Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Nâng cao hiệu qủa huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt na

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.65 KB, 19 trang )

i
Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một trong những tổ chức
quan trọng nhất của nền kinh tế. Nó có vai trò rất quan trọng đối với việc ổn
định và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một quốc gia chỉ
phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng
đắn. Đồng thời hệ thống ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả
cao, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các
nguồn vốn đó.
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả huy động vốn, tạo nguồn vốn dồi
dào, chất lượng cao đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá
đất nước, góp phần giải quyết tình trạng suy thoái kinh tế dang là vấn đề được
quan tâm và tìm biện pháp thực hiện. Nguồn vốn huy động được thực hiện
qua nhiều kênh, trong đó hệ thống ngân hàng là một kênh huy động vốn có
hiệu quả của đất nước. Hệ thống ngân hàng nói chung và NH TMCP các DN
ngoài Quốc doanh Việt Nam nói riêng trong các hoạt động của mình đều phải
đòi hỏi hiệu quả cao. Trong công tác huy động vốn không chỉ được quan tâm
nguồn từ đâu mà còn phải được tính đến huy động nguồn bằng cách nào, như
thế nào,… để có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cho vay của Ngân hàng
nhưng lại đòi hỏi chi phí thấp nhất.
Sau một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu, với mong muốn góp một
phần nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam CN Hà Nội, em chọn
đề tài:

Phạm Thanh Thanh – CH K15F



Trường ĐH Kinh tế quốc dân


ii
Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn

“Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam CN Hà Nội”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba phần:
CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
ngân hàng thương mại.
CHƯƠNG 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam CN Hà Nội giai đoạn từ năm 2006
đến năm 2008.
CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam CN Hà Nội

CHƯƠNG I : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương này, tác giả đưa ra cơ sở lý luận chung về các hoạt động của
Ngân hàng thương mạibao gồm khái niệm và vai trò của Ngân hàng thương
mại, các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng thương mạiđược nghiên cứu và tìm hiểu
cụ thể hơn với khái niệm huy động vốn, vai trò của hoạt động huy động vốn,
quy trình nghiệp vụ của hoạt động huy động vốn nói chung và đặc biệt là hiệu
quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mạithông qua các chỉ
tiêu đánh giá.

Cụ thể, nội dung của Chương 1 bao gồm các vấn đề sau:

Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


iii
Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn

1.1 Khái quát chung về ngân hàng thương mại
Trước hết, tác giả đưa ra khái niệm Ngân hàng thương mạilà loại hình
tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động,
các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển,
ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình
ngân hàng khác. Ngân hàng thương mạiđược phân làm nhiều loại dựa trên các
tiêu chí khác nhau như: Hình thức sở hữu (Ngân hàng thương mạiquốc
doanh; Ngân hàng thương mạicổ phần; Ngân hàng liên doanh; Chi nhánh
Ngân hàng nước ngoài); Chiến lược kinh doanh (Ngân hàng bán buôn; Ngân
hàng bán lẻ);…
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các tổ chức trung gian tài chính
ngày càng mở rộng phạm vi và loại hình nghiệp vụ khiến cho quan điểm về
Ngân hàng thương mại không còn thống nhất giữa các quốc gia như trước
đây. Song có thể hình dung Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ, thực hiện đồng thời các nghiệp vụ chính: Hoạt động Huy động vốn;
Hoạt động Sử dụng vốn; Hoạt động thanh toán và ngân quỹ; và Hoạt động
khác.

1.2 Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại
Đối với bất cứ Ngân hàng thương mại nào, hoạt động huy động vốn
cũng được xác định qua các bước tuần tự. Căn cứ từ mục tiêu của hoạt động
huy động vốn, ngân hàng sẽ xây dựng chính sách và một quy trình huy động
vốn áp dụng trên tất cả hệ thống của ngân hàng thương mại.
Sau thời gian thực hiện quy trình huy động vốn, vào mỗi thời điểm
thích hợp, ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn
của ngân hàng trong thời gian báo cáo. Hiệu quả huy động vốn được thể hiện

Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


iv
Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn

ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính
là sự đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
Việc đánh giá hiệu quả huy động vốn được dựa trên nhiều tiêu chí khác
nhau, nhưng chủ yếu vẫn là một số chỉ tiêu chính sau:
- Chi phí huy động vốn / Quy mô vốn huy động.
- (Thu lãi – Chi lãi) / Quy mô vốn huy động.
- Sự ổn định của các hình thức huy động vốn.
- Khả năng đáp ứng kinh doanh của vốn huy động.
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu
cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu
cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.


CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÁC DN NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HÀ NỘI
Trong chương này, tác giả đã trình bày khái quát về Ngân hàng thương
mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam – CN Hà Nội, sau
đó đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn tại VPBank CN Hà
Nội trên các mặt sau:
2.1 Giới thiệu chung về NH TMCP các DN ngoài quốc doanh Việt Nam –
CN Hà Nội
Sau những năm đổi mới ở Việt Nam với nền kinh tế thị trường, các
thành phần kinh tế ngày càng được mở rộng và phát triển, nền kinh tế ngoài
quốc doanh cũng được phát triển, mở rộng hơn và được tự do hơn. Chính vì

Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


v
Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn

vậy nhu cầu mở rộng quy mô, mở thêm doanh nghiệp mới cũng ngày càng
nhiều hơn trước, và nhu cầu tăng thêm vốn đầu tư vào các lĩnh vực kinh
doanh cũng ngày càng lớn hơn rất nhiều.
Nắm bắt được nhu cầu ấy, Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam đã ra đời để đáp ứng thêm về nhu cầu về
vốn của nền kinh tế thị trường. Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh

nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam, được phép hoạt động theo Giấy phép
thành lập và hoạt động số 0042/NH-GP ngày 12/08/1993 do Thống đốc
NHNN cấp với thời gian hoạt động là 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động
từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày
04 tháng 9 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động
vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay
vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ
khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; Dịch vụ Thanh
toán quốc tế; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá
khác; Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và Quốc tế dưới nhiều
hình thức, đặc biệt chuyển tiền nhanh Western Union; Cung cấp các dịch vụ
giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định
của NHNN Việt Nam.
Ngay từ đầu mới di vào hoạt động, VPBank CN Hà Nội đã không
ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức, mở rộng ra khắp các địa bàn trên cả nước
và bước đầu đã gặt hái được những thành công nhất định. Trải qua 4 năm xây
dựng và trưởng thành, VPBank CN Hà Nội đã đạt được những thành công to
lớn, lớn mạnh cả về chất và lượng.

Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


vi
Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn


Kết quả tài chính thể hiện rõ đà tăng trưởng phát triển mạnh mẽ trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua bảng các chỉ tiêu chủ yếu về kết quả
kinh doanh tại VPBank qua các năm:
Đơn vị: Triệu VND
Kết quả kinh doanh

2008

Tỷ lệ tăng

2007

Tỷ lệ tăng

2006

Tổng thu nhập hoạt động

478.774

172,13 %

278.144

248,36 %

111.992

Tổng chi phí hoạt động


(377.692)

182,62 %

(206.821)

237,99 %

(86.903)

Lợi nhuận trước thuế

101.082

141,72 %

71.323

284,28 %

25.089

Nguồn: Báo cáo thường niên VPBank 2006, 2007, 2008

Xây dựng bộ máy tổ chức và mạng lưới kinh doanh lớn mạnh, phát
triển nguồn nhân lực đề vận hành có hiệu quả hệ thống kinh doanh của ngân
hàng. Đội ngũ cán bộ nhân viên đã có những bước trưởng thành đáng kể,
được ngân thử thách và rèn luyện tốt trong môi trường kinh doanh, trình độ
của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh hiện nay ở mức khá cao với 6.5%
trên đại học, 48% trình độ đại học, còn lại là cao đẳng và trung cấp. 100%

cán bộ nghiệp vụ ngân hàng sử dụng thành thạo máy vi tính, cán bộ kinh
doanh đối ngoại đều sử dụng được ngoại ngữ để phục vụ công tác.
Chi nhánh đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật khá đầy đủ, đồng
thời từng bước thực hiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng.
Năm 2008, lợi nhuận hạch toán nội bộ của VPBank CN Hà Nội đạt
101.08 tỷ đồng, vượt 41.73% so với năm 2007 và vượt kế hoạch của VPBank
giao năm 2008. Chi nhánh cũng đã trích lập dự phòng rủi ro theo chỉ tiêu
phân bổ của VPBank là 4.2 tỷ đồng. Ngoài ra, các kết quả tài chính khác liên
tục tăng (đặc biệt qua 3 năm gần đây) cho thấy VPBank CN Hà Nội luôn là

Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


vii
Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn

một đơn vị hoạt động có hiệu quả cao. Đồng thời đánh dấu một bước phát
triển mạnh mẽ của chi nhánh trong những năm gần đây.
Từ bảng số liệu trên, có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của
VPBank CN Hà Nội đang trong giai đoạn ổn định và phát triển, quy mô được
mở rộng và kết quả kinh doanh luôn ở mức cao. Với kết quả đạt được trên,
VPBank CN Hà Nội tiếp tục khẳng định vai trò, vị trí của mình trong hệ
thống ngân hàng VPBank, khảng định sự phát triển có hiệu quả trên tất cả các
mặt hoạt động kinh doanh. Đây là kết quả của sự đoàn kết trên tất cả các mặt
hoạt động kinh doanh, thể hiện sự phấn đấu nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân
viên. Với kết quả kinh doanh của năm 2008, Chi nhánh Hà Nội vẫn duy trì

được là đơn vị thi đua xuất sắc và được chủ tịch hội đồng quản trị VPBank
tặng thưởng.
Đánh giá hiệu quả huy động vốn của VPBank CN Hà Nội trong giai
đoạn từ năm 2006 đến năm 2008 cũng được thể hiện thông qua các chỉ tiêu
đánh giá trên.
2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NH TMCP các DN ngoài quốc
doanh Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Đánh giá được hiệu quả hoạt động huy động vốn thông qua chỉ tiêu
Chi phí huy động vốn / Quy mô vốn huy động, ta phải tìm hiểu cơ cấu
nguồn vốn huy động của ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam chi nhánh Hà Nội trong những năm qua cũng như chi phí bỏ
ra để huy động những nguồn vốn này.
Nguồn vốn huy động của NH TMCP các DN ngoài quốc doanh Việt
Nam có tốc độ tăng trưởng thấp và không đều trong những năm qua. Các
hình thức huy động vốn của ngân hàng là nhận tiền gửi của các tổ chức kinh
tế - xã hội, tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Trong tổng nguồn vốn huy động thì

Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


viii
Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn

tiền gửi tiết kiệm của các tầng lớp dân cư luôn là nguồn vốn quan trọng. Điều
này đã tạo rất nhiều thuận lợi cho NH TMCP các DN ngoài quốc doanh Việt
Nam trong việc sử dụng vốn bởi vì đây là nguồn tiền gửi có tính ổn định cao

nên thuận lợi cho ngân hàng trong việc sử dụng vốn vào các mục đích của
mình.
Mặt khác, theo bảng số liệu, một quy luật đã chỉ ra khi nguồn vốn huy
động tăng lên theo đó chi phí huy động vốn cũng gia tăng hàng năm.
Phân loại theo tính chất nguồn vốn cho thấy, tiền gửi tiết kiệm là
nguồn vốn lớn trong tổng nguồn vốn huy động nên hàng năm chi phí cho
tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm trên 82 % trong tổng chi phí cho huy động vốn.
Chi phí cho việc huy động vốn bằng các loại hình khác còn lại chỉ chiếm 12
% tổng chi phí cho huy động vốn.
Các Ngân hàng thương mạinói chung và NH TMCP các DN ngoài
quốc doanh Việt Nam nói riêng, huy động vốn bằng loại tiền gửi không kỳ
hạn đều nhằm mục đích đắp ứng các yêu cầu thanh toán cho họ. Do vậy vốn
huy động không kỳ hạn có quy mô nhỏ nên chi phí huy động vốn mà ngân
hàng cần phải bỏ ra cho loại vốn này cũng không cao, chỉ chiếm khoảng từ
0,05 % đến 0,22 % trong tổng chi phí huy động đó từ năm 2006 – 2008.
Chi phí huy động vốn của ngân hàng tập trung vào các chi phí phải trả
cho tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Quy mô vốn huy động bằng 2
loại hình này có sự thay đổi nên chi phí của chúng cũng có sự tăng giảm qua
các năm đó. Tuy nhiên, sự biến động là không đáng kể vì tỷ trọng của 2 loại
vốn này là từ 40 % cho đến 60 % tương ứng cho cả quy mô và chi phí.
Chi phí huy động vốn được phân thành hai loại: Chi phí trả lãi và chi
phí phi trả lãi.

Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


ix
Luận văn tốt nghiệp


Nâng cao hiệu quả huy động vốn

 Chi phí trả lãi
3000000
2537387
2500000
2000000

1746890
1519661

I - Nguồn vốn huy động

1500000

II – Chi phí trả lãi huy
động

1000000
365309

500000
85664

198184

0
2006


2007

2008

Qua biểu đồ ta thấy, năm 2006, bình quân để huy động được một đồng
vốn ngân hàng phải bỏ ra 0,057 triệu đồng chi phí, con số này tăng lên 0,078
triệu đồng năm 2007 (tăng 139.29 % so với năm 2006) và 0,209 triệu đồng,
tương ứng với 267.95 % so với năm 2007.
Quy mô và chi phí huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng
đều có xu hướng tăng nhanh. Sự tăng lên của chi phí chủ yếu là do yêu cầu
vốn cho tín dụng tăng lên và do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương
mại, đặc biệt là các Ngân hàng thương mạicổ phần trong hoạt động huy động
vốn. Năm 2008, mức chênh lệch lãi suất huy động giữa các Ngân hàng
thương mạiquốc doanh và các Ngân hàng thương mạicổ phần là 0,05 % 0,09 % dẫn đến áp lực tăng lãi suất của các Ngân hàng thương mạiquốc
doanh để giữ vững thị phần.
Bên cạnh đó lãi suất cao cũng là nhân tố giúp cho ngân hàng thu hút
được nhiều khách hàng gửi tiền tiết kiệm hơn và thúc đẩy dân cư tăng giá trị
của các khoản tiền gửi đó lên, điều đó làm tăng quy mô huy động vốn từ tiền
gửi tiết kiệm qua các năm. Nhưng tốc độ tăng trong chi phí của huy động vốn

Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


x
Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn


lớn hơn tốc độ tăng của quy mô. Do vậy qua các năm, chỉ tiêu chi phí trả lãi
vốn huy động / quy mô vốn huy động tăng lên không ngừng đặc biệt là năm
2008 đã đạt mức 0,247 triệu đồng cho một triệu đồng vốn huy động.
 Chi phí phi trả lãi
Trong chi phí tổng nguồn vốn huy động thì chi phí lãi phải trả cho
nguồn vốn huy động là một yếu tố quan trọng và ảnh hưởng lớn đến chất
lượng, hiệu quả kinh doanh của chi nhánh, ngân hàng đó. Nó chiếm tỷ trọng
lớn nhất và biến động mạnh nhất. Việc tăng nguồn vốn huy động trong điều
kiện chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy động quá cao sẽ là nguyên nhân
gây khó khăn cho việc giải quyết đầu ra của nguồn vốn hoặc làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng. Do đó xem xét chi phí lãi phải trả cho nguồn vốn huy
động và sự biến động của chi phí này được xem là việc làm thường xuyên
trong công tác quản trị nguồn vốn huy động.
Trong thực tế, các NHTM ngoài việc quan tâm đến chi phí trả lãi, thì
chi phí phi trả lãi cũng đã được quan tâm, đánh giá cho nguồn vốn huy động
thông qua một số chỉ tiêu chủ yếu như tiền lương thanh toán cho CBNV, chi
phí khuyến mại, khuếch trương quảng cáo cho hoạt động huy động vốn,…
Hiệu quả huy động vốn tại VPBank CN Hà Nội được đánh giá thông
qua chỉ tiêu thứ 2 đó là (Thu lãi – Chi lãi) / Quy mô vốn huy động.
Tại NH TMCP các DN ngoài quốc doanh Việt Nam, cho vay là đóng
vai trò chủ yếu trong hoạt động của ngân hàng. Đối tượng chi vay của ngân
hàng là các thành phần kinh tế - xã hội có nhu cầu, nhưng đặc biệt chủ yếu là
doanh nghiệp.

Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


xi

Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn

Lãi suất huy động được coi là lãi suất đầu vào trong khi đó lãi suất cho
vay là lãi suất đầu ra. Ta có bảng chênh lệch lãi suất bình quân của ngân hàng
trong 3 năm qua như sau:
Bảng: Chênh lệch lãi suất bình quân
Đơn vị: %
Chỉ tiêu

2006

2007

2008

Lãi suất huy động bình quân

0,61

0,79

2,47

Lãi suất cho vay bình quân

0,90

1.10


2.65

Chênh lệch lãi suất bình quân

0,29

0,31

0,18

Nguồn: Bảng tổng hợp số liệu lãi suất tại VPBank Hà Nội
Chênh lệch lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra là một trong những
nguồn làm nên lợi nhuận cho chi nhánh. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị
trường, một khi tỷ suất lợi nhuận bình quân đã chi phối hầu hết các doanh
nghiệp, họ đòi hỏi lãi suất cho vay của ngân hàng phải giảm thấp. Quy mô
tổng tài sản và chênh lệch lãi suất giảm sẽ làm giảm thu nhập ròng của ngân
hàng và ảnh hưởng trực tiếp đến doanh lợi của chi nhánh
Năm 2006, lãi suất huy động bình quân là 6,14 %, lãi suất này tăng lên
7,9 % vào năm 2007 và 2,47 % vào năm 2008. Trong khi đó lãi suất cho vay
bình quân cũng lại có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng lại không cao. Năm
2006, lãi suất cho vay bình quân 1 tháng là 0,95 %, lãi suất này lại giảm vào
năm 2008 ở mức chênh lệch chỉ còn 0,18. Nhìn chung, chênh lệch lãi suất
bình quân hàng năm cũng có xu hướng tăng lên nhưng tốc độ tăng cũng
không cao.

Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân



xii
Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn

Lãi suất huy động vốn cao nhưng lãi suất cho vay không tăng cao trong
khi lãi suất đầu vào còn phải trừ đi tiền gửi dự trữ bắt buộc, dự phòng thanh
toán và bảo hiểm tiền gửi nên sự chênh lệch lãi suất cho vay và lãi syaats đầu
vào là không cao, thậm chí còn thấp hơn mức lãi suất Quốc hội quy định là
0,35 % / 1 tháng. Khoảng cách chênh lệch như vậy, gây rủi ro lớn, dẫn tới thu
nhập của ngân hàng sẽ thấp. Hậu quả là tích lũy thấp, làm yếu đi sức mạnh tài
chính.
Lãi suất là công cụ quan trọng trong việc huy động và thay đổi quy mô
nguồn vốn thu hút vào ngân hàng, đặc biệt là quy mô tiền gửi tiết kiệm. Để
duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, VPBank cần ấn định lãi suất cạnh tranh,
thực hiện ưu đãi lãi suất cho các khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên và
các biếu lãi suất đối với khu vực, vùng miền khác nhau.
Tuy nhiên, không phải ngân hàng cứ đưa ra mức lãi suất cao là thu hut
được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi của dân cư mà vấn đề là ở chỗ với mức lãi
suất cụ thể của ngân hàng đưa ra sẽ đem lại cho người gửi tiền ở mức lợi tức
thực tế là bao nhiêu. Điều đó có nghĩa là mức lãi suất ngân hàng đưa ra phải
luôn đảm bảo lớn hơn tỷ lệ lạm phát, do đó ngân hàng phải dự đoán chính xác
tỷ lệ lạm phát trong mỗi thời kỳ để đưa ra mức lãi suất hợp lý.

Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân



xiii
Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn

Bảng: Chỉ tiêu (Thu lãi – Chi lãi) / Quy mô vốn huy động
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2006

2007

2008

Thu lãi

111.992

262.370

461.326

Chi lãi

86.903

206.821

377.692


Quy mô vốn huy động

1.519.661

2.537.387

1.746.890

1.65 %

2.19 %

4.79 %

(Thu lãi – Chi lãi) /
Quy mô vốn huy động

Nguồn: Bảng cân đối kế toán hàng năm tại VPBank Hà Nội

Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


xiv
Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn


3,000,000
2,537,387

2,500,000
2,000,000

1,746,890
1,519,661

1,500,000

2006
2007

1,000,000
500,000

2008
461,326
262,370
111,992

377,692
206,821
86,903

0

0


0

0
Thu lãi

Chi lãi

Quy mô vốn (Thu lãi – Chi
huy động lãi) / Quy mô
vốn huy động

Qua số liệu trên ta thấy, hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn
của chi nhánh đều có sự tăng trưởng đáng kể qua các năm, do đó, thu lãi và
chi lãi của Ngân hàng cũng có sự thay đổi. Không tính đến phần thu lãi cuả
chi nhánh ngân hàng trong việc điều chuyển vốn lên trên Hội sở chính hưởng
chênh lệch thì hoạt động tín dụng của ngân hàng trong 3 năm qua đạt hiệu
quả không cao, làm cho mỗi năm ngân hàng chỉ tăng trung bình là hơn 10 tỷ
đồng mỗi năm. Tuy nhiên, đặc biệt vào năm 2008, thu lãi của ngân hàng lại
đạt 461.236 triệu đồng, tăng 198.866 triệu đồng so với năm 2007, tương ứng
với 75.80 % cho tốc độ tăng trưởng. Mặt khác, tình hình huy động vốn của
chi nhánh tuy cũng có sự tăng trưởng nhưng hoạt động này cũng đang trở lên
ngày càng khó khăn, chi phí huy động vốn càng ngày càng đắt đỏ làm đã làm
cho khoản chênh lệch giữa thu lãi và chi lãi ngày càng bị thu hẹp lại. Tốc độ
giảm trong quy mô của vốn huy động tăng nhưng lại không nhanh bằng tốc
độ giảm của thu lãi đã dẫn đến tất yếu là chỉ tiêu (thu lãi – chi lãi) / quy mô
vốn huy động của ngân hàng ngày càng giảm. Năm 2006, khi ngân hàng huy

Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân



xv
Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn

động được một triệu đồng vốn thì đã thu được từ chênh lệch giữa thu và chi
cho đồng vốn này là 16.500 đồng, thấp hơn so với năm 2007 – 21.900 đồng là 5.400 đồng cho một triệu đồng vốn huy động. Năm 2008, chỉ tiêu này lại
tăng cao đến 47.900 đồng, tăng 118.72 % so với năm 2007.
Trong hoàn cảnh nguồn vốn huy động càng đắt thêm trong khi hoạt
động cho vay của ngân hàng lại không thể tăng lãi suất thì đây chính là khó
khăn trong hoạt động của ngân hàng đòi hỏi phải có nhiều biện pháp để có
thể huy động vốn được hiệu quả hơn.
Sự ổn định của các hình thức huy động vốn là chỉ tiêu thứ ba đánh
giá hiệu quả huy động vốn của VPBank CN Hà Nội trong giai đoạn từ năm
2006 đến năm 2008.
Chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tiền gửi của VPBank CN Hà Nội chủ
yếu là tiền gửi tiết kiệm trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Khách hàng là dân cư của CN Hà Nội khá lớn vì ngân hàng và các điểm giao
dịch nằm trên địa bàn có dân cư đông đúc với mức thu nhập tương đối cao và
ổn định. Mục đích của nhóm khách hàng này là gửi tiền vào ngân hàng nhằm
thu lãi suất cao và tâm lý của họ là muốn được an toàn với khoản tiền của
mình. Vì vậy, đối với nhóm khách hàng cá nhân, VPBank CN Hà Nội đã có
chính sách lãi suất hợp lý. đặc biệt là sử dụng công cụ lãi suất mềm dẻo, linh
hoạt, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn với nhiều thời hạn khác nhau
nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Nhờ đó đến năm 2008, số lượng
khách hàng là cá nhân Việt Nam mở tài khoản bằng VNĐ và bằng USD tại
CN Hà Nội đã lên đến hơn 8.000 tài khoản. Để đạt được thành công trong
công tác huy động vốn từ khách hàng cá nhân trong những năm qua, CN Hà

Nội cũng như VPBank Việt Nam đã đưa ra nhiều giải pháp tích cực để một
mặt tạo quan hệ tốt với khách hàng truyền thống mặt khác thu hút thêm nhiều

Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


xvi
Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn

khách hàng mới nhằm không ngừng gia tăng số lượng cũng như vốn huy
động từ khách hàng cá nhân.
Những giải pháp đưa ra, đã và đang phát triển và hoàn thiện hơn tại
công tác huy động vốn của VPBank CN Hà Nội được thể hiện như sau:
Bảng 2.11: Quy mô vốn huy động phân theo thời gian
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2006

2007

2008

1.519.661

2.537.387


1.746.890

Không kỳ hạn

147.937

189.778

251.225

Ngắn hạn

832.921

1.759.383

1.236.083

Trung và dài hạn

538.803

588.226

259.582

Quy mô vốn huy động phân
theo thời gian


Nguồn: Báo cáo huy động vốn của VPBank qua các năm

2006
259,582

588,226

147,937

189,778

500,000

251,225

1,000,000

538,803

832,921

1,500,000

1,236,083

1,519,661

2,000,000

1,759,383


2,500,000

1,746,890

2,537,387

3,000,000

2007
2008

0
Quy mô vốn Không kỳ hạn
huy động
phân theo thời
gian

Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Ngắn hạn

Trung và dài
hạn

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


xvii
Luận văn tốt nghiệp


Nâng cao hiệu quả huy động vốn

Qua bảng số liệu cho thấy, quy mô vốn huy động từ dân cư liên tục
được mở rộng. Đây là một con số rất đáng ghi nhận trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mạitrong việ thu hút nguồn tiền gửi
từ dân cư, nhất là trong điều kiện tương đồng giữa các sản phẩm huy động
vốn và lãi suất huy động vốn giữa các ngân hàng rất cao. Mặc dù đạt được kết
quả như vậy qua các năm nhưng khối lượng huy động vốn trung và dài hạn
của ngân hàng trong 3 năm qua cũng không được ổn định và vẫn có sự thay
đổi trong quy mô vốn qua các năm.
Chỉ tiêu cuối cùng trong việc đánh giá hiệu quả huy động vốn của
VPBank CN Hà Nội là Khả năng đáp ứng kinh doanh của nguồn vốn huy
động. Khi đánh giá về hiệu quả huy động vốn của một ngân hàng, chúng ta
không chỉ đánh giá về khả năng huy động vốn của ngân hàng mà phải đánh
giá cả về khả năng sử dụng vốn đó của ngân hàng như thế nào. Rõ ràng, huy
động vốn nhiều mà đưa vào sử dụng ít sẽ dẫn tới việc ứ đọng vốn, hiệu quả
vốn huy động sẽ không cao; ngược lại, nếu lượng vốn huy động quá ít mà
nhu cầu về vốn lại cao, không những làm giảm thu nhập của ngân hàng mà có
thể có những rủi ro đối với ngân hàng, khách hàng sẽ tìm đến các ngân hàng
khác có thể đáp ứng được những nhu cầu của họ và như vậy cũng sẽ làm
giảm hiệu quả của hoạt động huy động vốn.
Có thể thấy mối quan hệ giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn là
mối quan hệ hữu cơ, tác động qua lại lẫn nhau. Tính vững chắc ổn định của
nguồn vốn huy động không chỉ ở bản thân việc huy động vốn mà còn phụ
thuộc vào quá trình sử dụng vốn. Nếu việc huy động vốn và sử dụng vốn
không tương xứng sẽ gây trở ngại cho hoạt động của ngân hàng, các ngân
hàng phải tăng hoặc giảm lãi suất, tạo sự bất ổn trong cả huy động và sử dụng
vốn, từ đó gây trở ngại cho khách hàng và cho chính ngân hàng.


Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


xviii
Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn

Vì vậy, việc thực hiện kế hoạch cân đối vốn kinh doanh, đảm bảo tính
cân xứng giữa nguồn vốn huy động và sử dụng vốn, đảm bảo khả năng thanh
toán trong hoạt động kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra cho bất kỳ ngân hàng
nào.
Hoạt động huy động vốn chỉ có thể đạt được hiệu quả cao trên cơ sở sự
kết hợp hài hoà giữa vốn huy động và vốn sử dụng. Hiệu quả vốn tại VPBank
CN Hà Nội hiện nay chưa cao thực chất là sự chênh lệch quá lớn giữa lượng
vốn huy động được và nguồn vốn cho hoạt động tín dụng. Hàng năm,
VPBank CN Hà Nội luôn có một khoản tiền lớn huy động được chuyển lên
Ngân hàng TMCP NQD Việt Nam.
Bảng: Hệ số cho vay của VPBank CN Hà Nội
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2006

2007

2008


Tổng vốn huy động

1.519.661

2.537.387

1.746.890

Tổng dư nợ cho vay và đầu tư

877.486

1.810.188

1.249.811

Hệ số cho vay

57.74%

71.34%

71.54%

Nguồn: Bảng CĐKT, báo cáo tình hình huy động và sử dụng vốn

Trên cơ sở những đánh giá nêu trên, tác giả đã nêu ra những Kết quả
đạt được và những hạn chế và nguyên nhân trong giai đoạn từ năm 2006 đến
năm 2008, để từ đó có cơ sở đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại VPBank CN Hà Nội tại Chương 3.


Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân


xix
Luận văn tốt nghiệp

Nâng cao hiệu quả huy động vốn

CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÁC DN NGOÀI QUỐC DOANH VIỆT
NAM CN HÀ NỘI
Trên cơ sở định hướng phát triển của VPBank CN Hà Nội, tác giả đã
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VPBank CN Hà
Nội, đồng thời đưa ra các kiến nghị với các cơ quan Nhà nước, cụ thể:
3.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP các DN ngoài quốc doanh Việt Nam CN Hà Nội
Chương 3, trên cơ sở định hướng phát triển của VPBank CN Hà Nội,
tác giả đã đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VPBank
CN Hà Nội, đồng thời đưa ra các kiến nghị đối với các cơ quan Nhà nước, cụ
thể như sau:
 Sử dụng linh hoạt lãi suất như công cụ để tăng cường quy mô, điều
chỉnh cơ cấu các nguồn vốn
 Nghiên cứu và đưa ra các hình thức huy động vốn mới – Nâng cao,
phát triển đa dạng các hình thức dịch vụ liên quan đến huy động vốn
 Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng – Xây dựng
chính sách khách hàng
 Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ

 Đổi mới công nghệ
 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ
3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của
Ngân hàng TMCP các DN ngoài quốc doanh Việt Nam CN Hà Nội
 Kiến nghị đối với Chính phủ
 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

Phạm Thanh Thanh – CH K15F

Trường ĐH Kinh tế quốc dân



×