Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Những biểu hiện mới của công ty xuyên quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
------***------

CHUYÊN ĐỀ KHOA HỌC
NHỮNG BIỂU HIỆN MỚI CỦA CÔNG TY TOÀN CẦU
GV hướng dẫn: PGS.TS. Kim Ngọc
Nhóm 9:
1.
2.
3.
4.

HÀ NỘI, 2016
i

Trần Bích Liên
Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Bùi Đức Châu
Vũ Thị Hồng Mơ


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................ IV
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................... VI
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................. VII
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TOÀN CẦU ........................................... 3
1.1 Khái niệm và đặc điểm của công ty toàn cầu ............................................................ 3
1.1.1 Khái niệm công ty toàn cầu ................................................................................... 3
1.1.2 Đặc điểm của công ty toàn cầu .............................................................................. 4


1.2
Sự hình thành và phát triển của công ty toàn cầu ............................................... 5
1.2.1 Sự hình thành của công ty toàn cầu ................................................................. 5
1.2.2 Sự phát triển của công ty toàn cầu .................................................................... 12
1.3 Những nhân tố tác động đến sự thay đổi của công ty toàn cầu ............................... 18
1.3.1. Xu hướng toàn cầu hóa .................................................................................... 18
1.3.2. Sự hạn chế bởi chủ nghĩa bảo hộ của một số quốc gia .................................... 18
1.3.3. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ ............................................. 19
1.3.4. Các cuộc khủng hoảng tài chính, kinh tế ......................................................... 19
1.3.5. Sự cạnh tranh giữa công ty toàn cầu với nhau ............................................... 20
CHƯƠNG 2: NHỮNG BIỂU HIỆN MỚI CỦA CÔNG TY TOÀN CẦU…..22
2.1 Sự xuất hiện thêm hàng loạt các nước có Công ty toàn cầu trong đó có cả các nước
đang phát triển .................................................................................................................. 22
2.1.1. Nguyên nhân ..................................................................................................... 22
2.1.2. Biểu hiện ........................................................................................................... 24
2.1.3. Tác động ........................................................................................................... 25
2.2
Toàn cầu hóa chiến lược kinh doanh ............................................................. 27
2.2.1 Nguyên nhân ....................................................................................................... 27
2.2.2 Biểu hiện ............................................................................................................ 27

ii


2.2.3 Tác động ............................................................................................................. 29
2.3
Đa dạng hóa cơ cấu đầu tư .................................................................................. 29
2.3.1 Mở rộng đầu tư vào các nước đang phát triển đặc biệt là ở châu Á ................... 29
2.3.2 Sự thay đổi cơ cấu trong lĩnh vực đầu tư ............................................................. 33
2.4. Tăng cường thực thi việc mua lại & sát nhập (M&A), thôn tính, liên minh rộng

rãi....................................................................................................................................... 35
2.4.1. Nguyên nhân ..................................................................................................... 35
2.4.2. Biểu hiện ............................................................................................................ 36
2.4.3. Tác động ............................................................................................................ 38
2.5. Địa phương hóa các cơ sở sản xuất..................................................................... 38
2.5.1. Nguyên nhân .................................................................................................... 38
2.5.2. Biểu hiện ........................................................................................................... 39
2.5.3. Tác động ............................................................................................................ 41
2.6. Chuyển giá ............................................................................................................... 43
2.6.1. Nguyên nhân .................................................................................................... 43
2.6.2. Biểu hiện ........................................................................................................... 45
2.6.3. Tác động ............................................................................................................ 47
CHƯƠNG 3: NHỮNG TÁC ĐỘNG VÀ KHẢ NĂNG THU HÚT CÔNG TY TOÀN
CẦU CỦA VIỆT NAM.................................................................................................... 47
3.1.
Tác động của công ty toàn cầu đến Việt Nam .................................................. 48
3.1.1. Tích cực ........................................................................................................... 48
3.1.2. Tiêu cực ........................................................................................................... 56
3.2.
Khả năng thu hút đầu tư công ty toàn cầu của Việt Nam ................................ 61
3.2.1. Vị trí địa lý ....................................................................................................... 61
3.2.2. Môi trường kinh tế ............................................................................................ 61
3.2.3. Chính sách chính phủ ....................................................................................... 62
3.2.4. Các yếu tố đầu vào ............................................................................................ 63
3.2.5. Quan hệ kinh tế ............................................................................................... 63
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 65

iii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết Nguyên nghĩa tiếng Anh

Nguyên nghĩa tiếng Việt

tắt
ASEAN Economic Community

Cộng đồng kinh tế ASEAN

1

AEC

2

CGCN

Chuyển giao công nghệ

3

CNTB

Chủ nghĩa tư bản

4


DN

Doanh nghiệp

5

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

6

EU

European Union

Liên minh châu Âu

7

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

8

FTA


Free trade area

Khu vực mậu dịch tự do

9

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

10

MNC

Multinational Corporation

Công ty đa quốc gia

11

M&A

Mergers and Acquisitions

Sáp nhập công ty

12


NSNN

13

OPEC

Ngân sách nhà nước
Organization of Petroleum Exporting

Tổ chức các nước xuất khẩu

Countries

dầu lửa

14

QHQT

15

R&D

16

TBCN

17


TNC

Transnational Corporation

Công ty xuyên quốc gia

18

TPP

Trans – Pacific Partnership

Hiệp định Đối tác xuyên Thái

Agreement

Bình Dương

19

20

Quan hệ quốc tế
Research & Development

Nghiên cứu và triển khai
Tư bản chủ nghĩa

UNCTAD United Nations Conference on Trade Hội nghị Liên Hiệp Quốc về


USD

and Development

Thương mại và Phát triển

U.S. Dollar

Đô la Mỹ

iv


21

WTO

World Trade Organization

v

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Số hiệu


1

Hình 2.1.

2

Hình 2.2.

Tên hình
Tổng số công ty mẹ và chi nhánh giai đoạn 1970 – 2010 trên
thế giới

Trang
25

FDI tiếp nhận từ nước ngoài của các nhóm nền kinh tế từ
1995 - 2015 và dự báo 2014 - 2016 (tỷ USD)

30

Dòng vốn FDI theo khu các khu vực địa lý giai đoạn 2012 3

Hình 2.3.

30

4

Hình 2.4. 20 nước thu hút FDI nhiều nhất thế giới


2014

31

M&A xuyên quốc gia trên thế giới thực hiện bởi 100 công ty
5

Hình 2.5. toàn cầu lớn nhất thế giới: Số lượng các thương vụ theo chiều
dọc và chiều ngang, 2003 - 2012

36

6

Hình 3.1. Vốn FDI giải ngân qua các năm 2011 - 2015

48

7

Hình 3.2. Các thương vụ M&A lớn trong năm 2013

58

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT


Số hiệu

Tên hình

Trang

Tác động tạo việc làm của 5 công ty công ty toàn cầu có
1

Bảng 2.1

doanh thu lớn nhất năm 2013

42

2

Bảng 3.1

Đầu tư nước ngoài theo lĩnh vực (tính đến tháng 11/2014)

54

vii


LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, toàn cầu hóa đã thúc đẩy sự phát triển và dẫn đến
những thay đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế thế giới. Một trong những

động lực quan trọng để thúc đẩy toàn cầu hóa và tăng trưởng của nền kinh tế thế giới là
các công ty toàn cầu. Hiện nay, các công ty toàn cầu đã phát triển rất nhanh, hoạt động
trên tất cả các lĩnh vực, thực hiện phần lớn (khoảng 4/5) đầu tư trực tiếp nước ngoài và
khoảng 2/3 trao đổi thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, các công ty toàn cầu kiểm soát
90% công nghệ và là chủ thể của nhiều dự án R&D (Nghiên cứu và triển khai) của thế
giới. Bởi vậy, các công ty toàn cầu luôn là đối tượng nổi bật thu hút sự quan tâm của
các nhà hoạch định chính sách, học giả, quản lý ở nhiều nước. Trải qua nhiều giai đoạn
hình thành và phát triển, các công ty toàn cầu luôn thay đổi không ngừng với diện mạo
và những biểu hiện mới. Do tầm quan trọng, khả năng có thể tác động và điều chỉnh
chính sách cũng như sự phát triển kinh tế của nhiều nước, của xu hướng phát triển
chung của thế giới nên bất cứ một biểu hiện mới nào của các công ty toàn cầu cũng trở
thành sự quan tâm lớn cho các nước, không chỉ nước sở tại mà cả các nước có chi
nhánh của nó. Vì vậy, việc nhận biết những biểu hiện mới của các công ty toàn cầu là
vô cùng cần thiết đối với các nước, đặc biệt là những nước đang phát triển như Việt
Nam. Chính vì lý do đó, nhóm đã chọn đề tài “Những biểu hiện mới của các công ty
toàn cầu”.
Để tìm hiểu rõ về những biểu hiện mới của công ty toàn cầu, nhóm tiến hành
nghiên cứu đề tài theo bố cục ba chương :
-

Chương 1: "Tổng quan về công ty toàn cầu". Ở chương này, các khái
niệm liên quan đến công ty toàn cầu sẽ được nêu ra. Chương 1 cũng sẽ
nêu tóm tắt đặc điểm, sự hình thành và phát triển của công ty toàn cầu từ
đó tìm ra những nhân tố dẫn đến những biểu hiện mới của công ty toàn
cầu.

1


-


Chương 2: "Những biểu hiện mới của công ty toàn cầu". Ở chương này
nhóm sẽ tập trung trình bày những biểu hiện mới của công ty toàn cầu,
phân tích dựa trên ba khía cạnh : nguyên nhân, biểu hiện, tác động.

-

Chương 3: "Những tác động và khả năng thu hút công ty toàn cầu ở Việt
Nam." Ở chương này nhóm sẽ trình bày những tác động của công ty toàn
cầu tới Việt Nam cũng như khả năng thu hút các công ty toàn cầu của
Việt Nam.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TOÀN CẦU

Khái niệm và đặc điểm của công ty toàn cầu

1.1
1.1.1

Khái niệm công ty toàn cầu
Khi quá trình sản xuất - kinh doanh của một công ty vượt ra khỏi biên giới

quốc gia và có quan hệ kinh tế chặt chẽ với nhiều nước, thông qua việc thiết lập các
chi nhánh ở nước ngoài, thì công ty đó được gọi là công ty xuyên quốc gia
(Transnational Corporation - TNC).
Gần đây, Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về thương mại và phát triển
(UNCTAD) đã đưa ra định nghĩa chung như sau: "Công ty toàn cầu bao gồm các

công ty mẹ và các công ty con của chúng ở các nước trên thế giới. Công ty mẹ là công
ty kiểm soát toàn bộ tài sản của chúng ở nước sở hữu hơn là ở nước ngoài. Công ty
con là công ty hoạt động ở nước ngoài dưới sự quản lý của công ty mẹ và thường
được gọi chung là chi nhánh ở nước ngoài". Có các loại công ty con dưới đây:
 Phụ thuộc (Subsidiary): Chủ đầu tư (thuộc công ty mẹ) sở hữu hơn 50% tổng tài
sản của công ty. Họ có quyền chỉ định hoặc bãi nhiệm các thành viên bộ máy tổ
chức và quản lý điều hành của công ty.
 Liên kết ( Associate) Chủ đầu tư chiếm 10% tài sản công ty nhưng chưa đủ tỷ lệ
sở hữu để có quyền hạn như công ty phụ thuộc.
 Chi nhánh (Branch): Công ty hoạt động ở nước ngoài với 100% tài sản sở hữu
của công ty mẹ.”
Các doanh nghiệp toàn cầu là công ty hoạt động trên phạm vi toàn cầu, các
chiến lược kinh doanh và những tư duy hành động của nó đều hướng ra toàn Thế Giới
(World-Orientation) - Đây là một xu thế và là mục tiêu của các công ty lớn hiện nay
trong điều kiện quá trình quốc tế hóa kinh tế diễn ra ngày càng sâu sắc. Công ty toàn
cầu tiếp thị sản phẩm của mình thông qua việc sử dụng phối hợp cùng một hình ảnh

3


hoặc thương hiệu trong tất cả các thị trường.
Trước xu hướng phát triển mạnh mẽ của toàn cầu hóa, nhiều quốc gia mở cửa
thu hút công ty toàn cầu, các hoạt động của công ty toàn cầu không còn giới hạn ở
một số lĩnh vực chuyên doanh nữa mà đã chuyển sang đa doanh và có phạm vi ảnh
hưởng toàn cầu, bởi thế đã xuất hiện thuật ngữ công ty toàn cầu. Thật ra thuật ngữ này
chỉ phản ánh đặc điểm của công ty toàn cầu trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay còn
về bản chất và định nghĩa vẫn không có sự khác biệt đáng kể.
Trong các tài liệu về công ty toàn cầu, có nhiều thuật ngữ được sử dụng như
“Công


ty quốc tế” ( International Enterprise/ Firm), “Công ty đa quốc gia”

(Multinational Corporation - MNC), "Công

ty xuyên quốc gia" (Transnational

Corporation - TNC) và “Công ty toàn cầu” (Global Firm). Tuy độ phổ biến và nội
dung của các thuật ngữ này có phần khác nhau, nhưng về bản chất, chúng đều dùng để
chỉ những công ty có quy mô lớn về tài sản, kiểm soát các hoạt động kinh doanh cũng
như phạm vi hoat động ở nhiều nước và tìm kiếm lợi nhuận trên phạm vi toàn cầu. Sự
khác biệt chủ yếu là ở tên gọi, phản ánh đặc điểm nổi bật của công ty toàn cầu trong
từng lịch sử phát triền hoặc thói quen sử dụng từ ngữ của các học giả.
1.1.2

Đặc điểm của công ty toàn cầu
Một trong những đặc điểm của công ty toàn cầu chính là các chi nhánh của nó

phải chịu tác động của các áp lực môi trường quan trọng như các đối thủ cạnh tranh,
khách hàng, nhà cung ứng, các tổ chức tài chính, và nhà nước kể cả trong và ngoài
nước. Trong một số trường hợp, các áp lực tương tự nhau cùng hiện hữu tại nước nhà
và nước khách. Ví dụ, rất nhiều đối thủ cạnh tranh của công ty GMC tại thị trường
Hoa Kỳ thì cũng tương tự như tại thị trường Châu Âu: Ford, Chrysler, Honda,
Volkswagen và Volvo.
Đặc điểm thứ hai của công ty toàn cầu là các chi nhánh của chúng cùng sử
dụng một nguồn lực chung, các nguồn lực này bao gồm các tài sản hữu hình, sáng
chế, nhãn hiệu, thông tin và nhân lực. Do các chi nhánh là một bộ phận của Công ty

4



toàn cầu cho nên nó được quyền sử dụng những tài sản mà các đơn vị bên ngoài
không được quyền sử dụng.
Đặc điểm thứ ba của công ty toàn cầu chính là các chi nhánh của công ty toàn
cầu được liên kết với nhau bởi một sứ mệnh chiến lược chung. Mỗi công ty toàn cầu
sẽ xây dựng một kế hoạch chiến lược để phối hợp hoạt động của các chi nhánh một
cách đồng bộ và có hiệu quả nhất. Tùy theo đặc điểm của từng công ty toàn cầu, các
kế hoạch chiến lược này sẽ được xây dựng một cách tập trung hay phân quyền từ cơ
sở. Một số công ty toàn cầu kết hợp cả hai phương thức này trong việc xây dựng kế
hoạch chiến lược, tiêu biểu cho sự kết hợp này đó là cách làm của GMC.
1.2

Sự hình thành và phát triển của công ty toàn cầu

1.2.1

Sự hình thành của công ty toàn cầu

1.2.1.1 Về mặt lý thuyết
Cho đến nay, có nhiều quan điểm lý thuyết khác nhau trong sự giải thích sự ra
đời và phát triển của công ty toàn cầu, tuy nhiên phần lớn đều tập trung vào một số lý
thuyết cơ bản dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh trong phân công lao động quốc tế.
Trong mục này, sẽ giải thích một số lý thuyết chủ yếu giải thích sự ra đời và phát triển
của công ty toàn cầu.
* Lý thuyết chu kỳ sản phẩm ( product cycle theory):
Lý thuyết chu kì sản phẩm của Vernon (1966) đã thu hút được nhiều sự chú ý
của các học giả nghiên cứu về thương mại và đầu tư quốc tế. Vernon đã đưa ra cách
giải thích các hiện tượng này từ chu kì phát triển của sản phẩm: đổi mới (sản phẩm
mới, sản xuất quy mô nhỏ), tăng trưởng (sản xuất hàng loạt), mức bão hòa và bước
vào giai đoạn suy thoái.
Trên cơ sở các giả định của lý thuyết Hechkcher - Ohlin, Vernon đã loại bỏ giả

định không có sự lưu chuyển các yếu tố sản xuất giữa các nước và thêm vào giả định

5


đổi mới công nghệ dẫn đến các sản phẩm mới. Các sản phẩm này mang lại lợi nhuận
cao nếu được sản xuất hàng loạt với tay nghề giỏi. Các yếu tố này chỉ có sẵn trong các
nước công nghiệp có nhiều vốn; sản phẩm và phương pháp chế tạo nó phải được
thương mại hóa. Giai đoạn đổi mới chỉ diễn ra ở các nước phát triển như Mỹ do có
điều kiện cho nghiên cứu và triển khai (R&D) và có khả năng thực hiện sản xuất với
khối lượng lớn. Đồng thời, cũng chỉ ở những nước này thì kĩ thuật sản xuất tiên tiến
với đặc trưng sử dụng nhiều vốn mới phát huy được hiệu quả sử dụng. Nhờ có lợi thế
này, sản phẩm được sản xuất hàng loạt với giá thành hạ, nhưng cũng nhanh chóng đạt
tới mức bão hòa. Để tránh tình trạng suy thoái và tiếp tục khai thác hiệu quả sản xuất
theo quy mô, công ty phải mở rộng thị trường tiêu thụ ra nước ngoài, tuy nhiên các
hoạt động xuất khẩu gặp khó khăn bởi hàng rào thuế quan và các hạn chế thương mại
của các chính phủ. Do đó công ty đã di chuyển sản xuất ra nước ngoài để vượt qua
những trở ngại và quá trình này đã hình thành nên công ty toàn cầu.
Tuy nhiên lý thuyết chu kì sản phẩm của Vernon cũng bộc lộ nhiều hạn chế
như chưa nhìn thấy vai trò của chính phủ trong việc tạo ra các động lực thúc đẩy công
ty đầu tư ra nước ngoài (hạn chế này được chính ông bổ sung trong những năm 1977
và 1979); việc giải thích sự hình thành của công ty toàn cầu mới chỉ từ một phía công
ty mà chưa tính đến các yếu tố “đẩy của môi trường kinh doanh trong nước và kéo”
của môi trường đầu tư nước ngoài; chưa giải thích được nhiều hiện tượng thương mại
và đầu tư quốc tế trong các ngành công nghiệp phi chế tạo (dịch vụ) và ở phạm vi toàn
cầu.
Phát triển lý thuyết chu kỳ sản phẩm, năm 1969, Akamatsu đã xây dựng lý
thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp để giải thích nguyên nhân của đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI. Lý thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp của Akamatsu giải thích khá rõ hiện
tượng mở rộng mạnh mẽ mạng lưới sản xuất của các công ty Nhật Bản trong khu vực

châu Á, đặc biệt là Đông Nam Á vào những năm cuối thập kỷ 60. Có thể nói lý thuyết
này được áp dụng khá phổ biến trong việc giải thích sự hình thành công ty toàn cầu

6


của Nhật Bản và của các nước công nhiệp hóa, công nghiệp hóa muộn.
* Lý thuyết nội vi hóa (internalization theory):
Vào những năm 1970, lý thuyết nội vi hóa của Bukley và Casson đã được sử
dụng như là lý thuyết chính thống lúc bấy giờ để giải thích sự hình thành và phát triển
của công ty toàn cầu (Jenkins, 1987). Giả định cơ bản của lý thuyết này là có sự
không hoàn hảo của thị trường. Nếu tất cả các thị trường đều là hoàn hảo thì không có
động cơ thúc đẩy các công ty khai thác lợi thế của chúng ở các khu vực thị trường
khác nhau. Mặt khác các công ty cũng không gặp phải những bất lợi trong việc kiểm
soát các chi nhánh của chúng ở nước ngoài.
Theo Jenkins, tính không hoàn hảo của thị trường được biểu hiện ở các mặt chủ
yếu như cạnh tranh độc quyền bán và mua; can thiệp của chính phủ vào các hoạt động
của thị trường thông qua các hàng rào thuế quan; đặc điểm khó kiểm soát và áp dụng
các yếu tố sản xuất như công nghệ, kỹ thuật quản lý, kiến thức marketing… Sự khuyết
tật của thi trường đã tạo ra cơ hội cho các công ty thực hiên giá cả độc quyền mua và
bán ở những thị trường chúng có lợi thế về quy mô. Những công ty có quy mô lớn
thường có các lợi thế về hiệu quả cao, chi phối được giá cả thị trường, dễ dàng thắng
được các đối thủ cạnh tranh có quy mô vừa và nhỏ. Việc khai thác lợi thế này là động
lực thúc đẩy các công ty mở rộng đầu tư ra nước ngoài , nhờ đó hình thành Công ty
toàn cầu.
Một cách khác để giải thích sự hình thành công ty toàn cầu là từ những ảnh
hưởng của rào cản thương mại. Các rào cản thuế quan và phi thuế quan của nước nhập
khẩu đã buộc các công ty phải chuyển các yếu tố sản xuất như vốn công nghệ, kỹ
thuật quản lý,… sang nước này. Thay bằng xuất khẩu hàng hóa trực tiếp, các công ty
di chuyển cơ sở sản xuất của chúng ra nước ngoài. Quá trình này đã tạo ra mạng lưới

sản xuất quốc tế và hình thành nên Công ty toàn cầu. Bên cạnh đó, tỷ lệ chênh lệch
thuế quan giữa các nước tạo động lực cho các công ty thực hiện giá chuyển giao hay
đặc tính khó kiểm soát của các yếu tố sản xuất là nguyên nhân khiến các công ty

7


mở chinhánh ở các nước để chuyển giao trực tiếp các yếu tố này trong nội bộ các
công ty chi nhánh của chúng đề phòng việc bị bắt chước, mất bản quyền vào tay đối
thủ đây cũng là con đường hình thành công ty toàn cầu.
* Lý thuyết chiết trung (eclectic theory):
Trên cơ sở các quan điểm lý thuyết còn nhiều tranh luận, Dunning đã tổng hợp
lại, có tính “chiết trung” để đưa ra cách giải thích đầy đủ hơn về sự hình thành và phát
triển của công ty toàn cầu. Theo lý thuyết chiết trung, động lực thúc đẩy công ty đầu
tư ra nước ngoài bao gồm ba điều kiện chủ yếu: lợi thế về sở hữu; lợi thế của nước
chủ nhà và lợi thế nội vi hóa của công ty。
Như vậy, so với các quan điểm lý thuyết trước đó, lý thuyết của Dunning đã có
nhiều tiến bộ hơn và sự tiến bộ này được thể hiện ở sự kế thừa, kết hợp và phát triển
các điểm hợp lý của các lý thuyết trước đó. Dù vậy, do tổng hợp nhiều quan điểm lý
thuyết khác nhau nên lý thuyết chiết trung còn có nhiều điểm mâu thuẫn, thiếu cụ thể
và mang nặng tính chiết trung.
* Các quan điểm lý thuyết khác
Theo lý thuyết lợi thế cạnh tranh, M. Porter đã giải thích sự hình thành của
Công ty toàn cầu từ lợi thế độc quyền về một yếu tố cụ thể (công nghệ, marketing,…)
cho phép công ty chiến thắng đối thủ cạnh tranh ở nước ngoài, nhờ đó đã thúc đẩy họ
đầu tư ra nước ngoài. Sự can thiệp của chính phủ có thể làm thay đổi lợi thế cạnh
tranh của công ty, vì thế làm tăng hoặc giảm động lực đầu tư ra nước ngoài của công
ty. Lý thuyết này đã phân tích lợi thế cạnh tranh của công ty không chỉ từ trao đổi nội
bộ mà còn cả trao đổi ngoài công ty, thâm chí ngay cả những công ty đối thủ cạnh
tranh của nhau. Do đó, lý thuyết của M. Porter đã giả thích được hiện tượng đầu tư ra

nước ngoài không chỉ trong phạm vi một công ty mà còn cả phạm vi một ngành công
nghiệp và trong bất kỳ thị trường nào mà nó có lợi thế cạnh tranh.
Trên quan điểm lý thuyết cạnh tranh không hoàn hảo của Robinson, Hymer đã

8


phát triển để giải thích sự hình thành của FDI. Hymer cho rằng, lợi thế cạnh tranh độc
quyền đã cho phép công ty đạt được lợi nhuận trên mức trung bình nếu họ đầu tư ở
nước ngoài. Thị trường không hoàn hảo đã tạo cơ hội cho công ty khai thác các lợi thế
độc quyền (chủ yếu về công nghệ và hiệu quả kinh tế theo quy mô) ở bất kì nơi nào dù
có hay không sự can thiệp của chính phủ.
Macdougall- Kemp bằng cách sử dụng lý thuyết đầu tư nước ngoài thông qua
mô hình di chuyển vốn quốc tế đã chứng minh rằng việc xuất hiện đầu tư nước ngoài
là do sự chênh lệch về hiệu quả sử dụng vốn giữa các nước là nguyên nhân hình thành
Công ty toàn cầu.
Nguyên nhân di chuyển dòng vốn đầu tư quốc tế còn được giải thích bởi lý
thuyết phân tán rủi ro. Lý thuyết này giải thích rằng các nhà đầu tư không chỉ quan
tâm đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn (lãi suất cao) mà cón phải chú ý đến mức độ
rủi ro trong từng hạng mục đầu tư cụ thể (D. Salvatore, 1993). Vì lãi suất của các cổ
phiểu phụ thuộc vào nhiều yếu tố của thị trường và khả năng kinh doanh của doanh
nghiệp nên để tránh tình trạng phá sản, các nhà đầu tư không muốn bỏ hết vốn của
mình vào một hạng mục đầu tư ở một thị trường nội địa. Bởi thế họ quyết định giành
một phần tài sản của mình để mua cổ phiếu, trái khoán,… ở thị trường nước ngoài.
Một hướng tiếp cận khác giải thích nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế từ
quan điểm lý thuyết xuất khẩu tư bản của Lenin. Trên cơ sở quy luật giá trị thặng dư,
V. Lenin đã cho rằng việc xuất khẩu giá trị nhằm thu được giá trị thặng dư ở bên
ngoài biên giới quốc gia đã trở thành một đặc trưng kinh tế của chủ nghĩa tư bản đã
bước sang giai đoạn độc quyền – chủ nghĩa đế quốc. Điển hình của chủ ngĩa tư bản
cũ, trong đó sự cạnh tranh tự do còn hoàn toàn thống trị, là việc xuất khẩu hàng hóa.

Điển hình của chủ nghĩa tư bản mới, trong đó các tổ chức độc quyền thống trị, là xuất
khẩu tư bản.
Ngoài ra, nguyên nhân của đầu tư nước ngoài còn được giải thích trong lý
thuyết địa điểm công nghiệp là do công ty chuyển sản xuất ra nước ngoài cho gần

9


nguồn cung cấp nguyên liệu hoặc gần thị trường tiêu thụ để giảm bớt chi phí vận tải,
nhờ đó giảm giá thành sản phẩm (R. Vernon, 1974). Một số quan điểm lý thuyết khác
như Krugman, năm hình thái phát triển của đầu tư quốc tế (Dunning và Narula,
1996),… đã giải thích nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế từ mục đích khai thác
hiệu quả của vốn đầu tư, trong đó chủ yếu nhờ có sự thay đổi các chính sách kinh tế vĩ
mô của các nước tham gia đầu tư.
1.2.1.2 Về mặt thực tiễn
Thứ nhất, do tích tụ tư bản và tập trung sản xuất,
Sự ra đời của công ty toàn cầu trên thế giới gắn liền với sự ra đời và phát triển
của sản xuất lớn TBCN. Các công ty toàn cầu là hình thức phát triển cao của chế độ xí
nghiệp tư bản chủ nghĩa. Các công ty toàn cầu ra đời và phát triển đã đem lại cho
CNTB một hình thức tổ chức sản xuất mới, phản ánh sự thích ứng giữa trình độ phát
triển cao của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất TBCN ở tầm vĩ mô. Chúng là kết
quả của quá trình cạnh tranh, tập trung tư bản và sản xuất không ngừng trong suốt quá
trình tồn tại của CNTB, trong đó Tây Âu chính là nơi sớm ra đời phương thức sản
xuất CNTB với các chế độ xí nghiệp TBCN - phôi thai của các công ty toàn cầu hiện
nay.
Tích tụ và tập trung sản xuất tất yếu dấn đến sự hình thành các Công ty toàn
cầu. Sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp tất yếu sẽ dẫn đến 2 xu hướng. Một là, các nhà
tư bản với trình độ kỹ thuật cao và lực lượng kinh tế mạnh sẽ thôn tính các nhà tư bản
nhỏ bị thua lỗ phá sản, làm cho quy mô sản xuất và quy mô tư bản ngày càng mở
rộng. Hai là, cuộc cạnh tranh gay gắt sẽ nảy sinh xu hướng các đối thủ cạnh tranh phải

liên hiệp với nhau, góp vốn để sản xuất kinh doanh chung. Khi tích tụ và tập trung sản
xuất được đẩy mạnh thì số lượng tư bản trong tay địa chủ sẽ tăng và địa chủ tái sử
dụng đồng vốn này vào công tác nghiên cứu các loại hình đầu tư sản xuất, mua sắm
các trang thiết bị để mở rộng quy mô sản xuất, tăng khối lượng các yếu tố đầu vào từ

10


đó khối lượng hàng hóa sản xuất ra ngày càng nhiều và thu được lợi nhuận tăng. Hệ
quả tất yếu của việc quay vòng vốn tiếp tục mở rộng quy mô và bành trướng mình ra
thế giới dẫn đến sự hình thành Công ty toàn cầu. Theo Mác và Anghen dự đoán: tích
tụ và tập trung sản xuất tư bản tất yếu sẽ dẫn đến sự hình thành các xí nghiệp có quy
mô lớn. Đó cũng chính là nguyên nhân hình thành các công ty độc quyền trước đây,
cùng với nó là sự hình thành thị trường thế giới một cách nhanh chóng và rộng lớn.
Bên cạnh đó hoạt động tín dụng đã đẩy nhanh tốc độ phát triển phương pháp
sản xuất tạo ra nhiều của cải hơn cho xã hội giúp quá trình bành trường một cách
nhanh chóng. Khi mà sản lượng của một ngành hay một số ngành ở một số khu vực
không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ở khu vực đó mà còn đáp ứng cho buôn bán giao
lưu giữa các vùng rồi tiến dần tới giao lưu quốc tế. Tức là tín dụng đã cung cấp tiền
cho các gia đình, xí nghiệp, công ty nguồn vốn để đầu tư mở rộng sản xuất nâng cao
sản lượng và năng suất. Khi đã có hàng hóa để xuất khẩu thì tất yếu hình thành thị
trường buôn bán thế giới. Đây là cơ sở để hình thành các công ty toàn cầu sau này.
Quá trình tích tụ sản xuất cũng dẫn đến sự hình thành các tổ chức độc quyền
mang nhiều dấu ấn của thời đại cách mạng khoa học và công nghệ. Sự liên kết giữa
các xí nghiệp lớn dẫn đến quá trình liên kết đa ngành, trong đó lĩnh vực du lịch, ngân
hang được các tổ chức độc quyền quan tâm và bành trướng quyền lực. Tình hình đó
dẫn đếnsự tập trung tư bản, tập trung sản xuất kinh doanh hết sức to lớn.
Tóm lại, tích tụ tư bản và tập trung sản xuất lâu dài chính là nguyên nhân sâu
xa dẫn đến việc hình thành các Công ty toàn cầu, bởi đó chính là quá trình tạo ra cơ sở
vật chất cho sự bành trướng, giúp cho các tập đoàn tư bản có khả năng vượt ra khỏi

biên giới quốc gia, thực hiện việc đầu tư vào các nước dưới nhiều hình thức và thu
được lợi nhuận cao.
Thứ hai, kết quả của cách mạng khoa học kỹ thuật,
Từ thập kỷ 1960 trở lại đây, công ty toàn cầu đã phát triển nhanh chóng dưới
tác động của cách mạng khoa học và công nghệ bùng nổ. Cách mạng khoa học- kĩ

11


thuật có tác động to lớn, đặc biệt trong lĩnh vực thông tin liên lạc và giao thông vận
tải… Thông tin liên lạc phát triển nhanh chóng tạo nên mạng lưới thông tin giúp cho
nhà đầu tư quản lý từ xa mọi việc ở các công ty con. Nó còn có tác dụng to lớn đối với
công tác quản lý tính toán để đưa ra các sách lược kịp thời và chính xác. Còn về giao
thông vận tải thì tạo ra nhiều loại hình giao thông khác trước đây, có thể vận tải cả
bằng tàu hỏa, máy bay, tàu thủy… Những con đường giao thông nối liền các vùng,
các quốc gia với nhau thuận lợi cho giao lưu buôn bán và đi thực tế của những nhà
quản lý, thăm dò thị trường và khả năng đáp ứng của thị trường cao hơn trước. Đây là
điều kiện rất thuận lợi cho quá trình bành trướng của các công ty độc quyền nhanh
hơn và hiệu quả hơn.
Thứ ba, tận dụng các điều kiện thuận lợi từ nước ngoài
Thông qua chi nhánh của mình ở nước ngoài để tận dụng những điều kiện thuận
lợi của nước chủ nhà như: nguồn lao động dồi dào, nhân công rẻ, nguyên nhiên vật liệu
nhiều, được hưởng nhiều chính sánh ưu đãi của chính phủ (tránh được thuế nhập khẩu,
chi phí thuê rẻ…). Do vậy hàng hóa họ sản xuất ra có được những ưu thế cạnh tranh
hơn hẳn so với hàng hóa của công ty khác, đảm bảo các công ty này có thể đầu tư lâu
dài, có hiệu quả kinh tế cao và lớn mạnh một cách nhanh chóng.
Thứ tư, sau chiến tranh Thế Giới thứ hai đã ra đời hàng loạt các quốc gia độc
lập làm phá sản chủ nghĩa tư bản kiểu cũ.
Song về kinh tế họ lại gặp nhiều khó khăn lớn. Nhờ đó các nhà tư bản đã lợi
dụng điểm yếu này để nhanh chóng thâm nhập vào nên kinh tế của nước này thông

qua công ty toàn cầu. Song mục đích của họ không chỉ nhằm vào kinh tế mà còn
nhằm vào chính trị.
1.2.2. Sự phát triển của công ty toàn cầu
* Các giai đoạn phát triển:

12


 Sau chiến tranh thế giới thứ 2, những năm 1950, các công ty của Tây Âu ra
nước ngoài hoạt động và trở thành các công ty toàn cầu Tây Âu.
 Những năm 1960, các công ty của Mỹ ra nước ngoài hoạt động và trở thành các
công ty toàn cầu Mỹ.
 Những năm 1970, thương xã tổng hợp của Nhật ra nước ngoài hoạt động và trở
thành các công ty toàn cầu Nhật Bản.
 Những năm 1980, các công ty toàn cầu của các nước Châu Á, châu Phi và Châu
Mỹ La Tinh đã được hình thành.

* Sự phát triển về lượng:
 Năm 1970: có 7000 công ty toàn cầu với 27000 chi nhánh
 Năm 1980: có 12000 công ty toàn cầu với 132000 chi nhánh
 Năm 1990 có 50 000 công ty toàn cầu với 650000 chi nhánh
 Đầu thế kỷ XXI có hơn 70 000 công ty toàn cầu với 850 000 chi nhánh
 Số lượng các công ty toàn cầu đã ra tăng nhanh chóng và phát triển ngày càng
mạnh mẽ qua các giai đoạn. Nhận thấy các công ty toàn cầu đang trở thành một
nhân tố quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chugn và nền
kinh tế của từng nước nói riêng.
* Sự phát triển về chất:
Công ty toàn cầu giờ đây đã vượt xa quy mô của các liên minh độc quyền
truyền thống, ngày nay công ty toàn cầu là những đế chế kinh tế toàn cầu siêu mạnh,
thâu tóm mọi lĩnh vực từ thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế và kể cả là nghiên cứu

khoa học - công nghệ và ứng dụng công nghệ mới. Với tiềm lực tài chính hùng hậu
của mình công ty toàn cầu luôn sẵn sàng đi đầu trong việc làm cái mới, và do đó lợi

13


thế của kẻ đi đầu nếu thành công thì luôn là những khoản lợi nhuận khổng lồ và sự
thống lĩnh cả thị trường phải đi theo mình.
Xu hướng toàn cầu trong sản xuất quốc tế phản ánh ở các cấp độ quốc tế hóa
của công ty toàn cầu lớn nhất thế giới. Dữ liệu cho 100 công ty toàn cầu hàng đầu,
chủ yếu là từ các nền kinh tế phát triển, cho thấy rằng hoạt động quốc tế hóa của họ
trong năm 2012 chậm lại. Doanh số bán hàng nước ngoài trong số 100 công ty toàn
cầu lớn nhất thế giới giảm 2,1% trong năm 2012, trong khi doanh số bán hàng trong
nước - phần lớn ở các nền kinh tế phát triển vẫn ổn định. Tương tự như vậy, việc làm
và tài sản nước ngoài bị đình trệ, trong khi đó việc làm và tài sản trong nước tăng
tương ứng là 6,8% và 5%. Những con số này phản ánh cả một sự thay đổi trong chiến
lược của 100 công ty toàn cầu hàng đầu khi họ dường như tập trung hơn vào sản xuất
trong nước. Trong năm 2012, một số công ty toàn cầu có giảm đáng kể tài sản của họ
(cả tổng số và nước ngoài), trượt ra khỏi danh sách 100 toàn cầu Công ty toàn cầu (ví
dụ Bayer AG, Nokia OYJ và ThyssenKrupp AG). Một số công ty khác được xếp hạng
từ các nền kinh tế đang phát triển và chuyển đổi (ví dụ Hon Hai Precision Industries,
Vimpelcom Ltd, và America Mosvil SAB). Dữ liệu về các chỉ số quốc tế cho 100
công ty toàn cầu lớn nhất có trụ sở tại các nước đang phát triển và các nền kinh tế
chuyển đổi cho thấy một nỗ lực quốc tế hóa mạnh mẽ với mức tăng mạnh tài sản và
doanh số bán hàng nước ngoài. Các tài sản nước ngoài của công ty toàn cầu từ các nền
kinh tế này tăng 19,7% trong năm 2011.
Trong năm 2011, doanh số nước ngoài tăng hơn 1/3 so với năm trước, vượt qua
tốc độ tăng trưởng trong doanh số bán hàng trong nước. Chỉ có duy nhất nhân tố việc
làm trong nước tăng nhanh hơn việc làm nước ngoài trong năm 2011. Xu hướng này
cho thấy rằng trong khi công ty toàn cầu từ các nước đang phát triển và các nền kinh

tế chuyển đổi nhanh chóng quốc tế hóa hoạt động của mình, cốt lõi của quá trình sản
xuất. Tầm quan trọng của công ty toàn cầu lớn nhất trên toàn cầu đang giảm dần.
Những tài sản nước ngoài của công ty toàn cầu trong năm 2011 đã giảm xuống còn

14


9,3%, so với 12% một thập kỷ trước, mặc dù thị phần của họ trong việc làm của các
chi nhánh nước ngoài tăng nhẹ từ 13,7% năm 2001 lên 14,4% trong năm 2011. Doanh
số bán hàng nước ngoài trên toàn cầu của 100 công ty toàn cầu lớn nhất tăng mạnh,
tuy nhiên, 13% đến 21%. Sự giảm sút tài sản nước ngoài cùng với sự gia tăng doanh
số bán hàng nước ngoài chủ yếu phản ánh việc tăng cường sản xuất nước ngoài được
kiểm soát thông qua hợp đồng chứ không phải là quyền sở hữu trực tiếp. Trái lại, 100
công ty toàn cầu lớn nhất từ các nước đang phát triển và chuyển đổi gia tăng mạnh mẽ
vị thế. Thị phần trong sản xuất toàn cầu gia tăng: tài sản nước ngoài tăng từ 0,8% lên
1,6% từ năm 2001 đến 2011, doanh số nước ngoài tăng từ 0,9 đến 5,9%, việc làm
nước ngoài tăng từ 1% lên 8% .
* Các loại hình phát triển công ty toàn cầu
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các công ty toàn cầu, tuy nhiên, theo
các nhà nghiên cứu thì các phân loại phổ biến nhất hiện nay là phân loại theo trình độ
phát triển, là sự thay đổi về hình thức sở hữu tư bản của các công ty toàn cầu:

 Cartel: loại hình liên kết giữa các công ty độc quyền trong cùng một ngành, có
thể cùng nhau ký hiệp định lập ra thị trường tiêu thụ, xác định giá cả hàng hóa
và số lượng bán ra nhằm mục tiêu hạn chế cạnh tranh, phân chia lợi ích cụ thế.
Ví dụ: OPEC (tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa) là một loại Cartel có quy
mô quốc tế, các thành viên OPEC thường thỏa thuận với nhau về số lượng dầu
cung cấp và giá bán trên thế giới. Các công ty này về mặt phá lý là những
công ty độc lập trong sản xuất cũng như thương mại.


 Syndicate: cũng là loại hình liên kết giữa các xí nghiệp tư bản chủ nghĩa, các
bên cùng ký hiệp định liên quan đến việc mua nguyên vật liệu vs giá thấp, bán
sản phẩm vs giá cao Các xí nghiệp vẫn độc lập về sản xuất nhưng không còn
độc lập về thương mại. Một điều chú ý là rất nhiều Syndicate là do Cartel phát
triển lên.

15


 Trust: loại hình mà các xí nghiệp sản xuất cùng một mặt hàng hoặc ở các ngành
kế cận nhau có quan hệ chặt chẽ, hợp nhất lại thành một tổ chức. Các xí nghiệp
sau khi đã hợp nhất không còn độc lập về mọi mặt sản xuất, thương mại và
luật pháp. Có 2 loại Trust cơ bản là công ty cổ phần đặc biệt (kiểm soát công ty
qua việc nắm giữ cố phiếu) và công ty hợp nhất các xí nghiệp thông qua M&A
(sát nhập và giải thể) (ví dụ như công ty Generator Motor Mỹ, là một trong 15
công ty toàn cầu hùng mạnh nhất thế giới năm 1987 )

 Concern: là một trong những hình thức phổ biến của công ty toàn cầu hiện đại.
Mối liên kết giữa các xí nghiệp trong Concern chủ yếu là liên kết ngang giữa ít
nhất 2 công ty lớn kinh doanh độc lập, có tư cách pháp nhân trong một ngành
sản xuất hoặc giữa các ngành có mối liên hệ chặt chẽ về kinh tế và kỹ thuật.
Đắc điểm nổi bật của công ty toàn cầu thuộc Concern là sự thống nhất giữa tu
bản sở hữu và quyền kiểm soát. Hình thức kiểm soát được xác lập từ công ty
mẹ với các công ty con, cháu bằng chế độ điều hành trong hội đồng quản trị.
Công ty mẹ chiếm một số cổ phiếu khống chế trong các công ty nhánh. Hội
đồng quản trị đứng đầu các Concern, bao gồm những người có sở hữu cổ phiếu
lớn nhất, tiếp theo là Hội đồng các giám đốc quản lý trực thuộc ban quản trị, có
nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo sản xuất và kinh doanh.

 Conglomerate : là hình thức liên kết công ty theo chiều dọc, công ty lớn thâm

nhập vào công ty, xí nghiệp của các ngành sản xuất khác không có sự ràng
buộc về kỹ thuật sản xuất kinh doanh, mà chủ yếu là liên hệ về tài chính.
Conglomerate cơ bản bành trướng và thâu tóm trên thị trường chứng
khoán.Công ty mẹ thực hiện việc mua cổ phiếu của các công ty đang hoạt động
tốt ở tất cả các ngành có tỷ suất lợi nhuận cao và thâu tóm dần. Vì thế, cơ cấu
ngành kinh doanh trong Conglomerate luôn biến đổi theo hướng đa dạng, hỗn
hợp và cơ cấu quản lý, điều hành phải linh hoạt. Ví dụ, công ty điện tín (ITT)
của Mỹ từ một Trust hùng mạnh trong lĩnh vực điện thoại và viễn thông quốc

16


tế, nay đã trở thành một Conglomerate khổng lồ do xâm nhập vào các ngành
ngân hàng, bảo hiểm, khai thác đáy biển, dịch vụ, khách sạn, công nghiệp thực
phẩm và báo chí.
Việc phân loại các công ty toàn cầu theo các hình thức trên từ Cartel đến
Conglomerate phản ánh sự giảm dần tính chất sở hữu tư nhân và sự tăng lên tính chất
tập thể trong sở hữu tư bản. Các công ty tư bản độc quyền vốn đã tồn tại dưới hình
thức những loại hình cơ bản này ở phạm vi quốc gia, nhưng do quá trình hoạt động
phát triển, chúng buộc phải vượt ra khỏi biên giới quốc gia và hoạt động trên phạm vi
quốc tế.
* Thực trạng phát triển của công ty toàn cầu
-

Phát triển thêm các chi nhánh

-

Tăng cường các hoạt động thương mại quốc tế


-

Thu hút, sử dụng một cách hiệu quả nguồn đầu tư trực tiếp, tăng đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài (FDI)

-

Đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực và việc làm

-

Nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ
Trải qua quá trình hình thành và phát triển, các công ty toàn cầu đã có sự phát

triển nhanh chóng không chỉ về số lượng mà còn cả chất lượng. Ngày nay, công ty
toàn cầu không chỉ là độc quyền của các nước phát triển mà đã xuất hiện và phát
triển mạnh mẽ ngay cả ở các nước đang phát triển và các nền kinh tế mới nổi. Sức
mạnh kinh tế của công ty toàn cầu là rất lớn, thể hiện qua việc chi phối hầu hết các
quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư và chuyển giao công nghệ trên thế giới. Đồng
thời, quy mô và sức mạnh của công ty toàn cầu tiếp tục được củng cố và phát triển,
nằm trong trung tâm của quá trình phát triển và làm gia tăng vai trò của công ty toàn
cầu đối với các quốc gia và các quan hệ quốc tế. Tuy nhiên, ngoài những sự đóng

17


góp tích cực thì song hành với sự phát triển của công ty toàn cầu cũng là những hạn
chế cần phải khắc phục.

1.3.


Những nhân tố tác động đến sự thay đổi của công ty toàn cầu

1.3.1. Xu hướng toàn cầu hóa
Với tác động của toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại, công ty toàn cầu đã
có nhiều thuận lợi hơn trong việc tìm kiếm những địa điểm mang lại lợi nhuận cao
nhất. Đặc biệt, với quá trình toàn cầu hóa được thúc đẩy mạnh mẽ kể từ sau Chiến
tranh thế giới lần thứ 2 cùng sự mở rộng thương mại tự do, Công ty toàn cầu đã
khuếch trương mạnh mẽ về cả số lượng và quy mô hoạt động.
Theo đó, các công ty này đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài nhằm khai thác lợi
thế so sánh của từng quốc gia, tận dụng các chính sách ưu đãi, qua đó giảm chi phí
sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh cho mình. Sự lớn mạnh của Công ty toàn
cầu cũng là một dấu hiệu chỉ rõ một sự thay đổi quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
Khi quyền năng trong việc áp đặt các hàng rào thuế quan giảm sút, vai trò của nhà
nước trong việc điều phối nền thương mại toàn cầu cũng không còn mạnh mẽ như
trước đây. Trong nền thương mại toàn cầu ngày càng tự do ngày nay, chính các công
ty đa quốc gia, những nhân tố chủ chốt tiến hành các hoạt động thương mại quốc tế là
những người nắm giữ quyền lực trong việc xác lập các quy tắc thương mại toàn cầu.
1.3.2. Sự hạn chế bởi chủ nghĩa bảo hộ của một số quốc gia
Bảo hộ mậu dịch là chính sách kinh tế hạn chế thương mại giữa các quốc gia,
thông qua các phương pháp như thuế quan cho hàng hoá nhập khẩu, hạn ngạch nhập
khẩu, thuế chống bán phá giá và một loạt các quy định khác của chính phủ được thiết
kế để ngăn cản hàng nhập khẩu. Đặc biệt trong cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế
giới 2008, các quốc gia trong đã không ngần ngại dựng nên những hàng rào bảo hộ
nhằm mục đích nâng đỡ nền sản xuất trong nước, từ đó giảm thất nghiệp và trấn an
người dân.

18



×