải
nhận biết được điều này và cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình
đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh
và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp được biểu hiện thông qua các lĩnh
vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài chính, sản xuất,
nhân sự, quản trị, hệ thống thông tin…Tuy nhiên, để đánh giá lợi thế cạnh
tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định được các yếu tố phản ánh lợi


Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 7


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
thế cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần thực hiện việc
đánh giá bằng cả định tính và định lượng. Các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá lợi
thế cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố
đánh giá lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ bao gồm:


Lợi thế về sản phẩm, dịch vụ



Dịch vụ bán và sau bán hàng



Hoạt động xúc tiến thương mại



Nguồn nhân lực

b. Khả năng hợp tác, liên kết với các đối tác

Trong bối cảnh của toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ phải đối mặt với các đối thủ mới, các công ty xuyên quốc
gia, đa quốc gia có tiềm lực tài chính, công nghệ, kinh nghiệm và năng lực
cạnh tranh cao, phải cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện thị trường toàn cầu
với những nguyên tắc nghiêm ngặt của định chế thương mại và luật pháp
quốc tế. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam muốn tồn
tại và phát triển được thì không chỉ dựa vào nội lực của chính bản thân doanh
nghiệp mà phải tiến hành hợp tác, liên kết để mở rộng qui mô và tiềm lực tài
chính của mình ví dụ như tiến hành liên doanh với các công ty khác, thu hút
vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài, thực hiện đầu
tư ra nước ngoài,…
c. Hướng ra thị trường nước ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu
Hiện nay, hội nhập đã trở thành một xu hướng tất yếu của tất cả các quốc
gia trên thế giới, vì vậy các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng không thể đứng
ngoài xu thế này. Các doanh nghiệp không chỉ bó hẹp phạm vi thị trường ở

Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 8


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
khu vực nội địa mà phải vươn ra thị trường nước ngoài, đưa hàng hoá dịch vụ
của mình đến với người tiêu dùng trên khắp thế giới. Hoạt động này xét một
cách cụ thể hơn chính là hoạt động xuất khẩu. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
có thể tồn tại, phát triển lớn mạnh và đứng vững được trên thị trường hay
không chính là nhờ vào hoạt động này. Vì vậy mà đánh giá năng lực xuất
khẩu cũng chính là góp phần giúp các doanh nghiệp nhận biết được năng lực
cạnh tranh của mình đang ở mức độ nào và có thể theo kịp tiến trình hội nhập

của thế giới hay không.
Cả ba yếu tố nêu trên đều vô cùng quan trọng, tuy nhiên việc đánh giá
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ không phải chỉ dựa trên
một yếu tố riêng lẻ nào mà đòi hỏi phải có sự kết hợp của cả ba yếu tố, như
vậy thì mới có thể đưa ra được kết luận một cách toàn diện và chính xác.
1.1.2.2. Khả năng tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến
Đây là một yếu tố tất yếu trong thời đại ngày nay khi mà khoa học công
nghệ ngày càng có những bước phát triển vượt bậc. Việc áp dụng những tiến
bộ về công nghệ, đầu tư mở rộng, cải tiến máy móc thiết bị qui trình sản xuất
sẽ làm cho năng suất, chất lượng của sản phẩm dịch vụ được nâng cao một
cách đáng kể. Việc ứng dụng những thành tựu công nghệ thông tin, thương
mại điện tử không những giúp doanh nghiệp tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả
hơn, tiết kiệm thời gian mà còn là công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp có thể
quảng bá hình ảnh, thương hiệu của mình, mở rộng thị trường, tìm kiếm
khách hàng,… Do đó, khi xét đến năng lực hội nhập của doanh nghiệp không
thể bỏ qua yếu tố này.
1.1.2.3. Xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu

Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 9


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Thương hiệu là một trong những thuật ngữ được nhắc đến thường xuyên
nhất, một yếu tố có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp hiện nay. Có
được thương hiệu doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiếp cận với nhiều đối tượng
khách hàng hơn, nhiều thị trường hơn do doanh nghiệp đã có được uy tín nhất
định và niềm tin của mọi người. Xây dựng, phát triển thương hiệu đã khó, bảo

vệ được thương hiệu còn khó hơn rất nhiều. Nếu doanh nghiệp không có
những biện pháp khẳng định thương hiệu của mình một cách hợp pháp như
đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, quyền sở hữu trí tuệ,… thì sớm muộn gì thương
hiệu đó cũng bị lạm dụng vào các mục đích xấu như sản xuất hàng giả, hàng
nhái, thậm chí khi thương hiệu bị đánh cắp thì hậu quả với doanh nghiệp còn
nặng nề hơn rất nhiều. Chính vì vậy, thương hiệu ảnh hưởng rất lớn đến năng
lực hội nhập của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.2.4. Khả năng tham gia vào các chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu
Trong quá trình phát triển của nền kinh tế thế giới đặc biệt là trong một
vài năm trở lại đây, xu hướng tham gia vào các “chuỗi giá trị toàn cầu” đang
trở nên rất phổ biến và chiếm ưu thế trong hoạt động kinh doanh quốc tế. Sở
dĩ như vậy là vì từ khi thực hiện nghiên cứu thị trường, mua nguyên vật liệu
đến khi phân phối sản phẩm hoàn chỉnh đến tay người tiêu dùng là cả một quá
trình lâu dài và phức tạp, bao gồm rất nhiều công đoạn. Do đó, hầu như không
có một doanh nghiệp nào kể cả các tập đoàn lớn đủ tiềm lực và khả năng đảm
nhiệm tất cả các công đoạn. Hơn nữa, việc phân chia quá trình này cho các
doanh nghiệp ở nhiều quốc gia thực hiện, mỗi doanh nghiệp chuyên về một
khâu nhất định sẽ tận dụng được lợi thế chuyên môn của các doanh nghiệp và
lợi thế của quốc gia, giảm những lãng phí về nguồn lực, tăng năng suất, hiệu
quả sản xuất. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn hội nhập được thì cũng

Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 10


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
không thể đứng ngoài quá trình này. Đó là một yêu cầu tất yếu đối với tất cả
các doanh nghiệp chứ không chỉ riêng các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

1.2. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
1.2.1. Các giai đoạn phát triển
1.2.1.1. Trước đổi mới kinh tế năm 1986
Từ sau khi giải phóng miền Bắc năm 1954 và giải phóng miền Nam năm
1975, Việt Nam đã chọn mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung xã hội chủ
nghĩa, giống như mô hình của các nước xã hội chủ nghĩa cũ ở Đông Âu và
Liên Xô. Trong thời kỳ này chỉ có hai khu vực: Kinh tế Nhà nước và hợp tác
xã được phép hoạt động nhưng bị hạn chế ở qui mô và mức độ không đáng
kể.
Hầu hết xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã trong thời kỳ kinh tế kế hoạch
hoá tập trung đều có qui mô nhỏ nhưng không thể coi chúng là các “doanh
nghiệp vừa và nhỏ” vì chúng chưa phải là chủ thể thực sự của nền kinh tế.
Thuật ngữ “doanh nghiệp vừa và nhỏ” hầu như không được ai đề cập đến
trong thời kỳ này.
Vào cuối những năm 1980, nền kinh tế Việt Nam rơi vào cuộc khủng
hoảng trầm trọng, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn và đi đến chỗ phá
sản, mức sống của người dân giảm mạnh. Vì thế, một yêu cầu tất yếu đặt ra
cho Đảng và Nhà nước ta là phải có các chính sách đổi mới tích cực, phù hợp
với xu thế phát triển của thế giới để đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng.
1.2.1.2. Giai đoạn sau đổi mới 1986
Năm 1986, tại Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam, Đảng ta
đã chính thức khởi xướng công cuộc đổi mới đất nước mà trong đó trọng tâm

Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 11


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển

là đổi mới về kinh tế. Cùng với việc xoá bỏ chế độ bao cấp, các doanh nghiệp
nhà nước và hợp tác xã đã ngày càng trở thành các pháp nhân kinh tế thực sự.
Kinh tế tư nhân được thừa nhận và khuyến khích phát triển thông qua hàng
loạt văn bản pháp lý do Quốc hội và Chính phủ ban hành đã tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần cũng
như các hộ kinh doanh cá thể ra đời và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Cho
đến đầu những năm 90, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam đã trở thành
một khu vực kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh tế Việt Nam.
Bên cạnh các doanh nghiệp tư nhân, các doanh nghiệp Nhà nước cũng là
một bộ phận quan trọng của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đây là một
nét đặc thù riêng của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Đối với
nhiều nước khi nói đến doanh nghiệp vừa và nhỏ, người ta thường quan niệm
đó là các doanh nghiệp khu vực tư nhân, còn đối với Việt Nam khi nói đến
các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam thì tiêu thức xác định không phải là
sở hữu mà là giới hạn qui mô về vốn và lao động.
Hiện nay, có khoảng 6000 doanh nghiệp Nhà nước và hơn 80% trong số
đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (có vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng và lao
động thường xuyên dưới 300 người). Nhà nước Việt Nam có chủ trương tạo
một sân chơi bình đẳng cho tất cả các thành phần kinh tế, ví dụ luật doanh
nghiệp được thông qua tại kỳ họp thứ năm Quốc hội khoá X đã được áp dụng
cho một bộ phận đáng kể các doanh nghiệp Nhà nước.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, đặc biệt là khu vực tư nhân,
gần đây mới nhận được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước. Vấn đề phát triển khu
vực doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam từ năm 2001 trở về trước chưa
được quan tâm đúng mức. Cho đến Nghị định 90/2001/CP-NĐ ngày

Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 12



Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
23/11/2001 Chính phủ Việt Nam mới ban hành một chính sách khuyến khích
rõ ràng, dài hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau:
a. Chương trình trợ giúp
Chương trình trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhà nước là chương
trình mục tiêu dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, căn cứ vào định hướng ưu
tiên phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành và các địa bàn cần khuyến
khích. Chương trình trợ giúp này được bố trí trong kế hoạch hàng năm và kế
hoạch 5 năm do Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Chương trình trợ giúp bao gồm: mục tiêu, đối tượng doanh nghiệp vừa và
nhỏ cụ thể theo ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn hoạt động, nội dung trợ giúp,
nguồn lực, kế hoạch và biện pháp về cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện.
Chú trọng ưu tiên chương trình trợ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ do
doanh nhân nữ quản lý.
b. Khuyến khích đầu tư
Chính phủ trợ giúp đầu tư thông qua biện pháp về tài chính, tín dụng, áp
dụng trong một thời gian nhất định đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu
tư vào một số ngành nghề, bao gồm ngành nghề truyền thống và tại các địa
bàn cần khuyến khích.
Chính phủ khuyến khích các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp và thể
nhân góp vốn đầu tư vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
c. Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng
Thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ để bảo lãnh cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, vay vốn
của các tổ chức tín dụng.

Phạm Thị Thu Hồng


A4 - K43A - KT & KDQT 13


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
d. Mặt bằng sản xuất
Doanh nghiệp vừa và nhỏ được hưởng các chinh sách ưu đãi trong việc
thuê đất, chuyển nhượng, thế chấp và các quyền khác về sử dụng đất đai theo
quy định của pháp luật.
e. Thị trường và tăng khả năng cạnh tranh
Các Bộ, ngành, uỷ ban nhân dân, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ
đạo, tạo điều kiện để doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận các thông tin về thị
trường, giá cả hàng hoá, trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ mở rộng thị
trường, tiêu thụ sản phẩm.
Các địa phương trợ giúp việc trình bày, giới thiệu, quảng cáo, tiếp thị các
sản phẩm có tiềm năng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, để tạo điều kiện mở
rộng thị trường.
Chính phủ tạo điều kiện để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia cung
ứng hàng hoá và dịch vụ theo kế hoạch mua sắm bằng nguồn ngân sách Nhà
nước; các Bộ, ngành địa phương có kế hoạch ưu tiên đặt hàng và các đơn
hàng theo hạn ngạch phân bổ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất hàng
hoá và dịch vụ bảo đảm chất lượng theo yêu cầu.
Chính phủ khuyến khích phát triển hình thức thầu phụ công nghiệp, tăng
cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh nghiệp khác
về hợp tác sản xuất, sản phẩm linh kiện, phụ kiện, phụ tùng, nhận thầu xây
dựng,... nhằm thúc đẩy chuyển giao công nghệ, mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thông qua các chương trình trợ giúp, Chính phủ tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới công nghệ, trang thiết bị, máy móc, phát


Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 14


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
triển sản phẩm mới, hiện đại hoá quản lý nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
hàng hoá, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
f. Về thị trường xuất khẩu
Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng cường xuất khẩu,
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ liên kết hợp tác với
nước ngoài, mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ. Thông qua
chương trình trợ giúp xúc tiến xuất khẩu, trợ giúp một phần chi phí cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ khảo sát, học tập, trao đổi hợp tác và tham dự hội chợ,
triển lãm giới thiệu sản phẩm, tìm hiểu thị trường ở nước ngoài. Chi phí trợ
giúp được bố trí trong Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
Các Bộ, ngành tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp vừa và nhỏ
tham gia các chương trình xuất khẩu của Nhà nước.
g. Về thông tin, tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực
Chính phủ, các Bộ, ngành và uỷ ban nhân dân địa phương cung cấp các
thông tin cần thiết qua các ấn phẩm và qua mạng Internet cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, thông qua Bộ kế hoạch và Đầu tư (Cục Phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ) phối hợp với các cơ quan liên quan và các tổ chức xã hội
nghề nghiệp trợ giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chính phủ trợ giúp kinh phí để tư vấn và đào tạo nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua chương trình trợ giúp đào tạo. Kinh phí
trợ giúp về đào tạo được bố trí từ Ngân sách Nhà nước cho giáo dục và đào
tạo.

Chính phủ khuyến khích các tổ chức trong và ngoài nước trợ giúp các
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc cung cấp thông tin, tư vấn, đào tạo nguồn
nhân lực.

Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 15


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Chính phủ khuyến khích việc thành lập các “vườn ươm doanh nghiệp vừa
và nhỏ” để hướng dẫn, đào tạo doanh nhân trong bước đầu thành lập doanh
nghiệp.
1.2.2. Đặc trưng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
- Hình thức sở hữu: Có đủ các hình thức sở hữu: Nhà nước, tập thể, tư
nhân và hỗn hợp. Cả nước hiện có khoảng hơn 120000 doanh nghiệp vừa và
nhỏ, chiếm khoảng 96% tổng số doanh nghiệp. Nếu chỉ căn cứ vào tiêu chí
vốn thì doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 80% doanh nghiệp nhà nước,
khoảng 95% tổng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh (trong đó 99,19% doanh
nghiệp tư nhân; 95,79% hợp tác xã; 89,93% công ty trách nhiệm hữu hạn;
74,54% công ty cổ phần).
- Về hình thức pháp lý: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ được hình thành
theo Luật doanh nghiệp và những văn bản dưới luật. Đây là những những
công cụ pháp lý xác định tư cách pháp nhân rất quan trọng để điều chỉnh hành
vi của các doanh nghiệp nói chung trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ,
đồng thời xác định rõ vai trò của Nhà nước đối với các doanh nghiệp trong
nền kinh tế.
- Lĩnh vực và địa bàn hoạt động:
Đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta hiện nay hoạt động trong

lĩnh vực thương mại - dịch vụ (chiếm hơn 50%), do đây là ngành có vòng
quay vốn nhanh, lợi nhuận cao, không cần số vốn đầu tư lớn, sử dụng ít lao
động. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh chiếm đến 78% tổng
mức bán lẻ, 64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa. Riêng trong lĩnh vực công
nghiệp, có 37,3% số doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc ngành công nghiệp chế

Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 16


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
biến thực phẩm, 11% doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong các ngành dệt
may, da. Ngành cơ khí, sản xuất thiết bị, máy móc, dụng cụ, lắp ráp xe máy
và các phương tiện giao thông chiếm 12,3% tổng số lượng doanh nghiệp vừa
và nhỏ của toàn ngành công nghiệp. Trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 17% tổng số doanh nghiệp, tập
trung chủ yếu vào những lĩnh vực thực phẩm, chế biến gỗ, chế biến thủy sản...
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, nơi
có kết cấu hạ tầng phát triển, điều kiện giao thông thuận lợi, người tiêu dùng
có thu nhập cao, sức cầu lớn. Trên địa bàn nông thôn, doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm 14%, với số lượng trên 40.500 doanh nghiệp, tập trung hầu hết ở
các làng nghề. Hiện nay, 100% sản lượng của một số sản phẩm truyền thống
như cói, đan lát, thủ công mỹ nghệ... do các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông
thôn sản xuất.
- Sản phẩm, dịch vụ: Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu có năng lực
tài chính rất thấp, có công nghệ, thiết bị lạc hậu, chủ yếu sử dụng lao động thủ
công. Sản phẩm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu tiêu thụ ở thị
trường nội địa, chất lượng sản phẩm kém; mẫu mã bao bì còn đơn giản, sức

cạnh tranh yếu. Tuy nhiên có một số doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động
trong lĩnh vực chế biến nông lâm, hải sản có sản phẩm xuất khẩu với giá trị
kinh tế cao.
- Trình độ tổ chức quản lý và tay nghề của người lao động còn thấp
Lao động chủ yếu trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu là lao động
phổ thông, ít được đào tạo, thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp, đặc biệt là số
lao động trong các cơ sở kinh doanh nhỏ. Nhìn chung tỷ lệ lao động trong khu
vực ngoài quốc doanh có trình độ đại học rất thấp, trong đó chủ yếu tập trung

Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 17


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
vào các công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần (hơn 80%). Ngoài ra,
phần lớn các chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp mới thành
lập trong những năm gần đây chưa được đào tạo về quản trị kinh doanh, kỹ
năng quản lý kinh doanh còn non kém và thiếu kinh nghiệm.
- Hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động độc lập, việc liên
doanh, liên kết còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam chưa thực sự nhận thức được
tầm quan trọng của việc liên kết với nhau để nâng cao tiềm lực tài chính cũng
như khả năng cạnh tranh của mình. Các hình thức liên doanh liên kết với các
công ty nước ngoài còn hạn chế, chủ yếu là dưới hình thức công ty Mẹ - công
ty Con. Tuy các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tích cực tham gia vào các Hiệp
hội doanh nghiệp nhưng mức độ cũng như ý thức tham gia đóng góp của các
doanh nghiệp này đối với cộng đồng doanh nghiệp chưa cao. Đây là một hạn
ché rất lớn đối với quá trình tham gia hội nhập của các doanh nghiệp vừa và

nhỏ.
1.2.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm ưu thế tuyệt đối về mặt số lượng
trong tổng số các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng
mạnh.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn
tại như một bộ phận không thể thiếu được của nền kinh tế mỗi nước. Đây là
một bộ phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ
trợ, bổ sung, thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển. Ở hầu hết các nước, số
lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 90% tổng số các doanh nghiệp.

Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 18


Năng lực hội nhập kinh tế quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
Thực trạng và giải pháp phát triển
Tốc độ gia tăng số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ lớn hơn tốc độ ra tăng
số lượng các doanh nghiệp lớn.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong sự tăng
trưởng của nền kinh tế
Khu vực doanh nghiệp này góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu nhập
quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng trên dưới 50%
GDP mỗi nước. Ở Việt Nam, theo đánh giá của Viện Nghiên cứu và Quản lý
Kinh tế Trung ương, doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp 24- 25% GDP của cả
nước, 31% giá trị sản xuất công nghiệp; chiếm 78% mức bán lẻ của ngành
thương nghiệp, 64% khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hoá. Trong
nhiều ngành sản xuất và dịch vụ khác các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng

chiếm một tỷ lệ đáng kể.
- Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần quan trọng
trong việc giải quyết những mục tiêu kinh tế xã hội như tạo ra một số lượng
lớn việc làm cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần
xoá đói giảm nghèo.
Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động,
thì khu vực này vươn xa hơn hẳn các khu vực khác, góp phần giải quyết nhiều
vấn đề xã hội bức xúc. Ở hầu hết các nước, doanh nghiệp vừa và nhỏ lại thu
hút nhiều lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu vực
doanh nghiệp lớn. Ở Việt Nam, cũng theo đánh giá của Viện nghiên cứu và
quản lý trung ương, số lượng lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
các lĩnh vực phi nông nghiệp có khoảng 7,8 triệu người, chiếm khoảng 79,2%
tổng số lao động phi nông nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lượng lao động
của cả nước.

Phạm Thị Thu Hồng

A4 - K43A - KT & KDQT 19



×