Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại sở giao dịch ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.88 KB, 12 trang )

i

PHẦN MỞ ĐẦU
Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là đơn vị
trực tiếp kinh doanh của Hội sở chính, có trách nhiệm thực thi có hiệu quả các
nhiệm vụ chiến lược của ngân hàng. Trong hoạt động thẩm định dự án, Chi nhánh
Sở giao dịch 1 là một trong số các chi nhánh đạt được kết quả tốt, đóng góp đáng kể
vào việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên bên
cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động thẩm định dự án của Chi nhánh còn bộc
lộ nhiều hạn chế dẫn đến một số dự án không được hiệu quả như kết quả thẩm định,
tiến độ thẩm định dự án chưa đáp ứng được yêu cầu gây tốn kém về mặt thời gian,
chi phí và đôi khi làm lỡ cơ hội kinh doanh của chủ đầu tư... Do vậy, chất lượng
thẩm định dự án tại Chi nhánh Sở Giao dịch 1 vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng các yêu
cầu, mục tiêu đề ra của Ban lãnh đạo. Là một cán bộ đang công tác tại HSC Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được tiếp xúc với khá nhiều dự án của Chi
nhánh Sở giao dịch 1, tôi đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư tại Sở giao dịch – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” làm đề tài
luận văn thạc sỹ. Qua đó tôi xin đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao chất lượng
cho vay dự án tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng thẩm định dự án của Ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định dự án tại Chi nhánh Sở giao dịch 1
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Chi nhánh Sở
giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam


ii


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế,
là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc
biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Các hoạt động cơ bản của NHTM bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, mua bán
ngoại tệ, bảo lãnh, cho thuê tài chính và cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa dạng,
phong phú nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
1.2. Thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại
Thẩm định dự án là quá trình thẩm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học
và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án, nhằm đánh giá tính hợp lý, tính hiệu
quả và tính khả thi của dự án, từ đó ra các quyết định đầu tư hoặc cho phép triển
khai dự án. Thông thường trong quá trình thực hiện công tác thẩm định dự án, các
NHTM thường quan tâm tới 2 chủ thể chính là Chủ đầu tư và bản thân dự án đầu tư.
Nội dung thẩm định dự án tại các ngân hàng thương mại bao gồm các nội dung
chủ yếu sau:
Thứ nhất là thẩm định tính pháp lý của dự án
Thứ hai là thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án
Thứ ba là thẩm định phương diện thị trường của dự án
Thứ tư là thẩm định khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
Thứ năm là thẩm định về phương diện kỹ thuật, công nghệ
Thứ sáu là thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án
Thứ bẩy là thẩm định phương diện kinh tế – xã hội, môi trường
Thứ tám là thẩm định về phương diện tài chính của dự án
Thứ chín là phân tích rủi ro, các biện pháp giảm thiểu rủi ro



iii

1.3. Chất lượng thẩm định dự án tại các ngân hàng thương mại
Chưa có một định nghĩa chính xác nào về chất lượng thẩm định dự án nhưng có
thể hiểu một cách khái quát nhất về chất lượng thẩm định dự án của các ngân hàng
thương mại như sau: “Chất lượng thẩm định dự án đầu tư là kết quả của việc rà
soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung liên
quan đến dự án, góp phần hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cho
vay cũng như đem lại thu nhập cho ngân hàng”.
Như vậy, thẩm định dự án là công cụ hỗ trợ cho việc ra quyết định cho vay của
các ngân hàng, thẩm định dự án là có chất lượng khi hỗ trợ ra quyết định tốt nhất
với độ tin cậy cao, thời gian thẩm định nhanh và chi phí thẩm định thấp nhất.
Để đánh giá chất lượng thẩm định dự án tại các ngân hàng thương mại, có thể sử
dụng các chỉ tiêu như: mức độ khoa học, chính xác, toàn diện và sâu sắc của các kết
quả thẩm định, đặc biệt là kết quả thẩm định tài chính; sự phù hợp của các giả định
so với thực tế khi dự án được triển khai; thời gian và chi phí thẩm định; doanh số
cho vay và thu nợ; tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong tỷ trọng dư nợ; tỷ lệ các dự án
hoạt động hiệu quả trong số các dự án được ngân hàng quyết định cho vay.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án tại các ngân hàng
thương mại
Chất lượng thẩm định dự án của các ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố: các yếu tố nội tại xuất phát từ phía ngân hàng và các yếu tố khách
quan bên ngoài, xuất phát từ môi trường hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Các nhân tố chủ quan xuất phát từ phía bản thân ngân hàng thương mại, như
trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ thẩm định; quy
trình, nội dung và phương pháp thẩm định dự án; thông tin; công tác tổ chức điều
hành; trang thiết bị công nghệ sử dụng trong quá trình thẩm định và Chính sách tín
dụng của ngân hàng đều có tác động đến chất lượng thẩm định dự án của các ngân
hàng thương mại.
Các nhân tố khách quan có tác động đến huy động vốn của NHTM là các nhân

tố liên quan đến môi trường pháp lý, kinh tế; mức độ phức tạp của dự án; chất
lượng của bản thân dự án cũng như năng lực của chủ đầu tư.


iv

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI CHI NHÁNH SỞ
GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG ĐT VÀ PT VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu chung về Chi nhánh Sở Giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam
Chi nhánh Sở giao dịch 1 với tiền thân là Sở giao dịch 1 (tên viết tắt là SGD)
được thành lập ngày 28/3/1991 theo Quyết định số 76 QĐ/TCCB của Tổng giám
đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, với nhiệm vụ là đơn vị trực tiếp kinh
doanh của Hội sở chính, thực thi có hiệu quả các nhiệm vụ chiến lược của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Năm 2009 được xem là một năm nhiều thách thức đối với hoạt động của hệ
thống ngân hàng Việt Nam, vì vậy hoạt động của Chi nhánh Sở Giao dịch 1 cũng
gặp không ít khó khăn và thách thức, tuy nhiên với sự nỗ lực của toàn bộ tập thể cán
bộ nhân viên, Chi nhánh Sở giao dịch 1 vẫn đảm bảo tăng trưởng quy mô, đảm bảo
chất lượng tài sản, hiệu quả hoạt động kinh doanh và an toàn trong hoạt động.
2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định dự án trong hoạt động cho vay tại Chi
nhánh Sở Giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tại Chi nhánh Sở Giao dịch 1, nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định dự án
được xác định là một trong những nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu và mang tính chiến
lược lâu dài. Thực trạng chất lượng thẩm định dự án của Chi nhánh Sở Giao dịch 1
trong thời gian qua cụ thể như sau:
Về sự biến động của tín dụng trung dài hạn: Trong giai đoạn 2006 – 2008 dư
nợ tín dụng tại Chi nhánh Sở Giao dịch 1 thường xuyên ổn định ở mức khoảng trên
dưới 6.000 tỷ đồng. Tuy nhiên năm 2009, dư nợ tín dụng tại Chi nhánh có sự tăng

trưởng đột biến so với những năm trước, đạt giá trị 8.307 triệu đồng, tăng 33,69%
so với năm 2008. Trong cơ cấu tín dụng của Chi nhánh Sở Giao dịch 1, dư nợ tín
dụng trung dài hạn đang có xu hướng gia tăng. Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài
hạn/tổng dư nợ năm 2009 đạt 64,45%. Tính đến thời điểm 31/12/2009, phần lớn các
khoản tín dụng trung dài hạn đều là các khoản cho vay theo dự án đầu tư; tín dụng
bán lẻ chỉ chiếm từ 3% đến 4% tổng dư nợ trung dài hạn.
Về quy mô dự án: Trong năm 2007, Chi nhánh đã thực hiện thẩm định 38 dự án

đầu tư. Riêng năm 2008, do những khó khăn của nền kinh tế xuất phát từ khủng


v

hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát tăng cao cùng với lãi suất ngân hàng không ngừng
nâng lên khiến các doanh nghiệp, kể cả những doanh nghiệp lớn buộc phải tạm
dừng các ý tưởng đầu tư, các dự án để cơ cấu, duy trì ổn định hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, dẫn tới số lượng dự án có nhu cầu vay vốn ngân hàng giảm
mạnh. Bước sang năm 2009, trước những biến động tích cực của nền kinh tế, tình
hình đầu tư dự án bắt đầu có dấu hiệu phục hồi với số lượng dự án đầu tư đã được
tiến hành thẩm định và quyết định cho vay trong năm là 28 dự án. Tổng mức đầu tư
của 28 dự án đã thẩm định trong năm là 11.451 tỷ đồng, trong đó tổng số vốn cho
vay của Chi nhánh Sở Giao dịch 1 là 5.851 tỷ đồng.
Về cơ cấu đầu tư dự án: Trong giai đoạn 2007 - 2009, các dự án đầu tư được
thẩm định và quyết định cho vay tại Chi nhánh Sở Giao dịch 1 có thể chia thành 05
nhóm chính gồm Dự án đầu tư và kinh doanh bất động sản; Dự án đầu tư Nhà máy
Điện; Dự án đầu tư nhà máy, xưởng sản xuất; Dự án đầu tư máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải và các Dự án thuộc lĩnh vực viễn thông. Tỷ trọng vốn vay cũng
như số lượng các dự án của từng nhóm dự án trong thời gian qua có sự biến động
mạnh qua các năm phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường, yêu cầu phát triển của nền
kinh tế và định hướng của Chính phủ, tuy nhiên chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thời

gian qua là các dự án bất động sản và đầu tư nhà máy điện.
Về tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn cho vay theo dự án: Tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn
cho vay theo dự án đầu tư lại biến động mạnh qua các năm. Năm 2007, nợ xấu cho
vay theo dự án đầu tư chỉ là 130 tỷ đồng, chiếm 4% tổng dư nợ cho vay theo dự án
đầu tư. Đến năm 2008, nợ xấu giảm xuống còn 85 tỷ đồng, chiếm 2,9% tổng dư nợ
cho vay theo dự án đầu tư, sau đó lại giảm xuống còn 82 tỷ đồng năm 2009. Dư nợ
xấu cho vay theo dự án đầu tư tập trung vào hai khách hàng là Lilama Hà Nội và
Dệt 8/3.
Đáng chú ý trong hoạt động tín dụng tại Sở Giao dịch 1 là tổng dư nợ quá hạn
nói chung và nợ quá hạn của các khoản cho vay theo dự án đầu tư giảm mạnh qua
các năm và đến thời điểm 31/12/2009, Sở Giao dịch 1 không có nợ quá hạn. Đây là
một tỷ lệ rất thấp so với mức bình quân của hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
Về một số chỉ tiêu khác:
Tỷ lệ các dự án hoạt động hiệu quả: Trong tổng số các dự án thẩm định và quyết
định cho vay từ năm 2003 đến hết năm 2005, tỷ lệ các dự án hoạt động không hiệu


vi

quả là 5/60 dự án được thẩm định và quyết định cho vay. Đến giai đoạn 2006-2009,
tỷ lệ này đã giảm xuống còn 3/63 dự án. Tỷ lệ các dự án hoạt động không hiệu quả
giảm so với giai đoạn trước cho thấy kết quả thẩm định dự án tại Chi nhánh Sở Giao
dịch 1 đã được cải thiện rõ rệt.
Về chi phí và thời gian thẩm định dự án: Để góp phần nâng cao chất lượng thẩm
định dự án, Chi nhánh Sở Giao dịch 1 đã từng bước giảm thiểu các chi phí cho việc
thu thập thông tin thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu về khách hàng, hệ thống xếp
hạng tín dụng được cập nhập thường xuyên (đối với các khách hàng đã và đang giao
dịch tại Chi nhánh). Các chi phí cho việc xử lý thông tin như chi phí trả lương cho
cán bộ thẩm định, chi phí thuê chuyên gia, tư vấn kỹ thuật... cũng từng bước được

phân bổ hợp lý, tùy thuộc theo quy mô, tính chất cũng như mức độ phức tạp của dự
án để quyết định, vừa đảm bảo thông tin được thu thập đầy đủ, tin cậy và chính xác,
vừa không gây lãng phí cho ngân hàng và chủ đầu tư.

2.3. Đánh giá chất lượng thẩm định dự án tại Sở Giao dịch 1 Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam
Kết quả đạt được: Với những cố gắng và chính sách nêu trên, Chi nhánh Sở
giao dịch 1 đã đạt được những thành tựu nhất định trong công tác thẩm định dự án:
Thẩm định dự án ngày càng hỗ trợ ngân hàng trong việc ra quyết định một cách tin
cậy, kịp thời và với chi phí thấp; Lợi ích thu được từ việc thẩm định dự án đầu tư
ngày càng nhiều; Chất lượng thẩm định hiệu quả tài chính dự án ngày càng cao.
Hạn chế: Chất lượng thẩm định dự án của Chi nhánh Sở giao dịch 1 vẫn còn
một số hạn chế chưa khắc phục được như:
Thứ nhất là một số dự án không đạt hiệu quả cao như kết quả thẩm định đưa ra:
Một số dự án Chi nhánh Sở Giao dịch 1 đã thẩm định và quyết định cho vay, nhưng
khi đi vào triển khai hoạt động lại gặp khó khăn, vướng mắc hoặc những biến động
theo chiều hướng xấu, khó khắc phục dẫn đến hoạt động không thực sự hiệu quả,
buộc Sở Giao dịch 1 phải thực hiện cơ cấu nợ, gia hạn thời gian rút vốn hoặc cho
vay bổ sung. Nguyên nhân của vấn đề này bắt nguồn từ chất lượng thực sự của dự
án không tốt, không được lập đầy đủ theo quy định.
Thứ hai là tiến độ thẩm định một số dự án chưa đáp ứng được yêu cầu, gây tốn
kém về mặt thời gian, chi phí và đôi khi làm lỡ cơ hội của chủ đầu tư: Trong thực
tế, có khoảng 25% dự án có thời gian thẩm định kéo dài hơn so với quy định. Ngoài


vii

ra, do công tác thẩm định dự án chưa thực sự hiệu quả, nhiều khi phải làm nhanh,
gấp để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nên chất lượng phân tích, thẩm định dự
án chưa đạt yêu cầu. Trong một số trường hợp khi dự án được Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam phê duyệt thì khách hàng đã vay được vốn của ngân hàng khác,
không tiếp tục vay tại Chi nhánh nữa.
Nguyên nhân:
Thứ nhất là quy trình và nội dung thẩm định dự án đầu tư chưa hoàn thiện: Các
quy định cũng như hướng dẫn chung liên quan tới công tác thẩm định chưa được
thống nhất cho các ngân hàng từ phía Ngân hàng Nhà nước. Mỗi dự án đều có sự
khác nhau về công nghệ, sản phẩm, thị trường tiêu thụ, quy mô và mức độ rủi ro
nhưng có thể được xếp cùng trong một số lĩnh vực ngành nghề giống nhau, tuy
nhiên Chi nhánh Sở Giao dịch 1 vẫn chưa có quy trình và tiêu chuẩn thẩm định tài
chính cụ thể cho từng lĩnh vực ngành nghề riêng;
Thứ hai là hệ thống thu thập thông tin và thẩm định khách hàng vay vốn, dự án
còn nhiều bất cập: Các dự án đầu tư phải chịu sự quản lý điều tiết của các bộ ngành
liên quan, trong khi đó những thông tin tổng hợp đánh giá của các bộ ngành này lại
không được cập nhật liên tục…;
Thứ tư là số lượng, năng lực và kinh nghiệm của các cán bộ thẩm định còn thiếu
và yếu: Hiện nay đội ngũ cán bộ tín dụng làm công tác thẩm định dự án của Chi
nhánh Sở giao dịch 1 còn khá trẻ. Mặt khác, đa phần các cán bộ thẩm định tại Chi
nhánh là những người được đào tạo chuyên về lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân
hàng, việc thiếu các cán bộ chuyên về thuật làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm
định dự án, đặc biệt là trên phương diện kỹ thuật của dự án.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như tính đa dạng của các dự án đầu tư
chưa cao; việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình thẩm định chưa được
quan tâm đúng mức; công tác định giá tài sản đảm bảo còn bất cập; áp lực cạnh
tranh ngày càng gia tăng của khối các NHTM Cổ phần, các ngân hàng nước ngoài
ngày càng gia tăng.


viii

CHƯƠNG 3

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI CHI
NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG ĐT VÀ PT VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay theo dự án tại Chi nhánh Sở
Giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.1.1. Định hướng phát triển chung
Trong 3 năm tới, hoạt động của ngành Ngân hàng vẫn được đánh giá là có nhiều
biến động theo chiều hướng tích cực, Chi nhánh Sở giao dịch 1 xây dựng mục tiêu
hoạt động của Chi nhánh trong 3 năm tới theo hướng sau: Chấp hành nghiêm túc
các kế hoạch, chỉ đạo của Hội sở chính, góp phần đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng
nhằm tăng cường hiệu quả, chất lượng, kiểm soát rủi ro chủ động và tăng trưởng
bền vững; Nâng cao chất lượng hoạt động, kênh phân phối sản phẩm; duy trì vị thế
hoạt động của Chi nhánh trên địa bàn đồng thời không ngừng tìm kiếm các địa điểm
có tiềm năng để mở rộng mạng lưới, nâng cao năng lực chiếm lĩnh thị trường; Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và đảm bảo các lợi ích của người lao động…
3.1.2. Định hướng về hoạt động cho vay theo dự án
Trên cơ sở định hướng chung, Chi nhánh cũng đã xây dựng những định hướng
riêng để phát triển hoạt động cho vay theo dự án: Chú trọng tiếp cận những dự án
đầu tư thuộc các ngành, lĩnh vực then chốt, ngành sản xuất vật chất làm ra của cải
cho xã hội; Duy trì và mở rộng các loại hình cho vay như: Cho vay các dự án về
năng lượng; kinh doanh bất động sản…; Mở rộng tín dụng với khối khách hàng
truyền thống là các Tập đoàn, Tổng công ty lớn, kinh doanh hiệu quả nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh, thương hiệu BIDV; Dư nợ trung dài hạn duy trì ở mức 6065% tổng dư nợ; Thực hiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt
là thẩm định tài chính dự án là một trong những yếu tố quyết định góp phần đảm
bảo sự an toàn, lành mạnh trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh…
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Chi nhánh Sở Giao
dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
3.2.1. Tăng cường đội ngũ cán bộ cho vay dự án cả về số lượng và chất lượng
Trong bất kỳ công tác nào, nhân tố con người luôn có vai trò hết sức quan trọng
và giữ vị trí trung tâm, chi phối ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả công việc. Để



ix

đảm bảo cho việc đào tạo đội ngũ cán bộ thẩm định nói chung và đội ngũ cán bộ
thẩm định trong lĩnh vực cho vay tài trợ dự án nói riêng tại Chi nhánh Sở Giao dịch
1 đạt được hiệu quả cao, cần thực hiện một số giải pháp như sau: tăng cường thêm
nguồn nhân lực đặc biệt là cán bộ thẩm định hoạt động trong lĩnh vực cho vay đầu
tư dự án; nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng cho vay đầu tư dự án; phân công
công việc một cách khoa học và hợp lý và có chính sách đãi ngộ thoả đáng.
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn thông tin
Thông tin cũng là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình thẩm định
dự án đầu tư. Hiện nay, với sự đa dạng của các nguồn thông tin trên thị trường làm
ảnh hưởng đến việc thu thập những thông tin cần thiết, có ích cho dự án và nó cũng
ảnh hưởng đến tính chính xác, kịp thời khi xử lý thông tin nhằm mục đích phục vụ
cho công tác thẩm định dự án.Những nguồn thông tin ngân hàng có thể khai thác:
thông tin từ thực tế dự án và thông tin từ chủ đầu tư; thông tin từ các bên liên quan
như đối tác của doanh nghiệp, các cổ đông góp vốn, các chuyên gia tư vấn, thị
trường đầu vào, đầu ra của dự án...
3.2.3. Nâng cao và phát huy tiềm lực khoa học công nghệ
Chất lượng cán bộ thẩm định là điều quan trọng nhưng phương tiện để họ thực
hiện tốt công tác thẩm định cũng không kém phần quan trọng. Thiết bị, công nghệ
tốt sẽ giúp giảm thời gian, chi phí đồng thời nâng cao hiệu quả phân tích đánh giá
rủi ro và tài chính dự án. Vì vậy, Chi nhánh Sở Giao dịch 1 cần thực hiện một số
giải pháp sau: Đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin trong các nghiệp vụ thẩm
định dự án, đào tạo cán bộ đủ năng lực tiếp nhận kỹ thuật mới nhằm nâng cao năng
lực, hiệu quả thiết bị hiện có; Đầu tư xây dựng hệ thống thông tin ngân hàng hiện
đại chứa đựng và cập nhật nhiều thông tin liên quan đến những thay đổi trong hệ
thống pháp luật, nền kinh tế và khách hàng nhằm hỗ trợ cán bộ thẩm định tiếp cận
nhanh chóng các nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định.
3.2.4. Đánh giá chính xác về chất lượng và tính thanh khoản của tài sản bảo

đảm cho dự án
Để có đánh giá chính xác về chất lượng và tính thanh khoản của tài sản bảo đảm
cho dự án, Chi nhánh cần:
Thứ nhất: Đối với một số tài sản đặc thù cần thuê đơn vị tư vấn định giá;


x

Thứ hai: Thành lập tổ định giá tài sản bảo đảm của Chi nhánh với nòng cốt là
những cán bộ có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn và đạo đức tốt (lấy từ bộ phận
tín dụng, bộ phận quản lý rủi ro hoặc tuyển dụng thêm). Hoạt động của tổ định giá
là độc lập với các bộ phận khác nhằm nâng cao tính khách quan trong quá trình định
giá. Về lâu về dài, Chi nhánh nên có kiến nghị với Hội sở chính thành lập Trung
tâm thẩm định giá của toàn hệ thống, điều này giúp giảm bớt thời gian định giá
trong khi vẫn nâng cao được chất lượng và giảm chi phí thuê định giá bên ngoài;
Thứ ba: Về hệ số giá trị tài sản bảo đảm, BIDV đã ban hành quyết định số
6020/QĐ-PC ngày 20/10/2009 quy định chi tiết danh mục tài sản bảo đảm, biện
pháp bảo đảm và hệ số giá trị tài sản bảo đảm. Theo đó, hệ số tài sản bảo đảm trên
là mức tối đa áp dụng với loại tài sản bảo đảm và khách hàng tương ứng, tùy thuộc
vào điều kiện thực tế, đặc thù của Chi nhánh, năng lực quản lý, kiểm soát đối với tài
sản bảo đảm… mà chi nhánh tự quyết định và có thể áp dụng ở mức thấp hơn.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam
Thứ nhất, thống nhất quy trình thẩm định đối với từng loại dự án: Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam vừa cần phải đưa ra một quy trình thẩm định làm
tiêu chuẩn để thực hiện thống nhất giữa các cán bộ thẩm định, phải đề ra những yêu
cầu và chỉ tiêu thẩm định đối với một số ngành, lĩnh vực cụ thể phù hợp với từng
loại dự án;
Thứ hai, xây dựng hệ thống tra cứu thông tin khách hàng, dự án trên toàn hệ
thống và đưa ra bài học kinh nghiệm đối với từng loại dự án: Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam cần thực hiện tốt việc tổng kết, đánh giá hiệu quả của từng dự
án từ đó tính toán so sánh các chỉ tiêu thực tế so với các chỉ tiêu khi lập dự án. Đặc
biệt là ngân hàng cần tổng kết tính toán suất đầu tư theo từng nhóm ngành, từng
lĩnh vực kinh doanh để rút ra suất đầu tư hợp lý đối với từng ngành, lĩnh vực đó;
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần tạo lập môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định đặc biệt trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ, hoạt động tín dụng ngân hàng bằng việc hoàn thành cơ chế
chính sách pháp luật nhà nước thông qua việc rà soát các văn bản pháp lý hiện
hành, huỷ bỏ nhữn văn bản pháp lý không còn phù hợp, những quy định chồng chéo
gây khó khăn cho doanh nghiệp và ngân hàng trong quá trình hoạt động.;


xi

Ngoài ra, kiến nghị NHNN có nghiên cứu, phân tích, dự đoán chính xác về xu
hướng thay đổi của thị trường từ đó ban hành những văn bản cụ thể cho từng đối
tượng, loại hình cho vay đầu tư dự án cũng như hoàn thiện hệ thống thông tin liên
ngân hàng…;
3.3.3. Đối với Chính phủ và các Bộ, Ban, Ngành có liên quan
Một số kiến nghị cần lưu ý đối với Chính phủ và các Bộ, Ban, Ngành có liên
quan:
Thứ nhất, hỗ trợ các ngân hàng đào tạo nguồn nhân lực: tạo điều kiện phát triển
các loại hình kinh tế mới có tiềm năng, đồng thời cũng giúp cho các thành phần
kinh tế yên tâm sản xuất kinh doanh, có cơ hội mở rộng hoạt động để góp phần tạo
ra nhiều hàng hóa dịch vụ cho xã hội. Ngoài ra, Chính phủ cũng cần có những biện
pháp mạnh mẽ để khuyến khích việc đầu tư trong nước và có biện pháp bảo vệ các
nhà sản xuất trong nước để khuyến khích các doanh nghiệp, công dân Việt Nam có
tiềm lực tham gia đầu tư, tạo thuận lợi cho họ kinh doanh và Ngân hàng có cơ hội
đầu tư cho vay;
Thứ hai, đối với các ngân hàng thương mại quốc doanh, Nhà nước cũng nên chú

trọng tới việc cấp Ngân sách để tạo điều kiện cho các ngân hàng có thể cử cán bộ đi
học tập ở nước ngoài nhằm nâng cao kiến thức, trình độ phục vụ cho đất nước nói
chung và ngành ngân hàng nói riêng
Thứ ba, ban hành cụ thể định mức giá, định mức kinh tế kỹ thuật, suất đầu tư...
đối với các ngành, lĩnh vực riêng;


xii

KẾT LUẬN
Với mục tiêu tìm hiểu về chất lượng hoạt động cho vay dự án đầu tư thông qua
đánh giá thực trạng chất lượng cho vay dự án tại Chi nhánh Sở Giao dịch 1 – Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, luận văn đã khái quát được một số kết quả đạt
được của Chi nhánh Sở Giao dịch 1 như: chất lượng các dự án được thẩm định ngày
càng cao; các dự án rất đa dạng, phong phú về mục đích đầu tư; thiết lập được mối
quan hệ mật thiết, gắn bó với các doanh nghiệp, không chỉ cho vay đầu tư dự án mà
còn cho vay hạn mức, cho vay lương, thanh toán quốc tế, bảo hiểm... Tuy nhiên,
công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn còn những điểm chưa hoàn thiện, chưa hoàn
toàn đáp ứng được nhu cầu của chủ đầu tư như thời gian thẩm định một số dự án bị
kéo dài, thông tin thu thập về dự án, chủ đầu tư chưa đạt yêu cầu, đội ngũ cán bộ
làm công tác thẩm định có trình độ, kinh nghiệm, am hiểu nhiều lĩnh vực khá
mỏng...
Thông qua việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng chất lượng thẩm định
dự án tại Chi nhánh Sở Giao dịch 1 thời gian qua, luận án đã đưa ra một số giải
pháp nhằm chất lượng thẩm định dự án tại Chi nhánh Sở Giao dịch 1. Thẩm định dự
án đầu tư là một vấn đề hết sức phức tạp, có liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau,
là một cán bộ thẩm định trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác thẩm định
các dự án đầu tư do đó không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để luận văn thạc sĩ của em được hoàn
thiện hơn nữa.




×