Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phát triển việc sử dụng công cụ chuyển nhượng ở việt nam trong điều kiện hội nhập tài chính quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.23 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
------------------

TRỊNH HUYỀN TRANG

PHÁT TRIỂN VIỆC SỬ DỤNG
CÔNG CỤ CHUYỂN NHƯỢNG Ở VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế Quốc tế
Mã số
: 60.31.07

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ QUY

HÀ NỘI - 2007


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan các số liệu trích dẫn nêu trong luận văn là hoàn toàn trung
thực. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của
thầy cô giáo trong trường, Khoa Sau Đại học trường Đại học Ngoại thương. Tôi xin
bảy tỏ lòng cảm ơn sâu sắc PGS.TS Nguyễn Thị Quy người đã tận tình hướng dẫn
và cho tôi những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thành luận văn.


Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến toàn thể người thân trong gia đình, bạn
bè và đồng nghiệp đã ủng hộ, quan tâm và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Hà nội, năm 2007

Trịnh Huyền Trang


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CỤ CHUYỂN NHƢỢNG

1

4

1.1. Khái niệm và đặc điểm của công cụ chuyển nhƣợng ..................................... 4
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của công cụ chuyển nhượng .................................................... 6
1.2. Các loại công cụ chuyển nhƣợng ..................................................................... 9
1.2.1 Hối phiếu................................................................................................... 9
1.2.2. Kỳ phiếu ................................................................................................. .13
1.2.3. Séc ........................................................................................................... 14
1.2.4. Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng được ..................................... 17
1.3. Luật điều chỉnh công cụ chuyển nhƣợng ....................................................... 18
1.3.1. Luật quốc tế ............................................................................................ 18
1.3.2. Luật quốc gia .......................................................................................... 19

1.4. Cơ sở hình thành công cụ chuyển nhƣợng .................................................... 21
1.4.1. Tín dụng thương mại ............................................................................... 21
1.4.2. Tín dụng ngân hàng ................................................................................ 23
1.5. Một số nghiệp vụ liên quan đến công cụ chuyển nhƣợng............................. 24
1.5.1. Nghiệp vụ chiết khấu............................................................................... 24
1.5.2. Nghiệp vụ bao thanh toán CCCN truy đòi và miễn truy đòi .................. 25
1.5.3. Nghiệp vụ nhờ thu ................................................................................... 25
1.5.4. Nghiệp vụ bảo lãnh ................................................................................. 26
1.5.5. Nghiệp vụ cầm cố .................................................................................... 26
1.6. Vai trò của CCCN trong nền kinh tế thị trƣờng ........................................... 27
1.6.1. Đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế .................................................... 27
1.6.2. Tạo điều kiện cho các NHTM mở rộng hoạt động cấp tín dụng ............ 27
1.6.3. Bổ sung hàng hoá cho thị trường tiền tệ, tạo điều kiện cho NHTW thực
hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia ....................................................... 28
1.6.4. Thúc đẩy lưu thông hàng hoá phát triển ................................................ 28


1.7. Tình hình sử dụng CCCN ở một số nƣớc trên thế giới và bài học kinh
nghiệm đối với Việt Nam ........................................................................................ 29
1.7.1. Tình hình sử dụng CCCN ở Singapore ................................................... 29
1.7.2. Tình hình sử dụng CCCN ở Trung Quốc ................................................ 30
1.7.3. Tình hình sử dụng CCCN ở Mỹ .............................................................. 32
1.7.4. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ................................................... 32
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ CHUYỂN NHƢỢNG
Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP TÀI CHÍNH QUỐC TẾ. .............. 35

2.1. Môi trƣờng pháp lý điều chỉnh CCCN ở Việt Nam ...................................... 35
2.2. Thực trạng sử dụng CCCN ở Việt Nam trong thời gian qua ...................... 41
2.2.1. Thời kỳ trước đổi mới ............................................................................. 41
2.2.2. Thời kỳ sau đổi mới đến nay ................................................................... 43

2.2.2.1. Hoạt động thương mại quốc tế và hoạt động kinh doanh ngân hàng –
cơ sở phát triển việc sử dụng CCCN ở Việt Nam ............................ 43
2.2.2.2. Các chủ thể tham gia sử dụng CCCN ở Việt nam ............................ 48
2.2.2.3. Phạm vi sử dụng CCCN .................................................................... 50
2.2.2.4. Tình hình sử dụng các nghiệp vụ liên quan đến CCCN ................... 58
2.3. Đánh giá việc sử dụng các CCCN ở Việt Nam trong quá trình hội nhập tài
chính quốc tế ............................................................................................................ 62
2.3.1. Những kết quả đạt được .......................................................................... 62
2.3.2. Những bất cập ......................................................................................... 66
2.3.3. Những nguyên nhân ................................................................................ 72
CHƢƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VIỆC SỬ DỤNG CCCN
Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP TÀI CHÍNH QUỐC TẾ .............. 79

3.1. Sự cần thiết phát triển việc sử dụng CCCN ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập tài chính quốc tế ............................................................................................. 79
3.1.1. Phát triển CCCN là yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường ..... 79
3.1.2. Phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế........................................... 80
3.1.3. Giảm sức ép tín dụng đối với hệ thống ngân hàng thương mại ............. 82
3.1.4. Phát triển việc sử dụng CCCN góp phần hoàn thiện thị trường tiền tề
Việt Nam ................................................................................................ 82


3.2. Định hƣớng phát triển việc sử dụng CCCN ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập tài chính quốc tế ............................................................................................. 83
3.2.1. Quan điểm của Đảng - Nhà nước về phát triển thị trường tài chính trong
tiến trình hội nhập tài chính quốc tế ........................................................ 83
3.2.2. Các định hướng chính về phát triển việc sử dụng CCCN ở Việt Nam trong
điều kiện hội nhập tài chính quốc tế......................................................... 84
3.3. Các giải pháp phát triển việc sử dụng CCCN ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập tài chính quốc tế ...................................................................................... 86

3.3.1. Các giải pháp vĩ mô ................................................................................... 86
3.3.1.1. Tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho việc sử dụng các CCCN.......... 86
3.3.1.2. Thể chế hoá chế độ thanh toán không dùng tiền mặt .......................... 87
3.3.1.3. Thực hiện công khai, minh bạch hoá tình hình hoạt động và khả năng
tài chính của doanh nghiệp ................................................................. 89
3.3.1.4. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến và nâng cao nhận thức cho các
doanh nghiệp về CCCN ...................................................................... 91
3.3.1.5. Xây dựng hệ thống ngân hàng có khả năng cạnh tranh đáp ứng yêu cầu
sử dụng CCCN .................................................................................... 92
3.3.1.6. Hỗ trợ các doanh nghiệp phát hành và sử dụng CCCN ....................... 94
3.3.2. Các giải pháp vi mô ................................................................................... 94
3.3.2.1. Các giải pháp đối với Ngân hàng Thương mại .................................... 94
3.3.2.2. Các giải pháp đối với doanh nghiệp ................................................. 102
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 105
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 108


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BIDV:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BTA:

Hiệp định thương mại song phương

CCCN:


Công cụ chuyển nhượng

CD:

Certificate of Deposit - Chứng chỉ tiền gửi

CHND:

Cộng hoà nhân dân

CHXHCN:

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa

CPH

Cổ phần hoá

CRA:

Công ty định mức tín nhiệm

ICB:

Ngân hàng Công thương Việt Nam

NHLD:

Ngân hàng liên doanh


NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM:

Ngân hàng thương mại

NHTW:

Ngân hàng Trung ương

PLTP:

Pháp lệnh thương phiếu

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TPKB:

Tín phiếu kho bạc

VBARD:

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam

VCB:


Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Hình 1.1

Quy trình lưu thông hối phiếu trả tiền ngay

12

Hình 1.2

Quy trình lưu thông hối phiếu trả chậm

13

Hình 1.3

Quy trình lưu thông kỳ phiếu

14

Bảng 1.1

Doanh số các công cụ tài chính trên thị trường Mỹ

32

(2004 – 2006)

Bảng 2.1

Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD năm 2006

43

Bảng 2.2

Thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam năm 2006

44

Bảng 2.3

Ngân hàng và các tổ chức phi tín dụng tại Việt Nam tính đến

46

T9/2006
Bảng 2.4

Tình hình sử dụng CCCN (chủ yếu là hối phiếu đòi nợ) trong

52

thanh toán quốc tế tại các NHTMVN (2004-T9/2006)
Bảng 2.5

Tỷ trọng nợ nước ngoài trên GDP của Việt Nam


54

(giai đoạn 2000 - 2006)
Bảng 2.6

So sánh tín dụng nội địa/GDP của hệ thống ngân hàng Việt Nam

58

Bảng 2.7

Tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông so với tổng các phương tiện

73

thanh toán ở Việt Nam(2001- 2006)
Bảng 2.8

Khả năng tài chính của các NHTM Việt Nam

75

tính đến hết tháng 9/2006
Bảng 2.9

Tỷ lệ an toàn vốn của một số NHTM trong khu vực Châu á đến

76

T9/2006

Bảng 2.10

So sánh năng lực cạnh tranh của khu vực tài chính

76

ngân hàng Việt Nam so với các nước trong khu vực
Bảng 3.1

Tổng dư nợ (VND) của toàn bộ nền kinh tế
(giai đoạn 2001 - 2006)

82


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Từ năm 1986 trở lại đây, cùng với việc thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện
mọi mặt kinh tế-xã hội của đất nƣớc, nền kinh tế nƣớc ta đã chuyển sang nền kinh
tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc
theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Song, do xuất phát từ nền kinh tế sản xuất nhỏ,
lạc hậu, hầu hết các doanh nghiệp nƣớc ta có quy mô sản xuất-kinh doanh nhỏ bé,
nguồn vốn kinh doanh hạn hẹp, việc tiếp cận tín dụng ngân hàng còn hạn chế nên
tình trạng thiếu vốn của doanh nghiệp còn rất phổ biến. Trên thực tiễn, quan hệ tín
dụng thƣơng mại giữa các doanh nghiệp, tiểu thƣơng đã tồn tại nhƣ một thực tế
khách quan trong nền kinh tế Việt Nam. Trong khi đó, hoạt động tín dụng thƣơng
mại dƣới hình thức phát hành và lƣu thông CCCN, một hình thức tín dụng trực tiếp
giữa các doanh nghiêp đã khá phổ biến ở các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng phát

triển, lại chƣa đƣợc phát triển đúng mức ở nƣớc ta. Nhu cầu phát hành và lƣu
thông công cụ chuyển nhƣợng, bằng chứng pháp lý quan trọng nhất trong quan hệ
tín dụng thƣơng mại, để bảo vệ có hiệu quả quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
vì thế trở nên bức thiết.
Hơn nữa, hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một xu thế thời đại,
diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, biểu hiện xu hƣớng tất yếu khách quan của
nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nƣớc ta ngày càng mở rộng quan
hệ giao lƣu thƣơng mại, đầu tƣ với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Quá
trình hội nhập và tăng cƣờng giao lƣu thƣơng mại này đòi hỏi các doanh nghiệp
phải tìm hiểu và sử dụng các phƣơng thức, phƣơng tiện thanh toán phổ biến trong
quan hệ thƣơng mại quốc tế, quan hệ tín dụng quốc tế nhƣ thƣ tín dụng, séc, hối
phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ,… Nhu cầu đƣa CCCN, công cụ thanh toán và tín
dụng phổ biến ở những nền kinh tế thị trƣờng vào sử dụng trong nền kinh tế nƣớc
ta là đòi hỏi khách quan và cấp thiết, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Mặc dù CCCN đã tồn tại và phát triển ở nhiều nƣớc có nền kinh tế phát triển
trên thế giới, song ở nƣớc ta đây vẫn còn là một khái niệm còn tƣơng đối mới mẻ,
và gặp không ít khó khăn. Với mong muốn nghiên cứu những vấn đề lý luận về


2

CCCN, đồng thời tìm hiểu thực trạng sử dụng CCCN ở Việt Nam trong thời gian
qua; trên cơ sở phân tích những kết quả đạt đƣợc và những hạn chế còn tồn tại để
đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển việc sử dụng CCCN ở Việt Nam đáp ứng
yêu cầu hội nhập tài chính quốc tế, đề tài: “Phát triển việc sử dụng công cụ
chuyển nhượng ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập tài chính quốc tế” đƣợc tác
giả lựa chọn làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

2. Tình hình nghiên cứu:
Trong kế hoạch phát triển kinh tế 10 năm (2001-2010) của Đại hội Đảng IX

đã nhấn mạnh chủ trƣơng kiện toàn thị trƣờng tài chính ngân hàng trong giai đoạn
hội nhập. Để tiến tới cụ thể hoá chủ trƣơng văn kiện Đại hội Đảng IX, song song
với việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan nhằm tạo hành lang pháp lý cho
việc sử dụng các công cụ tài chính nói chung và các công cụ chuyển nhƣợng nói
riêng, thì nhiều đề tài khoa học và các bài viết về lĩnh vực này cũng đã đƣợc
nghiên cứu một cách nghiêm túc, sâu sắc.
T.S Lê Đức Thuý -Thống đốc NHNNVN- trong đề tài “Cơ sở khoa học và
giải pháp cải tổ hệ thống ngân hàng Việt Nam phù hợp với yêu cầu nền kinh tế
thị trường có định hướng hội nhập quốc tế trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước”
(Mã số KNHTĐ 2001-01) đã đƣa ra một số giải pháp phát triển các công cụ tài
chính nhằm kiện toàn hệ thống ngân hàng. Với cách phân tích cụ thể hơn, GS.
Đinh Xuân Trình trong đề tài “Giải pháp phát triển thị trường thương phiếu
nhằm phát triển hoạt động thương mại ở nước ta trong giai đoạn hiện nay”
(12/2005) đã chỉ ra vai trò quan trọng và sự cần thiết của việc phát triển thƣơng
phiếu nhằm thúc đẩy thƣơng mại trong nƣớc và với nƣớc ngoài phát triển, đáp
ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên, cho đến nay, chƣa có nghiên cứu nào cụ thể, chi tiết và đầy đủ về
thực trạng và giải pháp phát triển việc sử dụng các công cụ chuyển nhƣợng ở Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập tài chính quốc tế.

3. Mục đích nghiên cứu:
Hệ thống hoá những lý luận về CCCN; tìm hiểu thực trạng sử dụng
CCCN ở Việt Nam, trên cơ sở đó đáng giá những kết quả đạt đƣợc, những hạn
chế và nguyên nhân.


3

Đề xuất một số giải pháp phát triển việc sử dụng các CCCN ở Việt Nam
trong điều kiện hội nhập tài chính quốc tế.


4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Phân tích, tập hợp có hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về CCCN.
Tìm hiểu thực trạng sử dụng các CCCN ở Việt Nam trong thời gian qua.
Đề xuất giải pháp phát triển việc sử dụng các CCCN ở Việt Nam đáp ứng
yêu cầu hội nhập tài chính quốc tế.

5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: Công cụ chuyển nhƣợng trong nền kinh tế Việt Nam dƣới tác
động của hội nhập tài chính quốc tế.
Phạm vi:
Về nội dung: Giới hạn ở các công cụ chuyển nhƣợng chủ yếu gồm: hối phiếu, kỳ
phiếu, séc và chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhƣợng đƣợc.
Về phạm vi: - Mốc thời gian phân tích thực trạng: từ trƣớc đổi mới đến năm 2006.
- Mốc thời gian đề xuất nghiên cứu: đến năm 2010.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu nhập tƣ liệu, phân tích thông
tin, so sánh tổng hợp. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài lấy phƣơng pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin trên cơ sở kết hợp với
đƣờng lối, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về phát triển kinh tế và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng tổ hợp các phƣơng pháp
khác nhƣ: hồi cứu tƣ liệu, quan sát, phân tích, so sánh đối chiếu và đánh giá các sự
kiện trong mối quan hệ biện chứng với nhau.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài đƣợc kết
cấu làm ba chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chương I:


Cơ sở lý luận về CCCN.

Chương II: Thực trạng sử dụng CCCN ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập tài
chính quốc tế.


4

Chương III: Các giải pháp phát triển việc sử dụng CCCN ở Việt Nam đáp ứng yêu
cầu hội nhập tài chính quốc tế.


5

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CỤ CHUYỂN NHƢỢNG
1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG CỤ CHUYỂN NHƢỢNG

1.1.1. Khái niệm
Công cụ chuyển nhƣợng (CCCN) là một tài sản tài chính vô hình, chứa đựng
những quyền pháp lý đối với lợi ích tƣơng lai cho ngƣời sở hữu nó. Tài sản tài
chính (financial assets) đƣợc hiểu là bất kỳ tài sản nào có giá trị trao đổi đƣợc đo
bằng tiền. Những lợi ích tƣơng lai của ngƣời sở hữu CCCN đƣợc thực hiện khi
ngƣời chủ sở hữu này chuyển nhƣợng quyền pháp lý đối với CCCN cho ngƣời
khác, hoặc cầm cố, nhƣợng bán các quyền đó cho các tổ chức tín dụng để đổi lấy
một số tiền nhất định vào một thời điểm xác định do các bên thoả thuận. Trong nền
kinh tế thị trƣờng, bên cạnh tín dụng ngân hàng - tín dụng giữa các ngân hàng với
doanh nghiệp - còn có sự xuất hiện và phát triển của hình thức tín dụng thƣơng
mại, tức là quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp với nhau trong quá trình
mua bán hàng hoá. Trong quan hệ thanh toán và đòi tiền lẫn nhau, các doanh

nghiệp đã sử dụng các công cụ nhƣ: hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ (kỳ
phiếu), séc…Các công cụ này có thể đem ra để mua đi bán lại, chuyển nhƣợng,
cầm cố, thế chấp, chiết khấu… nên đƣợc gọi chung là công cụ chuyển nhƣợng.
Các CCCN đƣợc biết đến hiện nay gồm: Hối phiếu, Kỳ phiếu, Séc và Chứng chỉ
tiền gửi có thể chuyển nhƣợng đƣợc. CCCN và các hoạt động kinh tế liên quan đến
nó đã đƣợc điều chỉnh, quy định trong luật quốc tế và luật quốc gia một số nƣớc
trong đó có Việt nam
Một cách khái quát và đầy đủ, Luật Thƣơng mại thống nhất Hoa Kỳ (Uniform
Commercial Code-UCC) định nghĩa về CCCN tại điều 3-104 là: “Một cam kết
(Promise) trả tiền hoặc một lệnh (Order) đòi tiền vô điều kiện một số tiền nhất
định (có hoặc không có lãi suất hay các khoản chi phí khác) cho người cầm phiếu
hoặc theo lệnh, khi công cụ được xuất trình hoặc tại một thời điểm xác định trong
tương lai”.


6

Luật Công cụ chuyển nhƣợng của nƣớc CHND Trung Hoa (2004) tuy không
nêu ra định nghĩa trực tiếp về CCCN, nhƣng có quy định rõ ngƣời hƣởng lợi của
CCCN: “Các công cụ chuyển nhượng gồm có Hối phiếu, Kỳ phiếu và Séc”,”Hối
phiếu là công cụ chuyển nhượng do một người ký phát ra lệnh cho người bị ký
phát phải trả vô điều kiện một số tiền nhất định khi xuất trình hoặc vào một ngày
xác định cho người hưởng lợi hoặc người cầm hối phiếu”; “Kỳ phiếu là một công
cụ chuyển nhượng do một người tạo lập ký phát cam kết sẽ trả vô điều kiện một số
tiền nhất định khi xuất trình cho người hưởng lợi hoặc người cầm kỳ phiếu”.
Luật Các công cụ chuyển nhƣợng 2005 của Việt nam quy định tại Điều 4 Chƣơng I một cách ngắn gọn nhƣ sau: “Công cụ chuyển nhượng là giấy tờ có giá
ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác
định vào một thời điểm nhất định.”CCCN quy định trong Luật Các công cụ
chuyển nhƣợng 2005 của Việt nam gồm hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc
và công cụ chuyển nhƣợng khác trừ công cụ nợ dài hạn đƣợc tổ chức phát hành

nhằm huy động vốn trên thị trƣờng:
- Hối phiếu đòi nợ là giấy tờ có giá do ngƣời ký phát lập, yêu cầu ngƣời bị ký
phát thanh toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một
thời điểm nhất định trong tƣơng lai cho ngƣời thụ hƣởng.
- Hối phiếu nhận nợ là giấy tờ có giá do ngƣời phát hành lập, cam kết thanh
toán không điều kiện một số tiền xác định khi có yêu cầu hoặc vào một thời điểm
nhất định trong tƣơng lai cho ngƣời thụ hƣởng.
- Séc là giấy tờ có giá do ngƣời ký phát lập, ra lệnh cho ngƣời bị ký phát là
ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán đƣợc phép của Ngân hàng
Nhà nƣớc Việt nam trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán
cho ngƣời thụ hƣởng.
Nhƣ vậy, có thể thấy điểm chung của các khái niệm nêu trên về CCCN là:
(1) CCCN là một chứng chỉ có giá, một công cụ thanh toán có thể chuyển
nhƣợng đƣợc. Nó là một văn bản ghi nhận một cam kết trả tiền (promise) hoặc một
mệnh lệnh đòi tiền (order) vô điều kiện một số tiền nhất định giữa các chủ thể
tham gia quan hệ CCCN.


7

(2) Thời hạn thanh toán của CCCN là xác định, hoặc khi có yêu cầu, hoặc khi
xuất trình, hoặc vào một thời điểm có thể xác định trong tƣơng lai.
(3) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ CCCN độc lập với quan
hệ cơ sở phát sinh ra nó.
Trong quan hệ hối phiếu đòi nợ thƣờng có 3 bên tham gia là: ngƣời ký phát,
ngƣời bị ký phát, và ngƣời thụ hƣởng. Trong đó, ngƣời ký phát (ngƣời bán) yêu
cầu ngƣời bị ký phát (ngƣời mua) phải trả tiền theo hợp đồng mua bán hàng hoá
(hợp đồng gốc) cho mình hoặc cho ngƣời thứ ba là ngƣời thụ hƣởng. Theo đó, có
hai nghĩa vụ đƣợc thực hiện: (i) nghĩa vụ giữa ngƣời bị ký phát và ngƣời ký phát;
(ii) nghĩa vụ giữa ngƣời ký phát và ngƣời thụ hƣởng.

Trong quan hệ hối phiếu nhận nợ, ngƣời ký phát là ngƣời mua hàng, ký cam
kết thanh toán một số tiền nhất định. Ở đây chỉ tồn tại một nghĩa vụ thanh toán
giữa ngƣời phát hành và ngƣời thụ hƣởng.
Nhƣ vậy, dựa vào những điểm chung nhất theo quy định của Luật quốc tế và
Luật một số nƣớc về CCCN, thì hối phiếu, kỳ phiếu và séc ở nƣớc ta đã có đầy đủ
các điều kiện để coi là CCCN. Ở một số nƣớc (Trung Quốc, Ấn độ,…) ngoài 3
công cụ (hối phiều đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, séc) còn xuất hiện thêm một công cụ
chuyển nhƣợng khác, đó là chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit – CD). Song
chứng chỉ tiền gửi chƣa đƣợc đƣa vào phạm vi điều chỉnh của Luật các công cụ
chuyển nhƣợng 2005 của Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm của công cụ chuyển nhƣợng
1.1.2.1. CCCN là một tài sản tài chính vô hình:
Tài sản tài chính (financial assets) là bất cứ tài sản nào có giá trị trao đổi.
Thƣớc đo tài sản tài chính là tiền tệ. Tài sản tài chính có hai loại: tài sản tài chính
hữu hình và tài sản tài chính vô hình. Tài sản tài chính hữu hình (tangible assets) là
tài sản mà giá trị của nó phụ thuộc vào hình thái vật chất của nó quyết định. Tài
sản tài chính vô hình (intangible assets) là tài sản chứa đựng trong nó quyền pháp
lý đối với lợi ích tƣơng lai cho ngƣời sở hữu nó. CCCN tồn tại dƣới hình thái vật
chất có giá trị không đáng kể (chỉ là một mảnh giấy) nhƣng hàm chứa trong nó các
quyền pháp lý cho ngƣời sở hữu nó. CCCN có thể thanh toán, chuyển nhƣợng,


8

cầm cố, thế chấp vay vốn và có thể đem đến ngân hàng thƣơng mại để chiết khấu
hoặc đem đến Ngân hàng trung ƣơng để tái chiết khấu.
1.1.2.2. CCCN được hình thành từ một giao dịch cơ sở:
* Giao dịch hợp đồng thương mại là cơ sở phát hành và lƣu thông thƣơng
phiếu. Hợp đồng thƣơng mại quy định quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua và bên
bán. Ngƣời bán có nghĩa vụ giao hàng và có quyền lợi nhận tiền thanh toán từ

ngƣời mua, ngƣời mua có nghĩa vụ thanh toán cho ngƣời bán và quyền lợi nhận lại
số hàng hoá tƣơng ứng từ ngƣời bán. Song, quyền lợi và nghĩa vụ quy định trong
hợp đồng của các bên thƣờng không thể thực hiện song song đồng thời cùng một
lúc, do đó phát sinh nhu cầu sử dụng thƣơng phiếu. Đối với hối phiếu, ngƣời bán
sẽ tiến hành giao hàng trƣớc và sau đó ký phát hối phiếu yêu cầu ngƣời mua thanh
toán một khoản tiền nhất định vào một thời điểm xác định. Ngân hàng sẽ đƣợc
ngƣời bán uỷ thác nhờ thu tiền từ ngƣời mua. Ngƣợc lại, đối với kỳ phiếu, ngƣời
mua trƣớc khi nhận hàng trƣớc từ ngƣời bán phải ký phát một cam kết trả tiền cho
ngƣời bán vào một thời điểm nhất định.
* Giao dịch tín dụng ngân hàng là cơ sở phát hành và lƣu thông séc, hối phiếu
ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhƣợng đƣợc. Giao dịch tín dụng ngân
hàng chỉ thực hiện đƣợc khi khách hàng có số dƣ tài khoản mở tại ngân hàng. Chủ
tài khoản có thể đƣợc phép phát hành séc trên tài khoản của mình hoặc đƣợc ngân
hàng cấp cho một chứng chỉ tiền gửi. Trong trƣờng hợp hối phiếu ngân hàng thì
ngân hàng chính là ngƣời phát hành CCCN. Hiện một số nƣớc còn mở rộng phạm vi
giao dịch cơ sở phát hành CCCN, nhƣ giao dịch thanh toán hoặc giao dịch tặng cho.
CCCN không đƣợc hình thành từ giao dịch cơ sở là “CCCN khống”
(accommodation bill). Tuy nhiên, tuỳ theo quy định của mỗi nƣớc mà các CCCN
khống này có đƣợc phép sử dụng hay không. Hầu hết luật của các nƣớc chịu ảnh
hƣởng của Luật Thống nhất hối phiếu thuộc Công ƣớc Giơnevo (ULB 1930) quy
định hối phiếu phải đƣợc hình thành từ một giao dịch cơ sở. Còn với các nƣớc chịu
ảnh hƣởng của luật Anh-Mỹ thì quy định một cách tƣơng đối: nếu CCCN cần đƣợc
lƣu thông thì đặc điểm này phải đƣợc tôn trọng tuyệt đối, còn nếu CCCN chỉ đƣợc
dùng nhƣ một phƣơng tiện đòi tiền thì tính trừu tƣợng không nhất thiết phải đƣợc
thể hiện trên bề mặt của CCCN. Theo điều 3-Luật các công cụ chuyển nhƣợng


9

năm 2005 của Việt Nam quy định về cơ sở phát hành công cụ chuyển nhƣợng thì

việc phát hành “khống” các CCCN là bất hợp pháp.
1.1.2.3. CCCN là trái vụ một bên:
CCCN là một chứng chỉ do một bên là ngƣời ký phát (Drawer) yêu cầu ngƣời
bị ký phát (Drawee) thực hiện một nghĩa vụ dân sự - trả tiền (đối với hối phiếu) hoặc
là một chứng chỉ do một ngƣời phát hành (Issuer) cam kết thực hiện một nghĩa vụ
dân sự - trả tiền đối với ngƣời thụ hƣởng (Beneficiary) (đối với kỳ phiếu). Việc thực
hiện nghĩa vụ này hoàn toàn phụ thuộc vào sự chấp nhận của ngƣời bị ký phát (đối
với hối phiếu) hoặc khả năng thanh toán của ngƣời phát hành (đối với kỳ phiếu).
Đối với hối phiếu, ngƣời bị ký phát có thể từ chối thanh toán do phá sản, mất
khả năng thanh toán hay rơi vào trƣờng hợp bất khả kháng. Trong trƣờng hợp hối
phiếu đƣợc chuyển nhƣợng cho một bên thứ ba (Third party), ngƣời ký phát vẫn
phải có trách nhiệm trả tiền hối phiếu này nếu hối phiếu đó bị từ chối thanh toán.
Ngƣợc lại với hối phiếu, khả năng thanh toán của kỳ phiếu lại hoàn toàn phụ
thuộc vào ngƣời phát hành ra nó. Trong trƣờng hợp hai bên chƣa có quan hệ lâu
dài, tin cậy lẫn nhau thì ngƣời bán chỉ nên tiếp nhận kỳ phiếu nếu kỳ phiếu đƣợc
sự bảo lãnh của ngân hàng. Ngƣời bán do đó cần kiểm tra khả năng thanh toán
thực sự, uy tín trên thƣơng trƣờng và hệ số tín nhiệm của ngƣời mua trƣớc khi chấp
nhận kỳ phiếu.
1.1.2.4. Tính “trừu tượng” của CCCN
CCCN có tính trừu tƣợng vì xét trên bề mặt, nó chỉ là một yêu cầu đòi tiền
(đối với hối phiếu), cam kết trả tiền (đối với kỳ phiếu) hay một lệnh chi một số tiền
nhất định từ tài khoản của mình tại ngân hàng (séc) một cách vô điều kiện mà
không thể hiện quan hệ thƣơng mại hay quan hệ tín dụng phát sinh ra nó. Các
quyền và nghĩa vụ phát sinh theo CCCN không phụ thuộc vào quan hệ gốc giữa
ngƣời phát hành và ngƣời thụ hƣởng, hoặc giữa ngƣời ký phát và ngƣời bị ký phát.
Sau khi đƣợc ký phát hành, CCCN trở thành một trái vụ độc lập và tách rời khỏi
quan hệ gốc. Trong quá trình chuyển nhƣợng hay thanh toán CCCN, các bên trong
quan hệ CCCN (ngƣời phát hành, ngƣời chuyển nhƣợng, ngân hàng chấp nhận,
bảo lãnh, chiết khấu…) không quan tâm tới giao dịch cơ sở phát sinh ra CCCN mà
chỉ quan tâm đến việc CCCN phát hành, chuyển nhƣợng, ký chấp nhận, bảo



10

lãnh…có đúng quy định của pháp luật hay không. Bản thân CCCN đã có đủ cơ sở
pháp lý để tham gia thanh toán, chuyển nhƣợng mà không cần phải kèm theo bất
cứ hợp đồng mua bán, cung ứng dịch vụ nào.
Nhờ vào đặc điểm này mà CCCN có đƣợc tính lƣu thông dễ dàng thông qua
khả năng chuyển nhƣợng theo cách chuyển giao đơn thuần hoặc ký hậu từ ngƣời
này sang ngƣời khác hoặc thanh toán khi có yêu cầu. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở
đây chính là trở ngại trong việc phân biệt giữa CCCN đƣợc phát hành trên cơ sở
giao dịch gốc một cách hợp pháp và CCCN khống, do đó đòi hỏi sự quy định
chặt chẽ trong quy định pháp luật và những nghiên cứu kỹ lƣỡng về mặt cơ chế
nghiệp vụ nhằm hạn chế việc phát hành CCCN khống không xuất phát từ các giao
dịch cơ sở.
1.1.2.5. CCCN là một loại “hàng hoá” đặc biệt
CCCN từ khi ra đời cho đến nay đã phát huy tốt các chức năng và đƣợc sử
dụng ngày một phổ biến trong thƣơng mại quốc tế và thƣơng mại nội địa. CCCN
đƣợc đem ra trao đổi, chuyển nhƣợng, cầm cố, thế chấp, chiết khấu,…do đó trở
thành một hàng hoá thực sự, nhƣng là một loại hàng hoá đặc biệt.
Giống nhƣ các loại hàng hoá khác, CCCN cũng có hai thuộc tính cơ bản là
giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Giá trị sử dụng của CCCN thể hiện ở những
quyền pháp lý đối với lợi ích tƣơng lai mà ngƣời hƣởng lợi CCCN có đƣợc. Ngƣời
thụ hƣởng có quyền hƣởng số tiền ghi trên CCCN, sử dụng CCCN làm phƣơng
tiện thanh toán, đem thế chấp, cầm cố, chiết khấu ở ngân hàng…Giá trị sử dụng
của CCCN có từ khi nó đƣợc phát hành cho đến khi hết hạn hiệu lực. Giá trị trao
đổi của CCCN thể hiện ở chỗ ngƣời thụ hƣởng nó có thể chuyển nhƣợng các
quyền pháp lý với lợi ích tƣơng lai có đƣợc từ CCCN cho một ngƣời khác. Để
quay vòng vốn trong kinh doanh, ngƣời thụ hƣởng CCCN thƣờng nhƣợng lại các
quyền và lợi ích cho ngân hàng trƣớc khi các CCCN đến hạn thanh toán với một

giá nhất định theo thoả thuận (thấp hơn số tiền ghi trên CCCN). Do các quyền lợi
này là vô hình nên CCCN đƣợc coi là một loại hàng hoá đặc biệt.


11

1.2. CÁC LOẠI CCCN

1.2.1. Hối phiếu:
Hối phiếu từ lâu đã đƣợc biết đến nhƣ một phƣơng tiện tín dụng và thanh toán
trong quan hệ thƣơng mại. Định nghĩa đầy đủ nhất về hối phiếu đƣợc quy định
trong Điều 3 Luật hối phiếu của Anh năm 1882: “Hối phiếu là một mệnh lệnh vô
điều kiện của một người ký phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhìn
thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác
định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc
theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm hối phiếu.
Hối phiếu phải là một mệnh lệnh thanh toán bằng văn bản”[23]
Các bên liên quan đến việc phát hành và thanh toán hối phiếu gồm:
Ngƣời ký phát hối phiếu (drawer): thông thƣờng là ngƣời bán, ngƣời cung
ứng dịch vụ, đại diện tổ chức xuất khẩu.
Ngƣời trả tiền hối phiếu (drawee): là ngƣời mà hối phiếu gởi đến cho họ,
đòi tiền họ, có thể là ngƣời mua, ngân hàng mở L/C, ngân hàng thanh toán…
Ngƣời hƣởng lợi hối phiếu: trƣớc hết là ngƣời ký phát, kế đến là ngƣời do
ngƣời ký phát hối phiếu chỉ định trên hối phiếu.
Hối phiếu có một số đặc điểm cơ bản sau:
Tính trừu tượng của hối phiếu: Ở trên hối phiếu không cần phải ghi nội
dung quan hệ kinh tế, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là bao nhiêu và trả cho ai,
ngƣời nào sẽ thanh toán, thời gian thanh toán khi nào. Ngƣời sở hữu hối phiếu
không cần biết khoản nợ đó xuất phát từ cơ sở nào.
Tính bắt buộc trả tiền vô điều kiện của hối phiếu: Ngƣời trả tiền của hối

phiếu phải trả tiền đầy đủ đúng theo yêu cầu của tờ hối phiếu. Ngƣời trả tiền không
đƣợc viện lý do riêng của bản thân đối với ngƣời ký phát hối phiếu để từ chối việc
thanh toán, trừ trƣờng hợp hối phiếu đƣợc lập ra trái với đạo luật chi phối nó.
Tính lưu thông của hối phiếu: Hối phiếu đƣợc coi là một khế ƣớc dân sự, do
vậy nó có thể đƣợc lƣu thông từ ngƣời này sang ngƣời khác trong thời hạn của nó.


12

Hối phiếu đƣợc sử dụng phổ biến trong tín dụng và thanh toán thƣơng mại là vì
nó đồng thời có một số chức năng quan trọng nhƣ:
Là công cụ tín dụng: Hối phiếu là công cụ tín dụng giữa: (1) ngƣời ký phát
hối phiếu và ngƣời bị ký phát; (2) ngƣời sở hữu và ngƣời ký phát hối phiếu; (3)
một ngân hàng với ngƣời có hối phiếu hoặc ngƣời phát hành hối phiếu thông qua
hành vi chiết khấu hối phiếu
Là phƣơng tiện đảm bảo an toàn: Hối phiếu là một công cụ đảm bảo trong
quan hệ tín dụng. Vì là một lệnh yêu cầu trả tiền vô điều kiện, ngƣời chủ nợ luôn
luôn có quyền đòi thanh toán hối phiếu mà họ sở hữu trong thời hạn của hối phiếu.
Là phƣơng tiện đầu tƣ vốn: Trong nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu, tất cả các
ngân hàng đều có thể đầu tƣ vào hối phiếu bằng cách mua bán lại hối phiếu từ
ngƣời bán hoặc từ các ngân hàng khác.
Là công cụ thanh toán: Khi hối phiếu đƣợc thanh toán thì món nợ gốc ghi
trên hối phiếu đƣợc coi là đã thanh toán.
Hối phiếu gồm nhiều loại khác nhau, căn cứ vào các tiêu thức phân loại
khác nhau:
* Căn cứ vào thời hạn trả tiền: Hối phiếu đƣợc chia làm 2 loại
- Hối phiếu trả tiền ngay (At sight Draft): là loại hối phiếu mà khi nhìn thấy
hối phiếu ngƣời trả tiền phải trả ngay số tiền ghi trên hối phiếu cho ngƣời thụ
hƣởng.
- Hối phiếu trả chậm (Usance Draft): là loại hối phiếu mà việc trả tiền đƣợc

thực hiện sau một khoảng thời gian nhất định. Việc quy định thời hạn thanh toán
của hối phiếu trả chậm có thể theo cách: trả sau bao nhiêu ngày kể từ ngày nhìn
thấy hối phiếu, hoặc kể từ ngày ký phát hối phiếu, hoặc kể từ ngày lập vận đơn
đƣờng biển, ngày giao hàng. Hối phiếu trả chậm đƣợc sử dụng phổ biến trong
thanh toán bằng hình thức tín dụng thƣ trả chậm.
* Căn cứ vào chủ thể ký phát: Hối phiếu có 2 loại
- Hối phiếu thƣơng mại (Commercial Bill of Exchange): là loại hối phiếu do
ngƣời bán hàng, ngƣời cung ứng dịch vụ (Drawer) ký phát lệnh đòi tiền ngƣời mua
(Drawee). Đây là loại hối phiếu đƣợc sử dụng nhiều nhất, phổ biến nhất trong
thanh toán quốc gia và quốc tế.


13

- Hối phiếu ngân hàng (Bank’s Bill of Exchange): Ngân hàng (Drawer) ký
phát hối phiếu ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình (Drawee) trích một số tiền
nhất định từ tài khoản của mình cho ngƣời hƣởng lợi (Beneficiary). Loại hối phiếu
này ít đƣợc sử dụng và do đó cũng không đƣợc luật các quốc gia điều chỉnh trực
tiếp. Luật các CCCN Việt nam cũng chƣa đƣa hối phiếu ngân hàng vào phạm vi
điều chỉnh.
* Căn cứ vào chứng từ kèm theo: Hối phiếu đƣợc chia thành 2 loại
- Hối phiếu trơn (Clean Draft): là loại hối phiếu mà việc trả tiền không kèm
theo điều kiện nào đó liên quan đến việc trao chứng từ hàng hoá, loại hối phiếu này
thƣờng đƣợc sử dụng trong phƣơng thức thanh toán nhờ thu trơn hoặc phƣơng thức
bảo lãnh theo yêu cầu.
- Hối phiếu kèm chứng từ (Documentary Draft): là loại hối phiếu mà việc trả
tiền có kèm theo điều kiện về chứng từ kèm theo, nều ngƣời trả tiền đồng ý trả tiền
hoặc chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng của ngƣời mở tài khoản sẽ giao bộ chứng
từ nhận hàng cho họ. Loại hối phiếu này thƣờng đƣợc sử dụng trong phƣơng thức
thanh toán nhờ thu kèm chứng từ và phƣơng thức tín dụng chứng từ.

* Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng: Hối phiếu gồm 3 loại
- Hối phiếu đích danh (Nominal Draft): là loại hối phiếu có ghi rõ tên ngƣời
hƣởng lợi và chỉ ngƣời đó mà thôi và không kèm theo từ “theo lệnh”. Hối phiếu
này không chuyển nhƣợng đƣợc bằng thủ tục ký hậu.
- Hối phiếu vô danh (Nameless Draft): là loại hối phiếu không ghi tên ngƣời
thụ hƣởng hoặc ghi trả theo lệnh của ngƣời nào đó. Đối với loại hối phiếu này, việc
chuyển nhƣợng đƣợc thực hiện bằng cách trao tay thông thƣờng, ngƣời giữ hối
phiếu chính là ngƣời thụ hƣởng. Vì thế, loại này ít đƣợc sử dụng trong thanh toán
quốc tế do mức độ rủi ro cao nhất.
- Hối phiếu theo lệnh (Order Draft): là hối phiếu ghi trả theo lệnh của ngƣời
nào đó. Ngƣời thụ hƣởng hoặc ngƣời trả theo lệnh của ngƣời thụ hƣởng sẽ đƣợc
hƣởng lợi hối phiếu. Hối phiếu này đƣợc chuyển nhƣợng dễ dàng bằng thủ tục ký
hậu nên đƣợc sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế.
Mỗi loại hối phiếu lại đƣợc lƣu thông theo quy trình lưu thông riêng phù hợp
với đặc điểm, mục đích của nó:



×