Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Quan hệ thương mại của việt nam với cộng hoà nam phi, thực trạng và triển vọng phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.08 KB, 20 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
--------***--------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài
QUAN HỆ THƢƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM VỚI CỘNG HÒA
NAM PHI, THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN

Sinh viên thực hiện

: Hoàng Trung Danh

Lớp

: Anh 17

Khóa

: 42

Giáo viên hƣớng dẫn

: ThS. Nguyễn Lệ Hằng

HÀ NỘI, 11/2007


Mc lc
Lời mở đầu ................................................................................................................... 4


Ch-ơng I: tổng quan về thị tr-ờng Nam Phi ...................................... 8
1.1

Đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, chính trị, văn hóa-xã hội .......... 8

1.1.1

Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên. .................................................................. 8

1.1.1.1

Vị trí địa lý: ............................................................................................ 8

1.1.1.2

Địa hình và khí hậu: ............................................................................... 8

1.1.1.3

Khoáng sản và hệ động thực vật: ............................................................ 9

1.1.2 Đặc điểm chính trị, văn hoá-xã hội............................................................... 10
1.1.2.1 Đặc điểm chính trị .................................................................................... 10
1.1.2.2 Văn hoá: .................................................................................................. 14
1.1.2.3 Ngôn ngữ: ................................................................................................ 15
1.1.2.4 Dân số và cơ cấu lao động........................................................................ 16
1.2 Khái quát chung về nền kinh tế và th-ơng mại của Nam Phi ........................ 18
1.2.1 Đặc điểm nền kinh tế Nam Phi: .................................................................... 18
1.2.2 Cơ cấu các ngành trong nền kinh tế: ............................................................ 20
1.2.2.1 Ngành nông nghiệp .................................................................................. 21

1.2.2.2 Ngành khai khoáng .................................................................................. 22
1.2.2.3 Ngành tài chính........................................................................................ 23
1.2.2.4 Ngành du lịch........................................................................................... 24
1.2.3 Thực trạng th-ơng mại của Nam Phi ........................................................... 25
1.2.3.1 Sơ l-ợc về tình hình xuất nhập khẩu: ........................................................ 25
1.2.3.2 Cơ cấu xuất nhập khẩu ............................................................................. 26
1.2.4 Một số đối tác th-ơng mại chính của Nam Phi: ........................................... 28
Ch-ơng II: thực trạng quan hệ th-ơng mại ..................................... 36
việt nam nam phi ........................................................................................... 36
2.1 Tiền đề mối quan hệ Việt Nam - Nam Phi và chính sách th-ơng mại giữa hai
n-ớc. ....................................................................................................................... 36
2.1.1 Tiến trình quan hệ ngoại giao, th-ơng mại giữa hai n-ớc: .......................... 36


2.1.2 Chính sách và quan điểm phát triển th-ơng mại với Nam Phi của Việt
Nam. ....................................................................................................................... 39
2.1.3 Chính sách th-ơng mại của Nam Phi với các quốc gia nói chung, Việt Nam
nói riêng. ................................................................................................................ 42
2.1.3.1 Một số nét cơ bản về chính sách th-ơng mại của Nam Phi ........................ 42
2.1.3.2 Chính sách thuế quan: .............................................................................. 43
2.1.3.3 Các chính sách phi thuế quan: ................................................................. 44
2.2 Thực trạng quan hệ th-ơng mại Việt Nam - Nam Phi trong thời gian qua: .. 46
2.2.1 Nhận xét chung về tình hình th-ơng mại giữa 2 n-ớc: ................................ 47
2.2.2 Tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang thị tr-ờng Nam Phi: ................... 48
2.2.2.1 Nhận xét chung: ....................................................................................... 48
2.2.2.2 Cơ cấu các mặt hàng hàng xuất khẩu chủ chốt: ........................................ 49
2.2.3 Tình hình nhập khẩu hàng hoá từ thị tr-ờng Nam Phi: .............................. 57
2.2.3.1 Nhận xét chung: ....................................................................................... 57
2.2.3.2 Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu: .............................................................. 58
2.2.4 Nhận xét về cán cân th-ơng mại giữa 2 n-ớc: .............................................. 61

2.2.5 Đánh giá thực trạng quan hệ Việt Nam - Nam Phi trong thời gian qua: .... 62
2.2.5.1 Thuận lợi: ................................................................................................ 62
2.2.5.2 Khó khăn: ................................................................................................ 65
Ch-ơng III: định h-ớng, triển vọng và giải pháp phát triển
quan hệ th-ơng mại việt nam - Nam Phi .............................................. 71
3.1 Định h-ớng phát triển: .................................................................................... 71
3.1.1 Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác th-ơng mại, tạo sự chuyển biến cơ bản trong
quan hệ th-ơng mại Việt Nam - Nam Phi. ....................................... 71_Toc182349569
3.1.2 Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy quan hệ th-ơng mại Việt Nam Nam Phi phù hợp với các nguyên tắc của WTO........................................................ 72
3.1.3 Đa dạng hoá mặt hàng kết hợp với việc lựa chọn mặt hàng có lợi thế để phát
triển quan hệ th-ơng mới với Nam Phi. .................................................................... 72
3.1.4 Chú trọng hợp tác với Nam Phi về phát triển nguồn nhân lực:. ....................... 73
3.2 Triển vọng quan hệ th-ơng mại Việt Nam - Nam Phi: ................................... 73


Quan h thng mi ca Vit Nam vi Cng ho Nam Phi, thc trng v trin
vng
3.3 Các giải pháp chủ yếu để phát triển quan hệ th-ơng mại Việt Nam - Nam
Phi: ......................................................................................................................... 76
3.3.1 Các giải pháp vĩ mô: ..................................................................................... 76
3.3.1.1 Thông qua các hoạt động ngoại giao để tăng c-ờng và thúc đẩy mối quan hệ
th-ơng mại giữa hai n-ớc. .................................................................................... 76
3.3.1.2 Tạo điều kiện pháp lý thuận lợi, ổn định và vững chắc cho mối quan hệ
giao th-ơng giữa các doanh nghiệp hai n-ớc. ....................................................... 78
3.3.1.3 Nhà n-ớc tạo các điều kiện tốt nhất để hỗ trợ các doanh nghiệp đã, đang và
sẽ có hoạt động kinh doanh với Nam Phi, phát huy tốt lợi thế về khả năng thích
nghi của các doanh nghiệp. .................................................................................. 78
3.3.1.4 Lựa chọn ph-ơng thức trao đổi, giao th-ơng phù hợp với hoàn cảnh và khả
năng của từng doanh nghiệp: ............................................................................... 80
3.3.1.5 Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến th-ơng mại vào thị tr-ờng Nam Phi

............................................................................................................................ 81
3.3.1.6 Tăng c-ờng các hoạt động đầu t- để thúc đẩy th-ơng mại ........................ 83
3.3.2 Giải pháp đối với các doanh nghiệp: ............................................................ 85
3.3.2.1 Đa dạng hoá hình thức và ph-ơng thức thâm nhập thị tr-ờng. .................. 85
3.3.2.2 Các doanh nghiệp cần không ngừng cải tiến và nâng cao chất l-ợng sản
phẩm.................................................................................................................... 86
3.3.2.3 Xây dựng hệ thống phân phối hoàn chỉnh, góp phần tăng c-ờng hoạt động
Marketing và xây dựng th-ơng hiệu. ..................................................................... 86
3.3.2.4 Tạo ra sự liên kết và thành lập tổ chức các doanh nghiệp xuất khẩu ở Nam
Phi. ...................................................................................................................... 88
3.3.2.5 Xây dựng các kho ngoại quan để chứa hàng hoá: ...................................... 88
Kết luận ..................................................................................................................... 89

Hong Trung Danh

1

Lp: Anh17 - K42 -KTNT


Quan h thng mi ca Vit Nam vi Cng ho Nam Phi, thc trng v trin
vng

DANH MC BNG BIU
Bảng 1: Cơ cấu dân số * .............................................................................. 16
Bảng 2: Các chỉ số kinh tế của Nam Phi .................................................. 18
Bảng 3: Tình hình xuất nhập khẩu của Cộng hoà Nam Phi thời kỳ 20002006 ............................................................................................................. 25
Bảng 4: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Nam Phi trong năm 2006 26
Bảng 5: Một số mặt hàng nhập khẩu chủ lực của Nam Phi trong năm
2006 ............................................................................................................. 28

Bảng 6: 20 đối tác th-ơng mại Châu Phi lớn nhất trong năm 2006 ........ 29
Bảng 7: Các đối tác th-ơng mại lớn nhất của Nam Phi trong năm 2006. 30
Bảng 8: Danh mục một số hàng hoá nhập khẩu cần giấy phép nhập khẩu
..................................................................................................................... 45
Bảng 9: Kinh ngạch XNK giữa Việt Nam và Cộng hoà Nam Phi (2002 2007) ............................................................................................................ 47
Bảng 10: Cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu sang thị tr-ờng Nam Phi ....... 48
Bảng 11: Giá trị xuất khẩu gạo sang Cộng hoà Nam Phi (1999 - 2007) .. 50
Bảng 12: Khối l-ợng và kim ngạch cà phê xuất khẩu sang Nam Phi
(2000-2007) ................................................................................................. 51
Bảng 13: Kim ngạch xuất khẩu giày dép sang Nam Phi (2003-2007) ...... 53
Bảng 14: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang Nam Phi (2001-2007)
..................................................................................................................... 54
Bảng 15: Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng than đá, cao su, chất dẻo
sang Nam Phi (2005-2007) ......................................................................... 57
Bảng 16: Các mặt hàng nhập khẩu từ Nam Phi trong năm 2006 và 8
tháng đầu năm 2007 ................................................................................... 58
Bảng 17: Kim ngạch nhập khẩu gỗ từ Nam Phi (2003-2007) ................... 60
Bảng 18: Kim ngạch và khối l-ợng nhập khẩu thép từ Nam Phi (20032007) ............................................................................................................ 61
Bảng 19: Cán cân xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Cộng hoà Nam Phi
(2000- 2007)...................................................................................................62

Hong Trung Danh

2

Lp: Anh17 - K42 -KTNT


Quan hệ thương mại của Việt Nam với Cộng hoà Nam Phi, thực trạng và triển
vọng

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

1

The Africa National

Đảng Đại hội dân tộc Phi

ANC

Community
2

AU

African Union

Liên minh Châu Phi

3

EU

European Union


Liên minh Châu Âu

4

NP

National Party

Đảng Quốc gia

5

CPIX

Consumer Price Index

Chỉ số giá tiêu dùng

6

SADC

South African Development

Cộng đồng phát triển kinh tế

Community

nam Châu Phi


Southern African Customs

Liên minh Hải quan Nam Châu

Union

Phi

New Partnership for

Sáng kiến đối tác mới vì sự phát

Africa’s Development.

triển của Châu Phi

7

8

SACU

NEPAD

9

MFN

Mutual Favoured Nations


Quy chế ưu đãi tối huệ quốc

10

GSP

General System Preference

Hệ thống ưu đãi phổ cập thuế
quan.

11

HS

Hoàng Trung Danh

Hệ thống điều hoà thuế quan.

Harmonised system

3

Lớp: Anh17 - K42 -KTNT


Quan hệ thương mại của Việt Nam với Cộng hoà Nam Phi, thực trạng và triển
vọng

LỜI MỞ ĐẦU

1. Cơ sở lý luận của đề tài:
Đa dạng hoá quan hệ kinh tế quốc tế, đặc biệt là quan hệ thương mại đang
đóng một vai trò ngày càng quan trọng trong chính sách kinh tế của Việt Nam cũng
như của nhiều nước trên thế giới. Đa dạng hoá quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ
mang lại lợi ích đối với những quốc gia phát triển mà còn cả với những nước đang
phát triển. Với các nước phát triển, nó có tác dụng tăng cường sức mạnh kinh tế một
cách nhanh chóng bởi các nước này có thể tiếp cận được nhiều thị trường mới, có
qui mô lớn để bán các hàng hoá và dịch vụ của mình, đồng thời đầu tư vào các dự
án mang lại nhiều lợi nhuận. Còn các nước đang phát triển có thể tận dụng các
nguồn vốn đầu tư nước ngoài để công nghiệp hoá, hiện đại hoá và cải tổ lại nền
kinh tế, mở rộng thị trường ra ngoài biên giới lãnh thổ của mình thông qua các mối
quan hệ kinh tế quốc tế. Vì vậy, các nước đang ngày càng chú trọng tới các mối
quan hệ kinh tế quốc tế và luôn nhấn mạnh sự cần thiết đa dạng hoá những mối
quan hệ này nhằm phát triển nền kinh tế của mình.
Việt Nam không phải là một ngoại lệ. Từ khi công cuộc đổi mới đất nước
được diễn ra từ năm 1986, Việt Nam luôn coi việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế
với các quốc gia trên thế giới là một nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài. Trong các kỳ đại
hội IX và X của Đảng Cộng Sản Việt Nam, vấn đề chủ động hội nhập với nền kinh
tế thế giới là một trong những vấn đề trọng tâm được nhắc đến nhiều nhất. Việt
Nam xác định đa dạng hoá các mối quan hệ kinh tế quốc tế không chỉ đối với những
nước phát triển mà còn cả với những nước đang phát triển. Bên cạnh các đối tác
thương mại truyền thống như Liên Minh Châu Âu (EU), Mỹ, Nhật Bản, Nga, Trung
Quốc và các nước láng giềng ASEAN, Việt Nam còn ngày càng quan tâm hơn nữa
tới các đối tác tiềm năng như Châu Phi, Trung Đông và Mỹ Latinh. Và để thực hiện
chính sách này, gần đây Việt Nam đã thể hiện những nỗ lực lớn trong việc phát
triển các mối quan hệ quốc tế, cụ thể là quan hệ thương mại với các nước Châu Phi.

Hoàng Trung Danh

4


Lớp: Anh17 - K42 -KTNT


Quan hệ thương mại của Việt Nam với Cộng hoà Nam Phi, thực trạng và triển
vọng
Trong đó Cộng hoà Nam Phi là một trong những đối tác chiến lược của Việt Nam
tại thị trường này.
2. Lý do nghiên cứu đề tài:
Em lựa chọn nghiên cứu mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Cộng
hoà Nam Phi bởi một số lý do sau:
Thứ nhất, đa dạng hoá quan hệ kinh tế quốc tế là một trong những nhiệm
vụ quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ. Vì thế, nghiên cứu mối quan
hệ thương mại giữa Việt Nam và Cộng hoà Nam Phi sẽ đóng góp vào việc thực hiện
chính sách này cũng như lượng hoá các mục tiêu đề ra. Trong Chương trình hành
động quốc gia của Chính phủ Việt Nam giai đoạn 2003-2010, đẩy mạnh quan hệ
hợp tác giữa Việt Nam và Châu Phi là một vấn đề trọng tâm. Để thực hiện điều đó,
Việt Nam cần đẩy mạnh quan hệ hợp tác về kinh tế với các đối tác hiện tại cũng như
tiềm năng ở châu lục này. Nghiên cứu mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và
Cộng hoà Nam Phi, đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ này là
một sự đóng góp vào việc hoàn thiện mục tiêu của Chính phủ.
Thứ hai, bản thân Cộng hoà Nam Phi đã là một đối tác thương mại hết sức
tiềm năng đối với Việt Nam. Trong Chiến lược tìm kiếm và mở rộng thị trường,
phát triển xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010, Cộng hoà Nam
Phi được xem như là một thị trường hết sức chiến lược ở Châu Phi. Trong những
năm gần đây, Cộng hoà Nam Phi nổi lên như là một nền kinh tế lớn nhất tại châu
lục này. Nam Phi có một cơ cấu kinh tế hiện đại, nhu cầu nội địa cao, sức tiêu thụ
lớn, đặc biệt tốc độ tăng trưởng GDP trong những năm qua rất ổn định và ở mức
cao. Hơn nữa, Cộng hoà Nam Phi là cửa ngõ của Châu Phi, là cánh cửa thông
thương cho hàng hoá Việt Nam khi muốn xâm nhập vào thị trường rộng lớn này.

Thứ ba, Cộng hoà Nam Phi là một thị trường tiềm năng như đã nêu trên
nhưng hiện có rất ít các đề tài nghiên cứu về thị trường này. Từ trước đến nay, hầu
hết mọi sự tập trung đều hướng đến các thị trường lớn như Mỹ, EU hay Nhật Bản...
Với chính sách đa phương hoá và đa dạng hoá các quan hệ kinh tế quốc tế của

Hoàng Trung Danh

5

Lớp: Anh17 - K42 -KTNT


Quan hệ thương mại của Việt Nam với Cộng hoà Nam Phi, thực trạng và triển
vọng
Chính phủ, việc nghiên cứu và khai thác những thị trường mới như Cộng hoà Nam
Phi là hết sức cần thiết. Những thông tin có được từ những nghiên cứu như thế này
sẽ rất có ích cho các doanh nghiệp đang có ý định chuyển hướng đầu tư, kinh doanh
sang Châu Phi nói chung và thị trường Nam Phi nói riêng.
3. Phạm vi, mục tiêu và phƣơng pháp nghiên cứu:
Về phạm vi nghiên cứu, quan hệ kinh tế quốc tế là khái niệm rất rộng, hàm
chứa nhiều mặt, nhiều mối quan hệ; tuy nhiên trong bài khoá luận này em chỉ giới
hạn trong phạm vi quan hệ thương mại giữa hai nước Việt Nam và Cộng hoà Nam
Phi, đặc biệt tập trung nghiên cứu các hoạt động xuất nhập khẩu trong thời gian qua
giữa hai nước.
Về mục tiêu của đề tài, đầu tiên em muốn hệ thống hoá lại những thông tin
và nghiên cứu của những người đi trước, đồng thời đưa ra một cái nhìn rõ hơn về
môi trường kinh doanh của Cộng hoà Nam Phi cũng như quan hệ thương mại giữa
Việt Nam và Cộng hoà Nam Phi trong thời gian qua. Qua việc phân tích thực trạng,
em hi vọng có thể nêu được định hướng, triển vọng trong thời gian tới cũng như
những giải pháp nhằm tăng cường, thúc đẩy mối quan hệ thương mại này.

Về phương pháp nghiên cứu, dựa trên những kiến thức về quan hệ kinh tế
quốc tế, thương mại quốc tế vừa được học, cùng với việc thu thập các tài liệu từ các
nguồn khác nhau về thị trường Nam Phi và mối quan hệ thương mại Việt Nam Nam Phi trong thời gian qua, bằng phương pháp suy diễn và phân tích, em sẽ đưa ra
một cái nhìn tổng quan về thực trạng, nêu lên triển vọng phát triển và đề xuất một
số giải pháp nhằm thúc đẩy mối quan hệ đó.
4. Kết cấu của khoá luận:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về thị trường Nam Phi
Chương II: Thực trạng quan hệ thương mại Việt Nam - Nam Phi

Hoàng Trung Danh

6

Lớp: Anh17 - K42 -KTNT


Quan hệ thương mại của Việt Nam với Cộng hoà Nam Phi, thực trạng và triển
vọng
Chương III: Định hướng, triển vọng và giải pháp phát triển quan hệ thương
mại Việt Nam - Nam Phi.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến tới Th.S Nguyễn Lệ
Hằng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Ngoài ra
em cũng chân thành cảm ơn các cô, chú, bạn bè và các cơ quan đã giúp đỡ em trong
việc thu thập tài liệu và hướng dẫn phương pháp nghiên cứu.
Do thời gian và hiểu biết còn nhiều hạn chế, bài khoá luận này không thể
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý từ các
thầy cô và các bạn.


Hà Nội, 1-11-2007
Sinh viên:
Hoàng Trung Danh

Hoàng Trung Danh

7

Lớp: Anh17 - K42 -KTNT


Quan hệ thương mại của Việt Nam với Cộng hoà Nam Phi, thực trạng và triển
vọng

CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƢỜNG NAM PHI
1.1 Đặc điểm vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, chính trị, văn hóa-xã hội
1.1.1
1.1..1

Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên.
Vị trí địa lý:
Cộng hòa Nam Phi nằm ở cực Nam của Châu Phi, phía nam con sông

Limpopo, với diện tích 1.219.912 km2, bao gồm cả hải đảo Prince Edward, thuộc vĩ
độ 220-350 về phía Nam và 170-330 về phía Đông. Cộng hòa Nam Phi chiếm 4%
diện tích toàn Châu Phi, lớn gấp năm lần diện tích của Anh, gấp đôi Pháp và gần
bằng diện tích của Đức, Pháp, Italia cộng lại.
Cộng hòa Nam Phi có đường biên giới chung với các nước Namibia,
Botswana Zimbabue, Mozambique và Swaziland, và đặc biệt có một nước nằm
hoàn toàn trong lãnh thổ Cộng hòa Nam Phi đó là vương quốc Lesotho. Cả ba phía

Tây, Nam, Bắc của Cộng hòa Nam Phi đều có biển Đại Tây Dương và biển Ấn Độ
Dương bao bọc, đồng thời vùng biển phía Tây có dòng nước lạnh Benguela từ biển
Atlantic, phía Đông là dòng nước ấm từ Ấn Độ Dương. Bờ biển của Nam Phi dài
tới 2.954km với rất nhiều đồng cỏ, thảo nguyên và rừng.
1.1..2

Địa hình và khí hậu:
Cộng hòa Nam Phi có bốn kiểu địa hình chính, đó là: (a) dải bờ biển trải rộng

từ vịnh Alexander ở bờ biển phía Tây tới vịnh Koisi ở bờ biển phía Đông; (b) hệ
thống sa mạc và các khu rừng nhiệt đới; (c) các rặng núi thuộc Great Escarpment;
và (d) cao nguyên đất liền trải theo hình bán nguyệt, vùng đất trũng cận nhiệt đới
nằm ở rìa Bắc của đất nước. Vùng cao nguyên chiếm khoảng 2/3 diện tích đất nước,
tuy nhiên diện tích đất trồng chỉ chiếm khoảng 10% tổng diện tích đất đai, rừng và
rừng tái sinh chỉ chiếm hơn 1%. Ngoài ra, Cộng hòa Nam Phi không có sông hồ
thích hợp cho tàu bè đi lại do đa phần các con sông, ngòi đều bị chắn bởi cát ngầm.
Về khí hậu, Nam Phi có khí hậu nói chung ôn hoà, một phần nhờ nó được
bao quan bởi Đại Tây Dương và Ấn Độ Dương ở ba phía, một phần nhờ vị trí nằm

Hoàng Trung Danh

8

Lớp: Anh17 - K42 -KTNT


Quan hệ thương mại của Việt Nam với Cộng hoà Nam Phi, thực trạng và triển
vọng
tại bán cầu Nam với thời tiết dịu hơn, và nhờ độ cao tăng dần về phía Bắc (về
hướng Xích đạo). Tuy nhiên cũng vì những ảnh hưởng của địa hình và hải dương

mà Nam Phi có nhiều khu vực khí hậu.
Bên cạnh đó, do nằm về phía Nam của đường Xích đạo, Cộng hòa Nam
Phi có các mùa ngược so với bán cầu Bắc. Mùa xuân và mùa hạ của Nam Phi bắt
đầu từ tháng 9 đến tháng 3, mùa thu và mùa đông từ tháng 4 đến tháng 8. Khí hậu
của Cộng hòa Nam Phi thường nóng và khá ẩm vào mùa hè, khô vào mùa đông tại
các vùng đất liền sâu trong lục địa.
Tại Nam Phi lượng mưa thường ít hơn 464 mm, bằng khoảng hơn một nửa
so với lượng mưa trung bình của thế giới. Trừ hai vùng Cape và Mediterrane là có
mưa quanh năm, còn lại 80% lượng mưa tập trung vào các tháng mùa hè từ tháng
10 đến tháng 3. Ngoài ra, Cộng hòa Nam Phi thường xuyên bị ảnh hưởng bởi hạn
hán nặng và kéo dài, hơn 65% diện tích đất ở tình trạng khô cằn hoặc nửa khô cằn.
Nhưng dù sao nhìn chung, so với các nước Châu Phi, khí hậu Nam Phi tương đối ôn
hòa, không quá lạnh vào mùa đông và cũng không quá nóng vào mùa hè.
1.1..3

Khoáng sản và hệ động thực vật:
Cộng hòa Nam Phi là một quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên vô

cùng dồi dào và quí giá bao gồm vàng, kim cương, bạch kim, uranium, đồng, than
đá, sắt, muối, khí đốt, rừng, đất đai màu mỡ và các nguồn nước ngầm. Trữ lượng
các nguồn tài nguyên quí này là khá lớn: ví dụ như trữ lượng mangan chiếm 80%
trữ lượng thế giới, bạch kim chiếm 55,7%, crôm chiếm 76,1%, kim cương chiếm
24%.
Về hệ động thực vật, Nam Phi là nước đa dạng sinh thái thứ ba trên thế
giới, sau Brazil và Indonesia và có mức đa dạng sinh thái cao hơn bất kỳ một quốc
gia nào có diện tích tương đương hoặc nhỏ hơn. Nước này có hơn 20,000 loài cây
cỏ khác nhau, chiếm khoảng 10% tất cả các giống loài thực vật được biết trên thế
giới.

Hoàng Trung Danh


9

Lớp: Anh17 - K42 -KTNT


Quan hệ thương mại của Việt Nam với Cộng hoà Nam Phi, thực trạng và triển
vọng
Quần xã sinh vật ưu thế tại Nam Phi là đồng cỏ, đặc biệt trên thảo nguyên
cao, nơi mặt đất được bao phủ chủ yếu bởi nhiều loài cỏ, cây bụi thấp, và cây keo,
chủ yếu là táo gai. Cây cỏ trở nên thưa thớt hơn ở phía Tây Bắc vì lượng mưa thấp.
Các thảo nguyên cỏ và táo gai dần chuyển thành thảo nguyên cây bụi về phía Đông
Bắc đất nước, với mật độ cây dày hơn.
Về động vật, có rất nhiều loài động vật có vú sinh sống tại các thảo nguyên
cây bụi gồm sư tử, báo, tê giác trắng, linh dương Kudu, linh cẩu, hà mã, và hươu
cao cổ. Ngoài ra còn có một quần thể sinh vật thảo nguyên cây bụi rất đáng chú ý ở
phía đông bắc như vườn quốc gia Kruger và khu dự trữ Mala Mala, cũng như ở
vùng cực bắc tại Sinh quyển Waterberg.
Chính những sự đa dạng và phong phú về hệ động thực vật của Nam Phi đã
khiến rất nhiều du khách chọn Nam Phi làm điểm đến trong các chuyến du lịch của
mình. Ngoài ra đây còn là một địa điểm lý tưởng để các nhà nghiên cứu về động và
thực vật học trên toàn thế giới nghiên cứu về những loài quý hiếm.
1.1.2 Đặc điểm chính trị, văn hoá-xã hội
1.1.2.1 Đặc điểm chính trị
a. Lịch sử hình thành và phát triển của Nam Phi
Vùng đất phía Nam Châu Phi này đã được biết đến và có dân cư sinh sống
từ cách đây hàng nghìn năm. Những cư dân đầu tiên của vùng đất này là tộc người
nói tiếng Khoisan nhưng số lượng những người thuộc tộc này hiện nay còn lại rất ít
ở Nam Phi, chủ yếu tập trung ở phía Tây của đất nước. Hầu hết những người da đen
ở Nam Phi hiện nay đều thuộc tộc người nói tiếng Bantu, những người vốn sống ở

vùng đất trung Phi nhưng chuyển đã xuống phía Nam, định cư ở vùng Transvaal từ
những năm 100 trước Công nguyên. Những người Nguni, tổ tiên của người Zulu và
Xhosa ngày nay, đã định cư ở khu vực bờ biển phía Đông từ khoảng những năm
1500 sau Công nguyên.
Những người da trắng châu Âu đầu tiên đến vùng đất này là người Bồ
Đào Nha vào năm 1488. Trong các thập niên tiếp theo, những người nhập cư từ

Hoàng Trung Danh

10

Lớp: Anh17 - K42 -KTNT


Quan hệ thương mại của Việt Nam với Cộng hoà Nam Phi, thực trạng và triển
vọng
Pháp, Hà Lan và Đức lần lượt có mặt tại vùng đất này. Những người Anh đến muộn
hơn nhưng họ lại là người giành được quyền thống trị tại vùng đất này vào cuối thế
kỷ 18. Kể từ đó đã diễn ra rất nhiều cuộc xung đột giữa người bản địa và người Anh
nhập cư.
Vào những năm 1852 và 1854, nước Cộng hoà Boer độc lập của vùng
Transvaal và Orange Free được thành lập. Sự ra đời của thể chế cộng hoà này đã
khiến mối quan hệ giữa người bản địa và chính quyền Anh ngày càng thêm căng
thẳng. Việc phát hiện ra kim cương ở Kimbeley vào năm 1870 và một trữ lượng lớn
vàng ở Witwatersrand thuộcvùng Transvaal vào năm 1886 đã gây ra một làn sóng
nhập cư và đầu tư ào ạt từ Châu Âu (trong đó người Anh chủ yếu chiếm phần
đông). Bên cạnh những người da đen bản địa, những người da đen từ các quốc gia
lân cận cũng di cư đến vùng đất này để làm việc trong các hầm mỏ.
Những người Boer đã phản ứng rất kịch liệt trước sự nhập cư ồ ạt của các
cư dân đến từ Châu Âu cũng như những mưu đồ chính trị của người Anh, điều này

đã dẫn đến các cuộc chiến giữa người Boer và người Anglo vào những năm 18801881 và 1899-1902. Lực lượng của người Anh đã thắng thế trong các cuộc chiến
này và phe Cộng hoà đã buộc phải hợp tác với Đế chế Anh. Vào tháng 5/1910, sau
khi sát nhập 4 tỉnh Cape, Orange, Transvaal và Natal, thể chế Cộng hòa và thực dân
Anh đã thành lập Liên bang Cộng hoà Nam Phi, một lãnh thổ tự trị trong khối liên
hiệp Anh. Hiến pháp của Liên bang này đã trao hết mọi quyền chính trị vào tay
người da trắng.
Vào năm 1912, Đảng đại hội dân tộc Nam Phi đã được thành lập ở
Bloemfontein và sau này được biết đến với cái tên Đảng đại hội dân tộc Phi (ANC).
Mục tiêu của đảng này là xoá bỏ những hạn chế dựa trên màu da và phải cho người
da đen có ghế trong nghị viện. Bất chấp những nỗ lực đó, chính phủ vẫn tiếp tục
thông qua các điều luật hạn chế quyền và sự tự do của người da đen.
Vào năm 1948, Đảng Quốc gia (NP) đã chiến thắng trong cuộc bầu cử mà
thành phần tham gia chỉ toàn người da trắng và đã bắt đầu thực thi điều luật thắt
chặt hơn các hạn chế đối với người da đen, sau này được biết đến với cái tên

Hoàng Trung Danh

11

Lớp: Anh17 - K42 -KTNT


Quan hệ thương mại của Việt Nam với Cộng hoà Nam Phi, thực trạng và triển
vọng
“Apartheid” (tiếng Việt nghĩa là sự cách ly). Vào đầu những những 1960, sau sự
kiện cảnh sát giết hại 69 người và làm bị thương 180 người biểu tình phản đối chế
độ Apartheid, đảng ANC và Đảng Pan-African (PAC) đã bị cấm hoạt động. Ông
Nelson Mandela và nhiều nhà lãnh đạo chống chủ nghĩa Apartheid khác đã bị bắt
giam với tội danh làm phản.
Kể từ đó, cả 2 đảng ANC và PAC buộc phải chuyển vào hoạt động bí mật

và đấu tranh chống chủ nghĩa Aparthai thông qua các hình thức chiến tranh du kích
hoặc phá hoại ngầm. Vào 5/1961, chính quyền Nam Phi tuyên bố trở thành một nền
cộng hòa, bãi bỏ chế độ thực dân. Nam Phi đã rút khỏi Khối thịnh vượng chung một
phần bởi các cuộc biểu tình của cộng đồng quốc tế chống lại chủ nghĩa Apartheid.
Vào năm 1984, một hiến pháp mới, trong đó người da trắng cho phép những người
da màu và những người gốc Châu Á một vai trò hạn chế trong chính phủ và kiểm
soát hoạt động của họ trong những lĩnh vực nhất định, đã bắt đầu có hiệu lực. Tuy
nhiên tất cả quyền lực vẫn thuộc về người da trắng, trong khi người da đen vẫn bị
tước đi các quyền công dân của mình.
Vào 2/1990, tổng thống F.W de Klerk đã tuyên bố bãi bỏ lệnh cấm hoạt
động đối với các đảng ANC, PAC và các nhóm chống chủ nghĩa Apartheid khác.
Hai tuần sau, ông Nelson Mandela đã được thả tự do.
Năm 1991, các bộ luật bất công trong thời kỳ Apartheid đã đều bị bãi bỏ.
Tháng 4/1994, cuộc tổng tuyển cử đa sắc tộc đầu tiên đã diễn ra, kết quả là ông
Nelson Mandela đã được bầu làm tổng thống Nam Phi.
Trong quá trình 5 năm dưới sự lãnh đạo của tổng thống Nelson Mandela,
chính phủ đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm cải tổ đất nước. Trong đó vấn đề tập
trung nhất là các vấn đề xã hội vốn không được quan tâm trong thời kỳ tồn tại chế
độ Apartheid như vấn đề thất nghiệp, vô gia cư hay vấn nạn tội phạm...Chính quyền
của ông Mandela cũng bắt đầu đưa Nam Phi trở lại với nền kinh tế toàn cầu bằng
việc thực hiện kế hoạch chuyển đổi sang nền kinh tế theo định hướng thị trường,
được biết đến với các mục tiêu: phát triển, việc làm và phân phối lại (GEAR).
Trong suốt quá trình lãnh đạo của đảng ANC thời kỳ hậu Apartheid, tổng thống

Hoàng Trung Danh

12

Lớp: Anh17 - K42 -KTNT



Quan hệ thương mại của Việt Nam với Cộng hoà Nam Phi, thực trạng và triển
vọng
Mandela đã tập trung vào việc hoà giải quốc gia, tạo ra một hình ảnh Nam Phi đồng
nhất, mọi người dân sống hòa thuận sau nhiều năm xung đột giữa các sắc tộc. Sự
thuyên giảm các xung đột chính trị sau năm 1994 và hầu như hoàn toàn không còn
nữa trong năm 1996 là minh chứng rõ ràng nhất cho thấy khả năng của tổng thống
Mandela trong nỗ lực thực hiện các mục tiêu khó khăn này.
Vào tháng 12/1997, tổng thống Mandela đã tuyên bố rút khỏi cương vị
lãnh đạo đảng ANC và người thay thế là ông Thabo Mbeki. Hai năm sau đó, trong
cuộc bầu cử đa sắc tộc lần thứ 2 diễn ra vào năm 1999, ông Thabo Mbeki đã trúng
cử tổng thống khi đảng ANC của ông giành được 2/3 số phiếu trong quốc hội. Sau
khi lên nắm quyền, tổng thống Mbeki đã chuyển sự tập trung của chính phủ từ hoà
giải dân tộc sang cải cách, đặc biệt là cải cách nền kinh tế. Với những thay đổi về
chính trị và một hệ thống dân chủ vững mạnh sau 2 cuộc bầu cử tự do và công
bằng, đảng ANC nhận ra sự cần thiết phải tập trung vào việc tạo ra sức mạnh kinh
tế trong cộng đồng những người da đen ở Nam Phi. Vào tháng 4/ 2004, đảng ANC
đã chiến thắng trong cuộc bầu cử quốc gia với tỉ lệ ủng hộ gần 70%, và tổng thống
Mbeki đã tái đắc cử thêm một nhiệm kỳ nữa.
b. Đặc điểm chính trị
Cộng hoà Nam Phi theo chế độ dân chủ nghị viện đa đảng, trong đó sức
mạnh lập pháp được được chia sẻ giữa tổng thống và nghị viện.
Nghị viện là một hệ thống lưỡng viện, bao gồm: chín mươi thành viên của
Hội đồng Tỉnh, Quốc gia (Thượng viện); và bốn trăm thành viên của Quốc hội (Hạ
viện). Các thành viên hạ viện do dân bầu theo đại diện tỷ lệ: một nửa số thành viên
được bầu từ các danh sách quốc gia và một nửa được bầu từ các danh sách tỉnh.
Mười thành viên được bầu để đại diện mỗi tỉnh trong Hội đồng Tỉnh, Quốc gia;
không cần biết số dân trong tỉnh. Các cuộc bầu cử cho cả hai viện được tổ chức năm
năm một lần. Chính phủ được hạ viện thành lập và lãnh đạo đảng đa số trong Quốc
hội là Tổng thống.


Hoàng Trung Danh

13

Lớp: Anh17 - K42 -KTNT


Quan hệ thương mại của Việt Nam với Cộng hoà Nam Phi, thực trạng và triển
vọng
Chính trị Nam Phi hiện tại do đảng Đại hội Dân tộc Phi (ANC) chi phối,
đảng này đã nhận được 69.7% phiếu bầu trong cuộc tổng tuyển cử năm 2004 vừa
qua và 66.3% số phiếu trong cuộc bầu cử thành phố năm 2006. Đối thủ chính đe
dọa sự cầm quyền của ANC là đảng Liên minh Dân chủ, nhận được 12.4% số phiếu
trong cuộc tuyển cử 2004 và 14.8% số phiếu trong cuộc bầu cử năm 2006. Lãnh đạo
đảng này là Helen Zille (được bầu ngày 6 tháng 5 năm 2007). Đảng Quốc gia Mới,
vốn nắm ưu thế chính trị trước kia, và là đảng đưa ra chính sách Apartheid qua tiền
thân của nó là Đảng Quốc gia, đã ngày càng mất tín nhiệm của nhân dân qua các
cuộc bầu cử từ năm 1994, cuối cùng đã không còn chỗ đứng trên trường chính trị
của Nam Phi. Đảng này đã phải lựa chọn hợp nhất với ANC ngày 9 tháng 4 năm
2005. Các đảng chính trị lớn khác có mặt trong Nghị viện gồm Đảng Tự do Inkatha,
chủ yếu đại diện cho các cử tri người Zulu, và đảng Những người Dân chủ Độc lập,
chiếm 6.97% và 1.7% số phiếu bầu trong cuộc bầu cử năm 2004 và 2006.
c. Các khu vực hành chính:
Cộng hòa Nam Phi được chia làm 9 tỉnh nằm tại 5 khu vực: Limpopo và
North-West tại phía Bắc và Đông Bắc; KwaZulu-Natal tại phía Đông; Gauteng,
Mpumalanga tại Đông Bắc; Free State tại miền Trung; Northern Cape, Eastern
Cape, Western Cape nằm ở khu vực phía Tây và phía Nam.
Cộng hoà Nam Phi có 3 thủ đô là Pretoria, Cape Town và Bloemfontein.
Trong đó: Pretoria là thủ đô hành pháp, Cape Town là thủ đô lập pháp còn

Bloemfontein là thủ đô tư pháp. Ngoài ra Johannesburg là thành phố lớn nhất và là
trung tâm kinh tế chính của cả nước. Cape Town là một thành phố thu hút khách du
lịch, nơi có nghành công nghiệp in và xuất bản phát triển mạnh mẽ, đây cũng là nơi
khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất cả nước.
1.1.2.2 Văn hoá:
Cộng hòa Nam Phi là một quốc gia đa chủng tộc, do đó đây là nơi nền văn
hóa có sự pha trộn hài hòa giữa những nét ảnh hưởng từ bên ngoài và những nét
truyền thống. Nam Phi là một xã hội hấp dẫn, nơi người Phi kết giao với người Âu,

Hoàng Trung Danh

14

Lớp: Anh17 - K42 -KTNT


Quan hệ thương mại của Việt Nam với Cộng hoà Nam Phi, thực trạng và triển
vọng
vẻ truyền thống đan xen với nét hiện đại, các xu hướng toàn cầu giao hòa với các
tập quán cổ xưa.
Cộng đồng đa số người da đen trong nước với số lượng đông đảo tại các
vùng nông thôn chủ yếu vẫn sống trong cảnh nghèo khổ. Tuy nhiên, chính trong
những cộng đồng này, các truyền thống văn hóa đang tồn tại mạnh mẽ nhất.
Do tình trạng phân biệt chủng tộc rất sâu sắc thời chế độ Apartheid, người
da màu thường có xu hướng tiếp cận văn hóa da trắng Nam Phi hơn là văn hóa da
đen Nam Phi, đặc biệt là những người da màu nói tiếng Hà Lan Nam Phi, những
người mà ngôn ngữ và đức tin tôn giáo của họ tương đồng hay đồng nhất với những
người Nam Phi gốc Hà Lan. Những ngoại lệ là những người da màu và các dòng họ
đã trực tiếp tham gia vào cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa Apartheid và muốn được
gọi là người da đen. Những trường hợp đó thường chỉ chiếm thiểu số.

Người Châu Á, chủ yếu có nguồn gốc Ấn Độ, gìn giữ di sản văn hoá, ngôn ngữ
và tôn giáo của riêng họ, họ có thể là tín đồ Thiên chúa giáo, Hindu giáo hay Hồi giáo
Sunni và nói tiếng Anh cùng các ngôn ngữ Ấn Độ như Hindi, Telugu, Tamil hay
Gujarati. Đa số người Ấn Độ sống theo phong cách tương tự người da trắng.
Tóm lại, nền văn hóa hiện tại là sự pha trộn rực rỡ của văn hóa Âu - Phi.
Nó phản ánh chân thực tinh thần và quá khứ hào hùng của quốc gia này.
1.1.2.3 Ngôn ngữ:
Nam Phi có mười một ngôn ngữ chính thức: Tiếng Hà Lan Nam Phi, tiếng
Anh, Ndebele, Bắc Sotho, Nam Sotho, Swati, Tsonga, Tswana, Venda, Xhosa và
Zulu. Về số lượng ngôn ngữ được sử dụng, nước này chỉ đứng sau Ấn Độ. Tuy trên
lý thuyết, các ngôn ngữ đều tương đương nhau nhưng một số ngôn ngữ vẫn có số
người sử dụng đông hơn.
Theo cuộc điều tra dân số quốc gia gần đây nhất, ba ngôn ngữ được sử dụng nhiều
nhất tại gia đình là Zulu (9,2 triệu), Xhosa (7,2 triệu) và tiếng Hà Lan Nam Phi (5,8
triệu). Ba ngôn ngữ được dùng tại gia đình như ngôn ngữ thứ hai là tiếng Anh (2,2
triệu), tiếng Hà Lan Nam Phi (1,1 triệu) và Zulu (0,5 triệu). Cộng hoà Nam Phi

Hoàng Trung Danh

15

Lớp: Anh17 - K42 -KTNT


Quan hệ thương mại của Việt Nam với Cộng hoà Nam Phi, thực trạng và triển
vọng
cũng công nhận tám ngôn ngữ không chính thức: Fanagalo, Khoe, Lobedu, Nama,
Northern Ndebele, Phuthi, San và ngôn ngữ Ký hiệu Nam Phi. Những ngôn ngữ
không chính thức này có thể được sử dụng trong một số thời điểm và ở một số
vùng. Tuy nhiên, số dân sử dụng ngôn ngữ này chưa đủ lớn để được công nhận là

ngôn ngữ chính thức quốc gia.
Nhiều người da trắng Nam Phi cũng sử dụng các ngôn ngữ Châu Âu khác,
như tiếng Bồ Đào, tiếng Đức, và tiếng Hy Lạp. Còn những người người Châu Á và
Ấn Độ lại sử dụng các ngôn ngữ của Nam Á như Telugu, Hindi, Gujarati và Tamil.
1.1.2.4 Dân số và cơ cấu lao động
a. Dân số:
Theo một cuộc điều tra vào tháng 2/2007, Nam Phi là quốc gia có 47,9
triệu dân với nhiều nguồn gốc, văn hoá, ngôn ngữ, và tôn giáo khác nhau. Trong đó
tỷ lệ các nhóm người như sau: Người da đen Châu Phi (79.5%), da trắng (9.1%), da
màu (8.9%), và người Ấn Độ hay Châu Á (2.5%).
Bảng 1: Cơ cấu dân số *
Các nhóm dân
số

Đàn ông
Số lượng
(người)

Phụ nữ

Tổng cộng

Tỷ lệ

Số lượng

Tỷ lệ

Số lượng


(%)

(người)

(%)

(người)

Tỷ
lệ
(%)

Ngƣời gốc Phi

18 775 600

79,7

19 304 300

79,5

38 079 900

79,6

Ngƣời da màu

2 081 500


8,8

2 163 500

8,9

4 245 000

8,9

Ngƣời gốc ấn
và Châu á

574 900

2,4

598 800

2,5

1 173 700

2,5

Ngƣời da
trắng

2 130 600


9,1

2 221 500

9,1

4 352 100

9,1

Tổng số

23 562 600

100

24 288 100

100

47 850 700

100

*: số liệu thống kê vào tháng 2/2007

Hoàng Trung Danh

16


Lớp: Anh17 - K42 -KTNT


Quan hệ thương mại của Việt Nam với Cộng hoà Nam Phi, thực trạng và triển
vọng
Nguồn: />Tuy là một nước có cơ cấu dân số đa dạng nhưng Nam Phi lại có tỉ lệ gia
tăng dân số hàng năm là -0.4%. Nguyên nhân chính là nạn dịch HIV/AIDS đang
hoành hành khiến tỷ lệ tử vong lên tới 21,320/00 trong khi tỷ lệ sinh chỉ là 18,480/00.
b. Cơ cấu lao động:
Theo số liệu thống kê trong tháng 2/2007, hiện nay cộng hoà Nam Phi có
khoảng 16,09 triệu người trong độ tuổi lao động, chiếm gần 37% dân số; trong đó
số lao động trong ngành nông nghiệp chiếm khoảng 30%, công nghiệp 25% và
ngành dịch vụ là 45%1. Tuy nhiên tỷ lệ thất nghiệp tại Nam Phi tương đối cao,
khoảng 25,5% (2006). Điều này đã khiến cho giá lao động ở Nam Phi tương đối rẻ.
Người tị nạn từ các quốc gia nghèo láng giềng, cộng với dòng người nhập
cư từ Cộng hòa Dân chủ Congo, Mozambique, Zimbabwe, Malawi và nhiều nước
khác đang là một vấn đề với Nam Phi. Với tỷ lệ thất nghiệp cao trong cộng đồng
người nghèo Nam Phi, tình trạng bài ngoại là một mối lo ngại rất hiện thực. Nhiều
người dân Nam Phi cảm thấy bực bội với những người nhập cư do đây nguyên nhân
khiến nhiều người Nam Phi bị mất việc (người nhập cư nhận đồng lương thấp hơn),
đặc biệt là trong những ngành như công nghiệp xây dựng, du lịch, nông nghiệp và
dịch vụ trong nước.
Một vấn đề nổi cộm nữa đang ảnh hưởng rất lớn tới cơ cấu lao động tại
Nam Phi là nạn dịch HIV/AIDS. Theo số liệu thống kê của CIA World Factbook
năm 2007, số người ở Nam Phi đang nhiễm bệnh là 5,3 triệu người, trong đó tỷ lệ
lây lan bệnh AIDS những người lớn là 21,5%. Hiện nay đã có tới 370 nghìn người
chết vì AIDS và con số đó được dự đoán sẽ lên tới hơn 487 nghìn vào năm 2008.
Với tỷ lệ tử vong vì AIDS lớn như vậy, số lượng người trong độ tuổi lao động ở
nước này ngày cảng giảm đi và trong tương lai không xa, Nam Phi có thể sẽ phải


1

: CIA Fact Book 2007

Hoàng Trung Danh

17

Lớp: Anh17 - K42 -KTNT



×