Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tác động của các cam kết gia nhập wto đến dịch vụ chứng khoán tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.81 KB, 20 trang )

TRNG I HC NGOI THNG
KHOA KINH T V KINH DOANH QUC T
CHUYấN NGNH KINH T I NGOI


KHO LUN TT NGHIP
ti:
TC NG CA CC CAM KT GIA NHP WTO N
DCH V CHNG KHON TI VIT NAM

H v tờn sinh viờn

: Nguyễn Khánh Toàn

Lp

: Anh 6

Khoỏ

: 44

Giỏo viờn hng dn

: TS. Đỗ H-ơng Lan

H Ni, thỏng 5 nm 2009


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................... 1


CHƢƠNG 1: Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ chứng khoán và vấn đề tự
do hóa thƣơng mại dịch vụ chứng khoán trong khuôn khổ WTO ............ 3
I. Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ chứng khoán .................................... 3
1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................... 3
1.1. Chứng khoán và thị trường chứng khoán ................................... 3
1.1.1. Chứng khoán ........................................................................... 3
1.1.2. Thị trường chứng khoán .......................................................... 4
1.2. Dịch vụ chứng khoán và các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng
khoán ................................................................................................... 4
1.2.1. Dịch vụ chứng khoán............................................................... 4
1.2.2. Các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán ......................... 5
2. Thị trƣờng dịch vụ chứng khoán ...................................................... 5
2.1. Cung ............................................................................................. 5
2.2. Cầu ............................................................................................... 7
3. Các loại hình dịch vụ chứng khoán chính ........................................ 8
3.1. Môi giới chứng khoán .................................................................. 8
3.2. Tự doanh chứng khoán ................................................................ 9
3.3. Bảo lãnh phát hành chứng khoán ............................................. 11
3.4. Tư vấn đầu tư chứng khoán ....................................................... 13
3.5. Quản lý danh mục đầu tư ........................................................... 14
3.6. Quản lý quỹ chứng khoán .......................................................... 14
3.7. Lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán ................ 15
II. Tự do thƣơng mại dịch vụ chứng khoán trong khuôn khổ WTO ... 16
1. Vài nét về WTO và hiệp định GATS .............................................. 16
1.1. Tổ chức Thương mại Thế giới WTO .......................................... 16
1.2. Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ GATS ....................... 17
2. Tự do hóa thƣơng mại dịch vụ chứng khoán trong khuôn khổ
WTO ..................................................................................................... 19
2.1. Cung cấp qua biên giới ............................................................... 21
2.2. Tiêu dùng ngoài lãnh thổ ........................................................... 22

2.3. Hiện diện thương mại ................................................................ 22
2.4. Hiện diện thể nhân ..................................................................... 22
2.5. Tính minh bạch của pháp luật ................................................... 23
CHƢƠNG 2: Tác động của các cam kết gia nhập WTO đến dịch vụ
chứng khoán tại Việt Nam ......................................................................... 24
I. Thị trƣờng dịch vụ chứng khoán ở Việt Nam trƣớc khi gia nhập
WTO ........................................................................................................ 24
1. Các nhà cung cấp trên thị trƣờng dịch vụ chứng khoán ............... 24

0


1.1. Công ty chứng khoán ................................................................. 24
1.2. Công ty quản lý quỹ .................................................................... 26
2. Các loại hình dịch vụ chứng khoán cung cấp trên thị trƣờng ....... 27
2.1. Môi giới chứng khoán ................................................................ 27
2.1.1. Hoạt động môi giới cổ phiếu ................................................. 29
2.1.2. Hoạt động môi giới trái phiếu ............................................... 30
2.2. Tự doanh chứng khoán .............................................................. 31
2.3. Bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán ................................... 33
2.4. Tư vấn đầu tư chứng khoán ....................................................... 34
2.5. Quản lý danh mục đầu tư ........................................................... 35
II. Những tác động của các cam kết gia nhập WTO đến dịch vụ chứng
khoán tại Việt Nam ................................................................................. 35
1. Các cam kết WTO của Việt Nam về dịch vụ chứng khoán ........... 35
1.1. Mode 1 ........................................................................................ 36
1.2. Mode 2 ........................................................................................ 36
1.3. Mode 3 ........................................................................................ 36
1.4. Mode 4 ........................................................................................ 37
2. Thị trƣờng dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam dƣới tác động của

các cam kết gia nhập WTO ................................................................. 37
2.1. Những nhận định ban đầu về các tác động ............................... 37
2.2. Các tác động thực tế ................................................................... 39
2.2.1. Sự gia tăng về quy mô và sức cạnh tranh giữa các tổ chức kinh
doanh dịch vụ chứng khoán ............................................................ 39
2.2.2. Sự gia tăng về nhu cầu và các loại dịch vụ chứng khoán ....... 46
3. Đánh giá sự phát triển dịch vụ chứng khoán Việt Nam ................ 51
3.1. Thành tựu đạt được .................................................................... 51
3.2. Những hạn chế còn tồn tại ......................................................... 53
CHƢƠNG 3: Giải pháp phát triển dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam
thời kỳ hậu WTO ....................................................................................... 57
I. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ chứng khoán ở một số nƣớc sau khi
gia nhập WTO ......................................................................................... 57
1. Hàn Quốc trong quá trình tự do hóa dịch vụ chứng khoán .......... 57
1.1. Giai đoạn từ đầu thập niên 80 đến trước năm 1997 .................. 57
1.2. Giai đoạn thứ hai diễn ra từ 1997 tới nay .................................. 58
2. Trung Quốc trong quá trình tự do hóa dịch vụ chứng khoán ....... 63
2.1. Trung Quốc với việc thực hiện các cam kết ban đầu ................. 63
2.2. Đánh giá việc thực hiện cam kết khi gia nhập WTO của Trung
Quốc đến thời điểm này..................................................................... 74
3. Bài học từ việc nghiên cứu Hàn Quốc và Trung Quốc .................. 76
II. Giải pháp phát triển dịch vụ chứng khoán ở Việt Nam thời kỳ hậu
WTO ........................................................................................................ 77

0


1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về chứng khoán, doanh nghiệp và
thị trƣờng chứng khoán ...................................................................... 77
2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động của các tổ chức kinh

doanh dịch vụ chứng khoán ................................................................ 80
2.1. Công ty chứng khoán ................................................................. 80
2.1.1. Hoạt động môi giới chứng khoán .......................................... 80
2.1.2. Hoạt động tự doanh chứng khoán ......................................... 80
2.1.3. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán ......................... 81
2.1.4. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán................................... 82
2.1.5. Các hoạt động khác ............................................................... 82
2.2. Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ ............................................. 82
2.2.1. Một số quy định liên quan tới công ty quản lý quỹ................. 83
2.2.2. Các quy định về ngân hàng giám sát (người thụ ủy) .............. 84
2.2.3. Các quy định khác ................................................................. 85
3. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức kinh doanh dịch vụ
chứng khoán tại Việt Nam .................................................................. 85
3.1. Cải thiện quy mô vốn .................................................................. 86
3.2. Nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô dịch vụ ..................... 86
3.3. Nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô nguồn nhân lực ....... 87
3.4. Nâng cao và đổi mới cơ sở vật chất, công nghệ thông tin .......... 88
3.5. Nâng cao khả năng quản trị, giám sát, kiểm soát nội bộ và hiệu
quả tác nghiệp ................................................................................... 89
3.6. Các giải pháp khác ..................................................................... 90
KẾT LUẬN ................................................................................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 92
PHỤ LỤC 1................................................................................................. 93
PHỤ LỤC 2................................................................................................. 95

0


LỜI MỞ ĐẦU
Từ khi ra đời đến nay, thị trường chứng khoán đã chứng minh vai trò

quan trọng của nó trong phát triển kinh tế Việt Nam. Một trong những nhân tố
cơ bản và có lớn nhất tác động đến sự phát triển của thị trường chứng khoán
là các loại hình dịch vụ chứng khoán. Dịch vụ chứng khoán là cầu nối giữa
nhà phát hành và nhà đầu tư và các nhà đầu tư với nhau. Dịch vụ chứng khoán
tại Việt Nam tuy không mới, nhưng vẫn chưa có những yếu tố cần thiết để
đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
Hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành xu thế tất yếu và khách quan của
các nền kinh tế trên thế giới. Việc hội nhập là cơ hội cho các nền kinh tế thực
sự tạo ra một bước tiến mới, đồng thời cũng là một sự thử thách hiệu quả,
năng lực cạnh tranh, khả năng tự chủ của các nền kinh tế. Điều này trở nên rõ
ràng hơn đối với Việt Nam khi vào 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Sau nhiều năm đàm
phán, việc gia nhập WTO đã tạo ra một thách thức lớn cho nền kinh tế Việt
Nam. Theo các cam kết với WTO, thị trường chứng khoán và đồng thời dịch
vụ chứng khoán Việt Nam là những vấn đề chịu ảnh hưởng trực tiếp của việc
mở cửa.
Thực tế cho thấy sau các cam kết WTO, dịch vụ chứng khoán Việt Nam
vẫn chưa tạo ra một chỗ đứng vững chắc trên thị trường thế giới trong hoàn
cảnh hội nhập. Nếu tình trạng kéo dài thì việc cung cấp loại hình dịch vụ
chứng khoán tại Việt Nam đều rơi vào tay các tổ chức nước ngoài sau khi thời
gian thực hiện cam kết kết thúc.
Từ những vấn đề này, đề tài “Tác động của các cam kết gia nhập
WTO đến dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam” được thực hiện với mục
đích phân tích tình hình và đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất trong thời
điểm hiện tại. Những hướng giải quyết này không những giúp cho hoạt động

1


dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam có hiệu quả hơn mà thực sự sẽ tạo ra

những biến chuyển mới cho thị trường dịch vụ chứng khoán trong thời gian
sắp tới, tạo nền tảng cho các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán trong
nước có chỗ đứng trong môi trường cạnh tranh gay gắt.
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau:
-

Nghiên cứu các khái niệm cơ bản liên quan đến dịch vụ chứng khoán và

vấn đề tự do hoá dịch vụ chứng khoán trong khuôn khổ WTO
-

Tìm hiểu về thực trạng dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam trước và sau

khi Việt Nam gia nhập WTO, đánh giá các tác động của các cam kết tới dịhc
vụ chứng khoán ở Việt Nam
-

Đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam thời kỳ

hậu WTO
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự phát triển của dịch vụ chứng khoán
Việt Nam dưới tác động của các cam kết gia nhập WTO về dịch vụ chứng
khoán. Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi dịch vụ chứng khoán tại Việt
Nam chủ yếu trong khoảng từ năm 2005 đến nay.
Ngoài Lời mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo,
khoá luận bao gồm 3 chương sau:
-

Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ chứng khoán và vấn đề tự


do hóa thương mại dịch vụ chứng khoán trong khuôn khổ WTO
-

Chương 2: Tác động của các cam kết gia nhập WTO đến dịch vụ chứng

khoán tại Việt Nam
-

Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ chứng khoán tại Việt Nam thời

kỳ hậu WTO

2


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN
VÀ VẤN ĐỀ TỰ DO HÓA THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ CHỨNG KHOÁN
TRONG KHUÔN KHỔ WTO

I.

Một số vấn đề cơ bản về dịch vụ chứng khoán

1.

Một số khái niệm cơ bản

1.1.


Chứng khoán và thị trường chứng khoán

1.1.1. Chứng khoán
Việc xác định cái gì là chứng khoán hay không dựa vào luật pháp của
từng nước. Theo Luật Chứng khoán Việt Nam, chứng khoán là bằng chứng
xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc
phần vốn của tổ chức phát hành [2]. Tổ chức phát hành là tổ chức thực hiện
phát hành chứng khoán ra công chúng. Chứng khoán là công cụ đại diện cho
giá

trị

tài

chính





thể

được

thay

thế

hay


thỏa

thuận

[ Đó là những tài sản tài chính vì
nó mang lại thu nhập và khi cần người sở hữu nó có thể bán nó để thu tiền về
[1, tr72]. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi
sổ hoặc dữ liệu điện tử.
Chứng khoán là hàng hóa của thị trường chứng khoán. Do sự phát triển
của thị trường, hàng hóa chứng khoán ngày càng phong phú và đa dạng.
Chứng khoán thường được chia thành hai loại là chứng khoán cổ phần (như
cổ phiếu) và chứng khoán nợ (như trái phiếu, trái khoán, các công cụ phái
sinh). Ngoài ra còn có loại chứng khoán lai giữa hai loại trên (như các công
cụ chuyển đổi, quyền mua cổ phần). Ở các nền kinh tế phát triển, loại chứng
khoán nợ có tỷ trọng giao dịch áp đảo trên các thị trường chứng khoán. Còn ở
những nền kinh tế kém phát triển, nơi mà thị trường chứng khoán mới được

3


thành lập, thì loại chứng khoán cổ phần lại chiếm tỷ trọng giao dịch lớn hơn.
Điều này giải thích tại sao ở Việt Nam cuối thập niên 1990 và đầu thập niên
2000, thị trường chứng khoán được nhiều người hiểu là nơi trao đổi các cổ
phiếu.
1.1.2. Thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán
chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường
sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những người phát
hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán
đã được phát hành ở thị trường sơ cấp. Như vậy, xét về mặt hình thức, thị

trường chứng khoán bao gồm thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp, và chỉ
là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi, mua bán, chuyển nhượng các loại chứng
khoán, qua đó thay đổi chủ thể nắm giữ chứng khoán [1, tr45].
Thị trường chứng khoán còn được phân chia thành thị trường tập trung
và phi tập trung. Tính tập trung ở đây là muốn nói đến việc các giao dịch
được tổ chức tập trung theo một địa điểm vật chất. Hình thái điển hình là Sở
giao dịch chứng khoán. Tại Sở giao dịch chứng khoán, các giao dịch được tập
trung tại một địa điểm; các lệnh được chuyển tới sàn giao dịch và tham gia
vào quá trình ghép lệnh để hình thành nên giá giao dịch. Thị trường phi tập
trung còn gọi là thị trường OTC (over the counter). Trên thị trường này, các
giao dịch được tiến hành qua mạng lưới các công ty chứng khoán và được nối
với nhau bằng mạng điện tử. Giá trên thị trường này được hình thành theo
phương thức thoả thuận.
1.2.

Dịch vụ chứng khoán và các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng
khoán

1.2.1. Dịch vụ chứng khoán

4


Trước hết chúng ta hãy tìm hiểu thế nào là dịch vụ tài chính. Dịch vụ tài
chính là một dạng dịch vụ kinh doanh được cung cấp bởi ngành tài chính, có
liên quan trực tiếp đến huy động vốn, dàn xếp vốn và quản lý các nguồn vốn.
Trong Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ của GATS, các dịch vụ tài
chính được chia thành hai loại chính là: bảo hiểm và các dịch vụ liên quan
đến bảo hiểm; ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác. Một lượng lớn các tổ
chức tham gia vào việc cung cấp dịch vụ tài chính bao gồm các ngân hàng,

các công ty tín dụng, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư, công ty chứng khoán và
rất nhiều các tổ chức có tính chuyên môn khác. Ở Việt Nam, chiếm số lượng
áp đảo về cung cấp dịch vụ tài chính là hệ thống các ngân hàng thương mại.
Dịch vụ chứng khoán là loại hình dịch vụ tài chính có liên quan đến đến
các hoạt động trong thị trường chứng khoán, nhờ đó hàng hóa trên thị trường
chứng khoán được lưu thông và có tính thanh khoản cao.
1.2.2. Các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán
Các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán là các tổ chức cung cấp
loại hình dịch vụ chứng khoán ra thị trường. Nó đóng vai trò là tổ chức trung
gian có tác dụng như dầu bôi trơn cho guồng máy vận hành của toàn bộ thị
trường chứng khoán [3, tr4].
2.

Thị trƣờng dịch vụ chứng khoán

2.1.

Cung
Các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán là những đối tượng cung

cấp dịch vụ chứng khoán ra thị trường. Mặc dù có thể có nhiều tên gọi và hình
thức tổ chức khác nhau nhưng về cơ bản các tổ chức kinh doanh, dịch vụ
chứng khoán ở các nước đều có những chức năng và hoạt động dịch vụ giống
nhau. Hiện tại phổ biến nhất ở Việt Nam là hình thức công ty chứng khoán và
công ty quản lý quỹ đầu tư. Mô hình ngân hàng đầu tư cũng được chú ý trong
những năm gần đây.

5



Các chủ thể kinh doanh dịch vụ chứng khoán là một trong những chủ thể
quan trọng bậc nhất của thị trường chứng khoán. Do tổ chức kinh doanh dịch
vụ chứng khoán là một loại hình định chế tài chính đặc biệt nên vấn đề xây
dựng mô hình cũng nhiều điểm khác nhau ở các nước. Mô hình tổ chức của tổ
chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán ở mỗi nước đều có những đặc điểm
riêng tùy theo đặc điểm của hệ thống tài chính và sự cân nhắc lợi hại của
những người làm công tác quản lý nhà nước. Tuy nhiên, ta có thể khái quát
lên ba mô hình cơ bản là: ngân hàng đa năng toàn phần, ngân hàng đa năng
một phần và công ty chuyên doanh chứng khoán.
Mô hình thứ nhất là mô hình ngân hàng đa năng toàn phần. Trong mô
hình này không có bất kỳ sự tách biệt nào giữa các hoạt động ngân hàng và
chứng khoán. Trong hệ thống ngân hàng đa năng, các ngân hàng thương mại
cung cấp một danh mục đầy đủ các dịch vụ ngân hàng, chứng khoán và bảo
hiểm, tất cả trong một pháp nhân duy nhất. Do vậy, các rủi ro phát sinh từ hai
hoạt động này được dồn chung lại và chỉ có một cơ quan quản lý đưa ra quy
định chung về khả năng thanh toán cho cả hai loại hình kinh doanh. Đó là
phương thức hoạt động ngân hàng đa năng cổ truyền mà điển hình là ở Cộng
Hòa Liên Bang Đức. Đây cũng là mô hình tổ chức và hoạt động của các ngân
hàng tại hầu hết các nước thuộc Lục địa Châu Âu trước khi có các quy định
về vốn của EU.
Mô hình thứ hai là hệ thống ngân hàng đa năng kiểu Anh hay còn gọi là
mô hình đa năng một phần, được áp dụng tại Anh và một số nước có quan hệ
gần Anh như Canada và Úc. Các ngân hàng đa năng kiểu Anh tham gia vào
các hoạt động kinh doanh, dịch vụ chứng khoán, nhưng nó khác với ngân
hàng đa năng kiểu Đức ở điểm việc tham gia vào lĩnh vực chứng khoán được
thực hiện thông qua các công ty con có tư cách pháp nhân độc lập.
Mô hình thứ ba thể hiện sự khác biệt pháp lý giữa hai ngành ngân hàng
và chứng khoán như ở Mỹ và Nhật, đó là mô hình chuyên doanh. Theo mô

6



hình này, các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán là các công ty chuyên
doanh độc lập, các ngân hàng không được phép tham gia vào hoạt động kinh
doanh chứng khoán. Mặc dù các hoạt động ngân hàng và chứng khoán tách
rời nhau về mặt pháp lý theo Đạo luật Glass Steagall tại Mỹ và Điều 65 của
Luật Chứng khoán Nhật, trong hai nước này, các ngân hàng thương mại tham
gia ngày càng nhiều hơn vào hoạt động kinh doanh chứng khoán và mô hình
này có xu hướng trở thành các ngân hàng đa năng kiểu Anh.
Về mặt pháp lý, các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán có thể
được thành lập dưới nhiều hình thức khác nhau như công ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn, hay công ty cổ phần. Việc lựa chọn hình thức pháp lý
của tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán như trên tùy thuộc vào điều kiện
thực tế về kinh tế xã hội và môi trường pháp lý của từng nước. Tuy nhiên,
một xu thế rõ nhất hiện nay là các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán
được thành lập dưới dạng các công ty cổ phần. Lý do chỉ đơn giản là mô hình
công ty cổ phần có rất nhiều ưu thế nổi trội hơn so với các mô hình khác như
cơ cấu quản trị và điều hành chặt chẽ, linh hoạt và dễ dàng trong việc huy
động vốn.
Cho dù được tổ chức dưới bất kỳ hình thức nào, các tổ chức kinh doanh
dịch vụ chứng khoán cũng phải tuân thủ chặt chẽ hai nguyên tắc cơ bản trong
tổ chức và hoạt động là nguyên tắc tài chính (quy định về mức vốn, sử dụng
vốn và hạn mức kinh doanh) và nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp. Đặc trưng
của các tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán nhân tố con người có vai trò
quyết định và chịu ảnh hưởng lớn từ trình độ phát triển của thị trường tài
chính.
2.2.

Cầu
Những đối tượng có nhu cầu về dịch vụ chứng khoán chính là những nhà


phát hành và nhà đầu tư chứng khoán. Các dịch vụ chứng khoán được cung
cấp đóng vai trò cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, giúp cho các hoạt

7


động trong thị trường chứng khoán diễn ra thuận tiện và nhanh chóng. Các
nhà phát hành cần các dịch vụ chứng khoán để việc đưa chứng khoán của họ
ra với công chúng dễ dàng hơn. Các nhà đầu tư cần các dịch vụ chứng khoán
vì họ cần có thông tin và những sự trợ giúp trong việc đưa ra các quyết định
đầu tư.
3.

Các loại hình dịch vụ chứng khoán chính
Có rất nhiều loại dịch vụ chứng khoán khác nhau. Theo thời gian, do đòi

hỏi của thị trường và nhu cầu phát triển của bản thân các tổ chức kinh doanh,
dịch vụ chứng khoán, xuất hiện ngày càng nhiều các loại hình dịch vụ như
cho vay ký quỹ, tư vấn tài chính cá nhân quản lý thu nhập chứng khoán, v.v.
Một số loại hình dịch vụ chứng khoán phổ biến hiện nay là: môi giới, tự
doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư, quản lý danh mục đầu tư, quản lý
quỹ, v.v.
3.1.

Môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán trong

đó một công ty chứng khoán đứng ra làm trung gian đại diện cho khách hàng
tiến hành các giao dịch chứng khoán thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao

dịch chứng khoán hay thị trường OTC [1, tr260].
Trong hoạt động này, công ty chứng khoán được hưởng một khoản phí
môi giới. Khách hàng sẽ phải tự chịu trách nhiệm về mặt kinh tế của việc giao
dịch đó. Rủi ro duy nhất mà nhà môi giới hay công ty chứng khoán gặp phải
là các khách hàng của mình hoặc nhà môi giới giao dịch khác có thể không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn. Có thể nói, môi giới là một hoạt
động dịch vụ quan trọng của các công ty chứng khoán. Dịch vụ này vừa đem
lại một phần thu nhập (bình quân từ 30-50% tổng thu nhập), vừa tạo ra một cơ
sở khách hàng quan trọng cho các công ty chứng khoán khi thực hiện phân
phối các loại chứng khoán mới phát hành trong các đợt bảo lãnh phát hành.
Một số chức năng chính của dịch vụ môi giới chứng khoán là:

8


-

Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
+ Nối liền khách hàng với bộ phân nghiên cứu đầu tư: cung cấp cho
khách hàng các báo cáo nghiên cứu và khuyến nghị đầu tư.
+ Nối liền những người bán và những người mua: đem đến cho khách
hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.

-

Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở thành

người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời động
viên kịp thời
-


Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (điển hình là sự sợ hãi và tham

lam), giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
-

Đề xuất thời điểm bán hàng.

Những nét đặc trưng của nghề môi giới chứng khoán:
-

Lao động cật lực, thù lao xứng đáng.

-

Những phẩm chất cần có: kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử.

-

Nỗ lực cá nhân là quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của

công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc
thực hiện các lệnh của khách hàng.
Trong hoạt động môi giới chứng khoán, các công ty phải tuân thủ nguyên
tắc minh bạch, công khai và tận tụy với khách hàng, vì quyền lợi của khách
hàng. Đồng thời, không được đưa ra những ý kiến tư vấn mang tính chất
khẳng định về tiềm năng lợi nhuận hoặc phao tin đồn nhằm thu hút khách
hàng vào các mục đích riêng.
3.2.


Tự doanh chứng khoán
Tự doanh là hoạt động kinh doanh trong đó các công ty chứng khoán tự

mua bán chứng khoán cho chính mình [1, tr287].
Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên
các thị trường giao dịch tập trung (trung tâm giao dịch chứng khoán, sở giao
dịch chứng khoán), hoặc trên thị trường OTC, v.v. Trên thị trường giao dịch

9


tập trung, lệnh giao dịch của các công ty chứng khoán được đưa vào hệ thống
và thực hiện tương tự như lệnh giao dịch của các khách hàng. Trên thị trường
OTC, các hoạt động này có thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty với các
đối tác hoặc thông qua một hệ thống mạng thông tin. Tại một số nước, hoạt
động tự doanh của các công ty chứng khoán còn được thực hiện thông qua
hoạt động tạo lập thị trường (ví dụ như ở Mỹ). Trong hoạt động này, công ty
chứng khoán đóng vai trò nhà tạo lập thị trường, nắm giữ số lượng nhất định
một số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm
hưởng phí giao dịch và chênh lệch giá.
Mục đích của hoạt động tự doanh của các công ty chứng khoán là nhằm
thu lợi cho chính mình, nhưng vẫn được xếp vào các ngàng dịch vụ chứng
khoán. Với hoạt động này, công ty chứng khoán cũng là một nhà đầu tư trên
thị trường chứng khoán như những nhà đầu tư khác. Các rủi ro phát sinh từ
hoạt động tự doanh do chính công ty chứng khoán tự gánh chịu. Việc có lãi
hay chịu lỗ sẽ tùy vào chênh lệch giữa giá mua và giá bán chứng khoán và
biến động chung của giá chứng khoán do họ nắm giữ.
Vốn và con người là hai điều kiện cơ bản để thực hiện các nghiệp vụ
trong kinh doanh chứng khoán. Để thực hiện hoạt động tự doanh, các công ty
chứng khoán phải có đủ một sô vốn nhất định theo quy định của pháp luật.

Việc quy định mức vốn nhằm mục đích đảm bảo rằng các công ty chứng
khoán thực sự có vốn và dùng vốn của họ để kinh doanh. Nhân viên thực hiện
nghiệp vụ tự doanh của công ty phái có trình độ chuyên môn, khả năng tự
quyết cao và đặc biệt là tính nhạy cảm trong công việc. Tại một số nước như
Thái Lan, Mỹ, nhân viên tự doanh của công ty chứng khoán phải đáp ứng
được một số tiêu chuẩn nhất định như kinh nghiệm làm việc lâu năm trong
ngành, có bằng thạc sĩ trở lên và có một số chứng chỉ chuyên môn nhất định.
Khi thực hiện hoạt động tự doanh, các công ty chứng khoán phải có sự
tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và các nghiệp vụ khác, đặc biệt là nghiệp vụ

10


môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong hoạt động. Các công ty
chứng khoán phải có đội ngũ nhân viên riêng biệt để thực hiện nghiệp vụ tự
doanh và đảm bảo sự tách bạch về tài sản của khách hàng với các tài sản của
chính công ty. Các công ty chứng khoán còn phải ưu tiên khách hàng trong
việc tự doanh chứng khoán, không được phép mua, hoặc bán chứng khoán
tranh của khách hàng. Để đảm bảo hạn chế rủi ro, các công ty chứng khoán
cũng phải chịu một số hạn chế nhất định khi đầu tư vào các loại chứng khoán.
Các hạn chế này thường được cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Bên cạnh đó, các công ty chứng khoán cũng phải có nghĩa vụ bình ổn thị
trường trong một số trường hợp cần thiết, đặc biệt là đối với hình thức tạo lập
thị trường. Thực tế cho thấy pháp luật của hầu hết các nước đều quy định các
công ty chứng khoán phải dành một tỷ lệ phần trăm nhất định giao dịch của
mình (ở Mỹ là 60%) cho hoạt động bình ổn thị trường. Các công ty có nghĩa
vụ mua vào khi giá chứng khoán lên và bán ra khi giá chứng khoán giảm
nhẳm ổn định giá chứng khoán.
3.3.


Bảo lãnh phát hành chứng khoán
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức

phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua
một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua
số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết [3, tr11].
Bảo lãnh phát hành là một hoạt động dịch vụ rất quan trọng của công ty
chứng khoán do đây là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập
và cơ sở khách hàng lớn nhất cho công ty. Về bản chất, bảo lãnh phát hành là
việc công ty chứng khoán hỗ trợ cho các đơn vị phát hành huy động vốn bằng
cách bán chứng khoán trên thị trường. Sự hỗ trợ đó giúp đơn vị phát hành
nắm chắc khả năng huy động vốn và có kế hoạch sử dụng vốn huy động.
Thông thường, khi thực hiện bảo lãnh phát hành, công ty chứng khoán sẽ áp
dụng một trong ba hình thức bảo lãnh sau:

11


-

Bảo lãnh chắc chắn: là hình thức bảo lãnh mà công ty bảo lãnh phát hành

nhận mua toàn bộ số chứng khoán trong đợt phát hành của công ty phát
hành, sau đó sẽ bán ra công chúng, hoặc công ty bảo lãnh phải nhận mua
toàn bộ số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của đợt phát hành.
Giá mua của công ty bảo lãnh là một giá đã được ấn định, thường là thấp
hơn giá thị trường. Giá bán của công ty bảo lãnh là giá thị trường. Đây là
hình thức công ty bảo lãnh hoạt động tự doanh, hoạt động cho chính họ và
sẵn sàng chịu mọi rủi ro.
-


Bảo lãnh cố gắng tối đa: là hình thức bảo lãnh mà công ty bảo lãnh phát

hành hứa sẽ cố gắng đến mức tối đa để bán hết số chứng khoán cần phát
hành cho công ty phát hành. Trường hợp không bán hết, số chứng khoán còn
lại được trả về cho công ty phát hành. Người bảo lãnh được hưởng hoa hồng
trên số chứng khoán đã được bán ra.
-

Bảo lãnh bảo đảm tất cả hoặc không: đây là trường hợp áp dụng khi công

ty phát hành chứng khoán cần một số vốn nhất định để giải quyết một mục
tiêu nhất định. Nếu huy động được đủ số vốn cần thiết đó thì sẽ thực hiện
phát hành, nếu không huy động đủ thì sẽ hủy bỏ. Cũng có thể, để cho việc
chào bán có hiệu quả, nhẹ nhàng hơn trong trách nhiệm của người bảo lãnh,
công ty phát hành yêu cầu phải phát hành được một số lượng chứng khoán
tối thiểu nào đó trong tổng số chứng khoán cần phát hành, nếu đạt được số
tối thiểu này thì số còn lại sẽ phát hành tiếp, nếu không đạt được số tối thiểu
đó thì sẽ hủy bỏ toàn bộ.
Khi thực hiện hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán, các công ty
chứng khoán phải tuân thủ một số nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc này
thường được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, chẳng hạn như,
các quy định về hạn mức bảo lãnh, nghĩa vụ bình ổn thị trường của các loại
chứng khoán nhận bảo lãnh, tách bạch nghiệp vụ, công khai thông tin, nghĩa

12


vụ liên đới trong các hoạt động gian lận liên quan đến việc phát hành chứng
khoán, v.v.

3.4.

Tư vấn đầu tư chứng khoán
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp các

thông tin, loại chứng khoán và cách thức, thời điểm mua bán chứng khoán và
các vấn đề có tính quy luật của hoạt động đầu tư chứng khoán cho người đầu
tư [3, tr13]. Giống như các dịch vụ tư vấn khác, nội dung của tư vấn chứng
khoán là đưa ra lời khuyên, phân tích các tình huống hay thực hiện một số
công việc có tính chất dịch vụ cho khách hàng [1, tr312]. Dịch vụ tư vấn đầu
tư có thể được công ty chứng khoán cung cấp qua các hình thức: khuyến cáo,
lập báo cáo, tư vấn trực tiếp, thông qua ấn phẩm về chứng khoán.
Các công ty chứng khoán có thể thu phí hoặc miễn phí khi cung cấp dịch
vụ tư vấn cho khách hàng, tùy theo tính chất và mức độ phức tạp của hoạt
động tư vấn. Theo thông lệ, các công ty chứng khoán chỉ chịu trách nhiệm về
những ý kiến tư vấn của mình, khách hàng phải tự chịu trách nhiệm về mặt tài
chính khi quyết định thực hiện theo lời tư vấn. Các công ty chứng khoán và
nhân viên của mình phải tuân thủ rất nghiêm ngặt những chuẩn mực về đạo
đức nghề nghiệp nhằm tránh gây ra những tổn hại về vật chất cho khách hàng,
không được phép đưa ra những cam kết hoặc dụ dỗ khách hàng về kết quả của
khoản đầu tư khi thực hiện những ý kiến tư vấn. Do đặc điểm riêng của ngành
là giá cả luôn biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng khoán là rất khó
khăn, có thể xảy ra nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Các nhà tư vấn có thể gây ra
những hiểu lầm đáng tiếc về giá trị và xu hướng giá cả của các loại chứng
khoán – việc này có thể do khả năng của họ hoặc do họ cố tình gây hiểu lầm
để kiếm lợi. Do vậy, hoạt động nghiệp vụ này cần được quản lý chặt chẽ và
đòi hỏi phải có những giới hạn nhất định trong khi thực hiện công việc.
Vì hoạt động tư vấn là hoạt động kinh doanh hiểu biết nên yêu cầu về
vốn tối thiểu là không lớn, chỉ cần đủ để duy trì các hoạt động bình thường


13


như thuê băn phòng, trả lương nhân viên, chi phí hành chính khác… Nhưng
những yêu cầu về nhân sự lại rất chặt chẽ. Nhân viên tư vấn phải có kiến thức
chuyên môn rất sâu trong lĩnh vực của mình và thường phải có giấy phép
hành nghề tư vấn chứng khoán với các yêu cầu cao hơn những người làm môi
giới thông thường.
Tùy theo quy định của từng nước, các công ty quản lý quỹ cũng có thể
được phép tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách
hàng.
3.5.

Quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là hoạt động tổ chức kinh doanh,

dịch vụ chứng khoán quản lý vốn giúp cho khách hàng thông qua việc mua,
bán và nắm giữ các loại chứng khoán vì quyền lợi của khách hàng. Thông
thường, khách hàng ủy thác đầu tư ở đây là những tổ chức hoặc cá nhân có
tiềm lực tài chính lớn, có thể chấp nhận được rủi ro, và có nhu cầu tìm người
quản lý đầu tư, sinh lợi cho mình [3, tr14].
Hoạt động quản lý danh mục đầu tư thường do các ngân hàng hoặc công
ty quản lý quỹ thực hiện cho các khách hàng riêng lẻ. Tuy nhiên, một số nước
cũng cho phép các công ty chứng khoán cung cấp dịch vụ này.
Có thể nói, đây là một dạng nghiệp vụ tư vấn đầu tư của các tổ chức kinh
doanh dịch vụ chứng khoán nhưng ở mức độ cao hơn vì trong hoạt động này,
khách hàng ủy thác cho công ty quản lý quỹ hoặc công ty chứng khoán thay
mặt mình quyết định đầu tư theo một chiên lược hay những nguyên tắc đã
được khách hàng chấp thuận. Khi thực hiện hoạt động này, công ty quản lý
danh mục được nhận phí quản lý do khách hàng trả. Khoản phí này thường

được tính bằng một tỉ lệ phần trăm nhất định trên tổng giá trị của danh mục ủy
thác đầu tư. Bên cạnh phí, công ty quản lý danh mục đầu tư cũng có thể nhận
được phần tiền thưởng của khách hàng nếu danh mục đầu tư có lãi.
3.6.

Quản lý quỹ chứng khoán

14


Quản lý quỹ là việc thực hiện quản lý các quỹ đầu tư. Quỹ đầu tư chứng
khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi
nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể
cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối
với việc ra quyết định đầu tư của quỹ [2]. Các tổ chức kinh doanh dịch vụ
chứng khoán phải đảm bảo một nguyên tắc là tách bạch hoạt động quản lý
quỹ đầu tư cho khách hàng so với các hoạt động khác. Một số nước thường
đưa ra quy định tổ chức quản lý quỹ đầu tư phải là một tổ chức độc lập,
thường gọi là công ty quản lý quỹ. Tổ chức kinh doanh dịch vụ chứng khoán
muốn tham gia hoạt động quản lý quỹ đầu tư phải thành lập một công ty con
để thực hiện. Ngược lại công ty quản lý quỹ cũng không được phép thực hiện
các nghiệp vụ khác như môi giới, tự doanh, hay bảo lãnh phát hành.
Thực chất, hoạt động của công ty quản lý quỹ là thực hiện chức năng về
quản lý vốn tài sản thông qua việc đầu tư theo danh mục đầu tư hiệu quả nhất
làm gia tăng giá trị của quỹ đầu tư. Quản lỹ quỹ bao gồm:
-

Huy động và quản lý vốn và tài sản

-


Tập trung đầu tư theo danh mục đầu tư

-

Quản lý đầu tư chuyên nghiệp
Các quỹ đầu tư được quản lý bởi các chuyên gia có kỹ năng và giàu kinh

nghiệm người mà được lựa chọn định kỳ căn cứ vào tổng lợi nhuận họ làm ra.
Những chuyên gia không tạo ra lợi nhuận sẽ bị thay thế. Một trong những
nhân tố quan trọng trong việc chọn lựa quỹ đầu tư tốt là quỹ đó phải được
quản lý tốt nhất.
3.7.

Lưu ký, bù trừ, thanh toán và đăng ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là hoạt động lưu giữ, bảo quản chứng khoán của

khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền của mình đối với chứng
khoán được lưu ký [1, tr411]. Lưu ký chứng khoán là một trong những điều
kiện cần thiết để thực hiện giao dịch trên thị trường chứng khoán. Nói đơn

15


giản, lưu ký là việc gửi chứng chỉ chứng khoán như tờ cổ phiếu, trái phiếu,
hoặc các loại giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu chứng khoán vào hệ
thống lưu ký.
Bù trừ là việc xử lý thông tin về các giao dịch chứng khoán nhằm đưa ra
con số ròng cuối cùng mà các đối tác tham gia phải thanh toán sau khi giao
dịch. Kết quả bù trừ sẽ chỉ ra bên nào phải trả tiền, bên nào phải giao chứng

khoán [1, tr411].
Thanh toán là hoạt động hoàn tất các giao dịch chứng khoán, trong đó
các bên sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình: bên phải trả chứng khoán thực hiện
việc giao chứng khoán, bên phải trả tiền thực hiện việc chuyển tiền [1, tr412].
Đăng ký chứng khoán là việc đăng ký các thông tin về chứng khoán,
quyền sở hữu chứng khoán của người nắm giữ chứng khoán [1, tr412].
II.

Tự do hoá thƣơng mại dịch vụ chứng khoán trong khuôn khổ WTO

1.

Vài nét về WTO và hiệp định GATS

1.1.

Tổ chức Thương mại Thế giới WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization, viết tắt là

WTO) là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ, có chức năng
giám sát các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo
các

quy

tắc

thương

mại


[ Hoạt động
của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để
tiến tới tự do thương mại. Ngày 13 tháng 5 năm 2005, ông Pascal Lamy được
bầu làm Tổng giám đốc thay cho ông Supachai Panitchpakdi, người Thái Lan,
kể từ ngày 1 tháng 9 năm 2005. Tính đến ngày 23 tháng 7 năm 2008, WTO có
153 thành viên
WTO có các chức năng sau:
-

Quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO

-

Diễn đàn đàm phán về thương mại

16



×