Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh bia huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.07 KB, 70 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành đề tài này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của quỹ thầy cô và các
bạn.
Tôi xin trân trọng bày tỏ biết ơn sâu sắc đến cô giáo Th.S
Đoàn Như Quỳnh đã dành nhiều thời gian, tâm huyết để
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo công ty
TNHH Bia Huế và các anh chị trong phòng kế toán công ty đã
quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tơi hoàn
thành khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng học hỏi, tìm tòi các nghiên cứu tài
liệu, cũng như được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo,
các anh chị và sự giúp đỡ của bạn bè nhưng do khả năng và
kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai
sót, tơi rất mong được sự góp ý của quý thầy cô cho bài khóa
luận này.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Huế, tháng 05 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thủy

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

i



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
MỤC LỤC ................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................................. v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ......................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ............................................................................................
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 1
3. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................... 2
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2
6. Kết cấu của đề tài................................................................................................. 2
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................... 3
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh ........................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm .................................................................................................. 3
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh........................................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm của vốn kinh doanh .................................................................... 8
1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh ........................................................................ 9
1.2. Một số vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........................................ 10
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh............................................ 10
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ..................................... 10
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ....... 10

CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH BIA HUẾ ................................................................................... 14
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Bia Huế ............................... 17
2.1.3. Bộ máy quản lý của Công ty TNHH Bia Huế........................................... 18

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty ........................................................ 20
2.1.5. Đặc điểm sản xuất và quy trình sản xuất kinh doanh ................................ 21
2.1.6. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010 - 2012....... 25
2.2. Đánh giá khái quát tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty
giai đoạn 2010-2012 .............................................................................................. 27
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình biến động nguồn vốn .................................. 27
2.2.2. Đánh giá khát quát tình hình biến động của tài sản của Công ty qua 3
năm 2010-2012.................................................................................................. 32
2.3. Phân tích tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn ................................................ 39
2.3.1. Tình hình vốn và sử dụng vốn năm 2010 ................................................. 40
2.3.2. Tình hình vốn và sử dụng vốn năm 2011. ................................................ 42
2.3.3. Tình hình vốn và sử dụng vốn năm 2012 ................................................. 44
2.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty ...................................................... 46
2.5. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ...................................................................... 47
2.6. Hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh ........................................................... 51
2.7. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn của công ty Bia Huế ....................... 54

2.7.1. Kết quả đạt được...................................................................................... 54
2.7.2. Hạn chế ................................................................................................... 55
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY BIA HUẾ ................................................... 56
3.1. Định hướng chiến lược phát triển của công ty trong thời gian sắp tới .............. 56
3.2. Dự báo nhu cầu sử dụng vốn và xác định nguồn tài trợ năm 2013 ................... 56
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty ................. 57
3.3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ............... 58
3.3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............. 58
3.3.3. Giải pháp về tổ chức, quản lý................................................................... 59
3.3.4. Đầy mạnh công tác nghiên cứu thị trường................................................ 59
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 60
1. Kết luận ............................................................................................................. 60
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNV

:


Công nhân viên

CK

:

Chứng khoán

CSH

:

Chủ sở hữu

DN

:

Doanh nghiệp

DT

:

Doanh thu

ĐTCK

:


Đầu tư chứng khoán

ĐTCKNN

:

Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

ĐVT

:

Đơn vị tính

HĐKD

:

Hoạt động kinh doanh

HĐTC

:

Hoạt động tài chính

HTK

:


Hàng tồn kho

KPT

:

Khoản phải thu

KH

:

Khách hàng

KD

:

Kinh doanh

LN

:

Lợi nhuận

LNST

:


Lợi nhuận sau thuế

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

NCC

:

Nhà cung cấp

ROA

:

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

:

Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu

ROS

:


Tỷ suất sinh lời trên doanh thu

TT

:

Tỷ trọng

Tr.đ

:

Triệu đồng

TSCĐ

:

Tài sản cố định

TSLĐ

:

Tài sản lưu động

VCĐ

:


Vốn cố định

VLĐ

:

Vốn lưu động

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

iv


Khóa luận tốt nghiệp
XD CBDD

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
:

Xây dựng cơ bản dở dang

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Bia Huế................................... 18
Sơ đồ 2: Tổ chức nhân sự phòng kế toán của công ty TNHH Bia Huế ....................... 21
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất bia tại Công ty TNHH Bia Huế ..................... 24

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

v



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Công suất của nhà máy Bia Huế qua các năm ............................................... 16
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012................... 25
Bảng 3: Tình hình biến động nguồn vốn của Công ty qua 3 năm (2010-2012) ........... 28
Bảng 4: Nợ phải trả.................................................................................................... 29
Bảng 5: Tình hình các khoản đi chiếm dụng .............................................................. 30
Bảng 8: Tình hình các khoản phải thu ........................................................................ 35
Bảng 9: Tình hình TSCĐ và đầu tư dài hạn của công ty qua 3 năm ............................ 37
Bảng 10: Sức sinh lời TSCĐ ...................................................................................... 38
Bảng 11: Bảng tài trợ năm 2010................................................................................. 40
Bảng 12: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2010 ........................... 41
Bảng 13: Bảng tài trợ năm 2011................................................................................. 42
Bảng 14: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2011. .......................... 43
Bảng 15: Bảng tài trợ năm 2012................................................................................. 44
Bảng 16: Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2012 ........................... 45
Bảng 17: Hiệu quả sử dụng vốn cố định..................................................................... 46
Bảng 18: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động .................................................................. 49
Bảng 19: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ............................................................... 52

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

vi


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Trong suốt 23 năm hoạt động, công ty TNHH Bia Huế gắn liền với thương hiệu
Huda không chỉ nổi tiếng ở miền Trung mà còn được biết đến là sản phẩm xuất khẩu
sang châu Á và châu Âu. Hơn thế nữa, công ty cũng là doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, đạt nhiều bằng khen của Đảng và Nhà nước. Để đạt được thành tựu
đó một phần do trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công ty
luôn nỗ lực để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nắm bắt được sự cần thiết của việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nội dung chính của đề tài là phân tích, đánh giá thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Bia Huế.
Trong quá trình phân tích, đề tài đã sử dụng nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, vốn cố định, vốn lưu động để phân tích và đánh giá thực trạng
hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Thông qua phân tích các chỉ tiêu cho thấy Công ty
sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh bước đầu đã đạt đuợc hiệu quả, sức sản xuất vốn
và các tỷ số ROS, ROA, ROE đều ở mức cao chứng tỏ một đồng vốn đầu tư, một đồng
vốn chủ sở hữu bỏ ra đều mang lại lợi nhuận cao cho công ty. Đây là thành quả rất lớn
trong hiệu quả đầu tư mà công ty phấn đấu rất nhiều. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả
sử dụng vốn vẫn còn chưa cao. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn
cố định và hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh biến động qua các năm, chưa đi vào ổn
định. Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao chủ yếu là do công ty vừa hoàn thành xong dự án
nhà máy bia Phú Bài giai đoạn II tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đem lại doanh thu cao nhưng tốc độ tăng lợi nhuận còn chậm so với tốc độ tăng
doanh thu do công ty phải thanh toán nợ vay. Mặt khác năm 2012, công ty chuẩn bị
triển khai dự án nhà máy Bia Phú Bài giai đoạn III. Như vậy, sau khi dự án mở rộng
nhà máy được hoàn thành, công ty đi hoạt động ổn định, dự kiến công ty sẽ dần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn.
Dựa trên những đánh giá, đề tài đã đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Bia Huế. Để giải quyết được vấn đề này đòi

hỏi cần sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ cán bộ nhân viên tại công ty, sự chỉ đạo đúng
đắn từ phía công ty và sự phối hợp, tạo điều kiện của các cấp chính quyền.

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

Do hạn chế về thời gian, trình độ, khó khăn trong việc thu thập thông tin nên
khóa luận chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn dựa trên số liệu thứ cấp và
kết quả sau khi phân tích những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn không có số
liệu của ngành để so sánh. Vì vậy, đề tài chưa tìm hiểu sâu về vấn đề nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

viii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường đầy biến động và mang tính cạnh tranh như hiện nay,

bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn phát triển và đứng vững trên thị trường đòi hỏi cần
phải có một đội ngũ nhân viên có trình độ, kỹ thuật tay nghề cao cùng với một cơ sở vật
chất hạ tầng hiện đại. Một doanh nghiệp nếu chỉ có con người với kỹ thuật công nghệ thì
vẫn chưa đủ để cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra mà cần phải có vốn kinh doanh.
Vốn là một yếu tố rất quan trọng không chỉ đối với mỗi doanh nghiệp mà còn rất quan
trọng trong nền kinh tế của cả thế giới. Để doanh nghiệp hình thành và có thể tiến hành
sản xuất kinh doanh thì bắt buộc doanh nghiệp đó phải có vốn để hoạt động.
Hơn thế nữa, một doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả
nhất sẽ tồn tại, phát triển và đứng vững trên toàn thị trường, một phần lợi nhuận từ
việc sử dụng hiệu quả của nguồn vốn đem lại sẽ được đầu tư, tiến hành để tái sản xuất
mở rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Vậy hoạt
động quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả là một nội dung quan trọng trong công
tác quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó giúp cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp luôn ở trạng thái ổn định và lành mạnh. Đây cũng là một vấn đề luôn thu hút
của các nhà đầu tư, các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp và những người làm công tác
kế toán tài chính.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên đây, qua thời gian thực tập ở Công ty
TNHH Bia Huế, đề tài “ Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH Bia Huế”
được lựa chọn làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
- Phân tích đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
- Nêu lên những kết quả đạt được và hạn chế trong việc sử dụng vốn của công
ty. Trên cơ sở đó với hy vọng đề tài có thể đóng góp một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của công ty.

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

3. Đối tượng nghiên cứu
- Hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Bia Huế giai đoạn 2010-2012
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn của Công ty
TNHH Bia Huế như: tình hình vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
- Về không gian: Phòng kế toán của công ty Bia Huế.
- Về thời gian: Số liệu phân tích được thu thập trong 3 năm 2010, 2011, 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài này, đề tài đã sử dụng một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại công ty thông qua các bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, các sổ sách khác tại công ty.
Ngoài ra còn cập nhật thông tin từ sách, báo, Internet …
- Phương pháp xử lý số liệu: từ các số liệu thu thập được, sau đó áp dụng các
công thức tính chỉ số có sẵn tính ra được các chỉ số tài chính của công ty. Và liên hệ
với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm để đánh giá.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: tổng hợp báo cáo của công ty để
tiến hành phân tích và so sánh các chỉ số qua các năm, từ đó đưa ra nhận xét về chúng.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Đặt vấn đề
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Bia Huế
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

tại Công ty TNHH Bia Huế
Phần 3: Kết luận và kiến nghị

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm
Do vai trò quan trọng cuả vốn trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và một nền kinh tế nói chung, từ trước tới nay, không chỉ có các doanh
nghiệp, những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn vốn huy động và cách thức sử
dụng vốn mà ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn không ít giấy mực và tâm trí
để đưa ra một định nghĩa, một nghiên cứu hoàn chỉnh nhất về vốn của doanh nghiệp.
Dưới góc độ của yếu tố sản xuất, Mark, nhà kinh tế học tân cổ điển đã khái quát
hóa vốn thành phạm trù cơ bản. Theo Mark tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là
một đầu vào của quá trình phát triển kinh tế lúc bây giờ, Mark quan niệm chỉ có khu
vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư.
Paul. A. Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái “Tân cổ điển” về các yếu
tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất thành ba loại chủ yếu là đất đai, lao động và vốn.
Theo ông vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình

sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp, đó có thể là
máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai, giá trị nhà xưởng… Trong quan niệm về vốn
của mình, Samuelson không đề cập tới các tài sản tài chính.
Trong cuốn kinh tế học của D. Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa vốn hiện
vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất
ra để sản xuất các hàng hóa khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh
nghiệp. Như vậy D. Begg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa của Sammehon.
Trong định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất với nhau ở điểm chung cơ bản
vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên trong các định nghĩa
của mình, các tác giả đều thống nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp.

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp
đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn lực
mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị hàng
hóa, dịch vụ nhất định, một loại tài sản nhất định. Nó là kết tinh của giá trị chứ không
phải đồng tiền in ra một cách vô ý thức rồi bỏ vào đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa. Nó giống các hàng hóa
khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người sở hữu có thể bán
quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn (hay còn gọi là lãi suất)
là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ sự tách rời về quyền sở hữu và

quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là điều kiện vật chất cơ bản, kết hợp với
sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự
tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất riêng biệt, chia cắt,
mà trong toàn bộ các quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục, xuyên suốt trong thời
gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ
sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét theo nhiều quan niệm, với nhiều
mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra định nghĩa thỏa mãn tất cả các yêu cầu,
các quan niệm đa dạng. Song hiểu một cách khái quát, ta có thể coi:
Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích lũy
được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn luân chuyển
- Vốn ngắn hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển dưới một năm.
- Vốn trung hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ một năm tới năm năm.
- Vốn dài hạn: là loại vốn có thời hạn luân chuyển từ năm năm trở lên.
1.1.2.2. Căn cứ vào nội dung vật chất
- Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: máy móc
thiết bị, nhà xưởng, đường xá… phần vốn này phản ánh hình thái vật thể của vốn.

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh


- Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, các giấy tờ có giá
khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc thiết bị. Phần vốn này tham gia gián tiếp vào
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Căn cứ vào nguồn hình thành ban đầu.
- Vốn chủ sở hữu của doanh ngiệp:
+ Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp, khi doanh nghiệp mới
được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu hình thành vốn điều lệ do chủ doanh nghiệp,
các nhà đầu tư góp vốn được sử dụng để đầu tư, mua sắm các loại tài sản của doanh
nghiệp. Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung từ kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp
chủ động hoàn toàn trong sản xuất. Chủ doanh nghiệp có cơ sở để chủ động kịp thời
đưa ra các chính sách, quyết định trong kinh doanh để đạt được mục tiêu của mình mà
không phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn tài trợ.
Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở hữu này thường bị hạn chế về quy mô nên không
thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, mặt khác việc sử dụng nguồn
vốn này không phải chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể thiếu sự kiểm tra,
giám sát hoặc tư vấn của các chuyên gia, các tổ chức như trong sử dụng vốn đi vay, do
đó có thể hiệu quả sử dụng vốn không cao hoặc có thể có những quyết định đầu tư
không khôn ngoan.
- Các khoản nợ phải trả
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác huy động từ các chủ thể khác nhau
qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng… Doanh nghiệp được quyền sử dụng tạm
thời trong một thời gian, sau đó phải hoàn trả cho chủ nợ.
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức luân chuyển
+ Vốn cố định: là bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.


Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên quy
mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định ảnh hưởng
rất lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định trong
quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của vốn cố định.
Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vì tài sản cố định của
doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dài. Tùy theo hình thái biểu hiện và kết hợp tính
chất đầu tư vốn cố định tồn tại dưới dạng tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm
ba loại: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định tài chính.
a. Tài sản cố định vô hình là tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể,
thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh
doanh của doanh nghiệp như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về đất sử dụng,
chi phí mua bằng sáng chế, phát minh hay nhãn hiệu thương mại, giá trị lợi thế thương
mại… Tài sản cố định vô hình cũng có thể được hình thành do doanh nghiệp đầu tư
hay cho thuê dài hạn.
b. Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu được biểu hiện bằng
các hình thái vật chất cụ thể như nhà cửa, máy móc, thiết bị phương tiện vận tải, các vật
kiến trúc…, những tài sản cố định hữu hình này có thể là từng đơn vị tài sản có kết cấu
độc lập hoặc là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện
một hay một số chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định

hữu hình có thể do doanh nghiệp tự mua sắm, xây dựng hoặc cho thuê dài hạn.
c. Tài sản cố định tài chính là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục
đích kiếm lời như đầu tư vào liên doanh dài hạn, cho thuê tài sản cố định dài hạn...
Đây là những khoản vốn đầu tư có thời gian thu hồi dài (lớn hơn một năm hay một chu
kỳ kinh doanh).
Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần. Khi tham gia vào quá
trình sản xuất thì tài sản không bị thay đổi hình dáng hiện vật ban đầu nhưng tính năng
và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng
của nó cũng bị giảm đi. Vốn cố định được chia làm hai phần sau:

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

- Một phần tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị sản phẩm
dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích lũy lại thành quỹ khấu hao sau khi sản
phẩm, hàng hóa được tiêu thụ. Qũy khấu hao này dùng để sản xuất tài sản cố định
nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
- Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong hình thái hiện vật của tài
sản cố định ngày càng giảm đi trong phần vốn luân chuyển càng tăng lên tương ứng
với sự suy giảm dần giá trị sử dụng tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó là
lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Thông thường, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân

theo quy luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp
tới hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh.
- Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để đầu tư, mua
sắm tài sản lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn lưu
động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các doanh
nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu động sản xuất
và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế,
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến.
- Tài sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng
tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tái sản
xuất lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hóa lẫn cho nhau, đảm bảo cho quá
trình sản xuất được diễn ra liên tục. Phù hợp với những đặc điểm trên của tài sản lưu
động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh.

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình
thái vật chất ban đầu của chu kỳ kinh doanh.

- Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu
chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng tuần
hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như
điểm xuất phát ban đầu của nó.
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên liên tục nên cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái khác
nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
- Các giai đoạn vận động của vốn đan xen vào nhau, các chu kỳ sản xuất được lặp
đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển.
1.1.2.5. Căn cứ vào hình thái biểu hiện
+ Vốn hữu hình gồm tiền, các giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu hiện bằng
hiện vật khác như quyền sử dụng đất đai, nhà máy.
+ Vốn vô hình gồm những giá trị tài sản vô hình như uy tín kinh doanh, nhãn
hiệu, bản quyền, sáng chế phát minh.
1.1.3. Đặc điểm của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hai
hình thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau:
- Vốn biểu hiện giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm
nhất định, là lượng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình.
- Vốn được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
được tác dụng. Các nhà quản lý, nhà đầu tư không chỉ khai thác mọi tiềm năng của
vốn mà còn phải cân nhắc, tính toán, tìm mọi cách chọn nguồn huy động đủ đảm bảo
yêu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả của đồng vốn.
- Tiền là dạng tiềm năng, là hình thái ban đầu của vốn. Để thành vốn, tiền phải
đưa vào sản xuất kinh doanh và sinh lời. Đồng thời vốn không ngừng được bảo toàn,
bổ sung và phát triển để thực hiện việc tái sản xuất.
- Mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Ở đâu có những đồng
vốn vô chủ thì ở đó có sự chi tiêu lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH


8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

1.1.4. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để doanh nghiệp được phép thành lập, bao
giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định không nhỏ hơn mức vốn
pháp định, là mức vốn tối thiểu mà pháp luật quy định đối với mỗi ngành nghề.
1.1.4.1. Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh.
Một quá trình sản xuất kinh doanh sẽ được diễn ra khi có yếu tố: yếu tố vốn,
yếu tố lao động, và yếu tố công nghệ. Trong ba yếu tố đó thì yếu tố vốn là điều kiện
tiền đề có vai trò rất quan trọng. Nó quyết định đầu tiên việc sản xuất kinh doanh có
thành công hay không.
Khi sản xuất, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn để mua nguyên liệu đầu
vào, thuê công nhân, mua thông tin trên thị trường, mua bằng phát minh sáng chế…
Bởi vậy, có thể nói vốn là điều kiện đầu tiên cho yếu tố cầu về lao động và công nghệ
được đáp ứng đầy đủ.
1.1.4.2. Vốn quyết định sự ổn định và liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh
Khi yêu cầu về vốn, lao động, công nghệ được đảm bảo, để quá trình sản xuất
được diễn ra liên tục thì vốn phải được đáp ứng đầy đủ, kịp thời và liên tục.
Ta thấy có rất nhiều loại hình doanh nghiệp nên nhu cầu về vốn của mỗi doanh
nghiệp cũng khác nhau. Hơn nữa, các quá trình sản xuất kinh doanh cũng sẽ khác nhau
nên việc dùng vốn lưu động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường
xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để trả
lương, để giao dịch… Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng khác nhau

nên việc dùng vốn lưu động cũng khác nhau. Nhu cầu vốn lưu động phát sinh thường
xuyên như mua thêm nguyên vật liệu, mua thêm hàng để bán, để thanh toán, để trả
lương, để giao dịch… Hơn nữa trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình thì các
doanh nghiệp không phải lúc nào cũng có đầy đủ vốn. Có khi thiếu, có khi thừa vốn,
điều này là do bán hàng hóa chưa được thanh toán kịp thời, hoặc hàng tồn kho quá
nhiều chưa tiêu thụ được, hoặc do máy móc hỏng hóc chưa sản xuất.

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

1.2. Một số vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao nhất với tổng chi phí
thấp nhất.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Thứ nhất: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho
doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả giúp doanh nghiệp có uy tín huy động
vốn tài trợ dễ dàng. Khả năng thanh toán cao thì doanh nghiệp mới hạn chế những rủi
ro và mới phát triển được.
Thứ hai: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín của
mình trên thị trường, nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên. Khi doanh nghiệp
làm ăn có lãi thì tác động tích cực không chỉ đóng góp đầy đủ vào Ngân sách Nhà
nước mà còn cải thiện việc làm cho người lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cá

nhân tự khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thứ ba: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường. Từ khi đất nước chuyển sang nền
kinh tế thị trường thì kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Cạnh tranh là
quy luật tất yếu của thị trường, cạnh tranh để tồn tại. Khi doanh nghiệp làm ăn hiệu
quả, doanh nghiệp mở rộng quy mô, đầu tư vào công nghệ hiện đại để nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hóa, đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng nghề cao…
Vì vậy việc nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó
còn tác động tới cả nền kinh tế xã hội.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn một cách chung nhất người ta dùng các chỉ tiêu
chung, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động.

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

1.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định (sức sản xuất vốn cố định): Chỉ tiêu này cho biết
một đơn vị vốn cố định bình quân trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần.
Sức sản xuất vốn cố định


=

Doanh thu thuần

Vốn cố định bình quân
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng (mức doanh lợi vốn cố định) : Chỉ tiêu này
cho biết một đơn vị vốn cố định bình quân mà công ty bỏ ra đầu tư tạo ra bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế).
Hiệu quả sử dụng VCĐ
ròng trong 1 kỳ

=

Lợi nhuận sau thuế

Vốn cố định bình quân
- Hệ số đảm nhiệm vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị
doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn cố định. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
Hệ số đảm nhiệm
vốn lưu động

Vốn cố định bình quân
=

Doanh thu thuần

1.2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Các chỉ tiêu này nói lên tốc độ luân chuyển của vốn lưu động của công ty và

qua đó có thể đánh giá được vốn lưu động được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả như thế nào.
- Số vòng quay vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được
bao nhiêu vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao và ngược lại.
Số vòng quay vốn lưu động

=

Doanh thu thuần

Vốn lưu động bình quân
- Mức doanh lợi vốn lưu động (tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động) phản ánh một
đơn vị vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi
nhuận sau thuế.
Doanh lợi vốn lưu động

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh


- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị
doanh thu công ty cần sử dụng bao nhiêu đơn vị vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

=

Vốn lưu động bình quân

Doanh thu thuần
- Tốc độ chu chuyển các khoản phải thu (vòng quay khoản phải thu): Đây là chỉ
tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với
bạn hàng. Vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ
nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà vòng quay khoản
phải thu vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách
hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của đối thủ cạnh tranh cung cấp tín dụng dài
hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị suy giảm doanh số. Mặt khác khi so
sánh vòng quay khoản phải thu qua các năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là
doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu
hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Vòng quay khoản phải thu

=

Doanh thu thuần

Các khoản phải thu bình quân
- Số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu: Cho biết doanh nghiệp mất bình
quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu của mình.
Số ngày trung bình


=

360

Vòng quay các khoản phải thu
- Vòng quay hàng tồn kho: Thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả
như thế nào. Vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh
và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Mặt khác nếu nhìn thấy
trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm, có nghĩa
là doanh nghiệp sẽ gặp ít rủi ro hơn. Tuy nhiên vòng quay hàng tồn kho quá cao cũng
không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu
thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ
cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu
sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy vòng quay hàng tồn
kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng.

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

Vòng quay hàng tồn kho

Giá vốn hàng bán


=

Hàng tồn kho bình quân
- Số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày bình quân
vòng quay HTK

360
=

Vòng quay hàng tồn kho

Nếu số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho lớn là một dấu hiệu của việc
doanh nghiệp đầu tư quá nhiều cho hàng tồn kho.
1.2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Hiệu quả sử dụng vốn: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị vốn bình quân mà
công ty bỏ vào sản xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu (vốn bình quân
là tổng vốn cố định bình quân và vốn lưu động bình quân).
Hiệu quả sử dụng vốn

=

Doanh thu thuần

Vốn bình quân
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị doanh thu
thuần mang lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng
sinh lợi của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn.
Hiệu quả sử dụng vốn


=

Lợi nhuận sau thuế * 100%

Doanh thu thuần
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị
tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận.
ROA

Lợi nhuận sau thuế
=

Tổng tài sản
- Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE): Chỉ tiêu này phản ánh cứ
một đơn vị vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đơn vị lợi nhuận.
ROE

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

13


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH BIA HUẾ
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Bia Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Quá trình hình thành
Nhà máy Bia Huế được thành lập vào ngày 20-10-1990 theo Quyết định số 402
QĐ/UB của UBND Tỉnh Thừa Thiên Huế, nhằm đáp ứng nhu cầu bia tại khu vực miền
Trung. Nhà máy ra đời với hình thức xí nghiệp liên doanh có vốn góp từ các đơn vị
Quốc doanh và ngoài Quốc doanh trong tỉnh và vay vốn Ngân hàng, với số vốn đầu tư
ban đầu là 2,4 triệu USD. Công suất ban đầu là 3 triệu lít/năm.
Sau 10 tháng xây dựng, từ tháng 02/1990 đến tháng 11/1990, đến cuối tháng
11/1990 sản phẩm đầu tiên của nhà máy Bia Huế - Bia Huda ra đời. Bia Huda được
sản xuất theo quy trình công nghệ tiên tiến nhất của hãng DANBREW CONSULT Đan Mạch, cung cấp thiết bị và công nghệ kỹ thuật hiện đại, tiên tiến.
Năm 1994, Nhà máy tiến hành liên doanh với hãng bia Tuborg International
(TIAS) và quỹ công nghiệp Đan Mạch dành cho các nước phát triển (IFU) tại giấy
phép số 835/GP ngày 6/4/1994 với tỷ lệ góp vốn: Việt Nam 50%, Đan mạch 50%. Đây
thực sự là một bước ngoặt trọng đại trong quá trình phát triển cúa đơn vị. Từ đây, nhà
máy Bia Huế chính thức mang tên: Công ty Bia Huế. Tên và địa chỉ cụ thể của công ty
như sau:
Tên công ty: Công ty TNHH Bia Huế
Tên thường gọi: Công ty Bia Huế
Tên nước ngoài: HUE BREWERY. LTD
Tên giao dịch: HBL
Loại hình: Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Địa chỉ: 243 Nguyễn Sinh Cung – Thành phố Huế
Điện thoại: 054 850 164


Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

Fax: 054 850 771
Email:
Website:
Điều này không những tạo điều kiện cho công ty giới thiệu loại bia có chất
lượng và tiêu chuẩn quốc tế mà còn mở rộng hoạt động và vị trí của Công ty Bia Huế
lên tầm cỡ quốc gia và quốc tế.
2.1.1.2. Tóm tắt quá trình và phát triển
Nhà máy bia Huế được thành lập ngày 20 tháng 10 năm 1990, với công suất
ban đầu là 3 triệu lít/năm. Công suất lại tiếp tục mở rộng gấp đôi năm trước trong
những năm tiếp theo.
Năm 1994, Công ty Bia Huế với sản phẩm: Hue beer là một trong những sản
phẩm đầu tiên của Việt Nam có mặt thị trường Hoa Kỳ. Đến nay, các sản phẩm của
Công ty Bia Huế là Hue beer và Huda beer đã có mặt trên nhiều châu lục: từ châu Á
(chủ yếu ở các thị trường như Malaysia, Indonesia, Lào, Nhật Bản) sang Châu Âu
(Pháp, Bồ Đào Nha, Anh), từ Australia sang Hoa Kỳ đến Canada…
Đến năm 1998, năng lực sản xuất của Công ty Bia Huế đã được nâng lên 50
triệu lít/năm, đánh dấu sự phát triển vượt bậc trong quá trình hình thành và phát triển
của công ty.
Năm 2008, Công ty bia Huế xây dựng thêm một cơ sở sản xuất mới tại Khu
công nghiệp Phú bài, Nhà máy Bia Phú Bài giai đoạn 1 đi vào hoạt động đã đưa công
suất của Công ty Bia Huế lên 150 triệu lít/ năm. Sau một năm hoạt động, nhà máy Bia

Phú Bài chạy hết công suất, và không đủ cung ứng cho nhu cầu trong mùa cao điểm.
Vì vậy tháng 11/2009, Nhà máy Bia Phú Bài giai đoạn 2 được khởi công và hoàn
thành đã nâng tổng công suất của công ty lên 230 triệu lít/ năm vào tháng 5/2010.
Công suất của nhà máy không ngừng tăng, với tốc độ tăng trưởng như sau:

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

Bảng 1: Công suất của nhà máy Bia Huế qua các năm
STT

Năm

Công suất

1

1991

3 triệu lít

2

1992


6 triệu lít

3

1993

12 triệu lít

4

1993

30 triệu lít

5

1995

50 triệu lít

6

1998

150 triệu lít

7

2008


170 triệu lít

8

2009

230 triệu lít

9

2010

240 triệu lít

10

2011

290 triệu lít

11

2012
290 triệu lít
(Nguồn: Phòng tiêu thụ và tiếp thị CTBH)

Các liên kết hiện tại của DN:
Công ty Bia Huế là thành viên của Hiệp hội Rượu, bia, nước giải khát Việt
Nam, Hiệp hội doanh nghiệp Thừa Thiên Huế, Hiệp hội doanh nghiệp trẻ Việt Nam,

Hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam, Hiệp hội các nhà đầu tư nước ngoài, hội
viên của phòng Thương mại và Công nghiệp Việt nam (VCCI)…
2.1.1.3. Các thành tích mà doanh nghiệp đã đạt được trong hoạt động sản xuất
kinh doanh và công tác xã hội
Trong thời gian qua, Bia Huế liên tiếp nhận được các bằng khen, cúp, danh
hiệu… do Đảng và Nhà nước, các cơ quan – ban ngành trao tặng và người tiêu dùng
bình chọn như: Thương hiệu Việt bền vững năm 2012, Top 20 Sản phẩm và Dịch vụ
tin cậy vì người tiêu dùng, Chứng nhận Tin và Dùng do người tiêu dùng bình chọn,
Top 100 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam… Đây chính là sự khích lệ, cổ vũ,
động viên Bia Huế tiếp tục nỗ lực hơn nữa trên chặng đường dài phía trước.

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Đoàn Như Quỳnh

CÁC THÀNH TÍCH CỦA CÔNG TY BIA HUẾ:
- Huân chương lao động hạng nhất
- Huân chương lao động hạng nhì
- Huân chương lao động hạng ba
- Bằng khen của thủ tướng chính phủ trao tặng
- Bằng khen Trung ương Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam trao tặng
- Top 100 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất Việt Nam
- Giải thưởng sao vàng Đất Việt
- Nhiều năm liền được khách hàng bình chọn hàng VN chất lượng cao
- Được xếp hạng Top 100 thương hiệu Việt Nam ưa chuộng nhất

- Được xếp hạng Top 10 của các liên doanh làm ăn có hiệu quả ở Việt Nam
- Top 100 Thương hiệu Việt bền vững năm 2012
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Bia Huế
2.1.2.1. Chức năng
Công ty TNHH Bia Huế là một công ty trách nhiệm hữu hạn, chức năng chủ
yếu của công ty là sản xuất và tiêu thụ bia tại thị trường Việt Nam và xuất khẩu.
Với công suất đạt được năm 2007 là 108 triệu lít. Trong tương lai công ty
TNHH Bia Huế có khả năng phát triển thành một trong những nhà máy sản xuất bia có
công suất lớn trên 240 triệu lít/năm và đạt 290 triệu lít/năm vào những năm 2012 2013. Để đạt được điều đó, đòi hỏi cán bộ công nhân viên của công ty phải có tinh
thần đoàn kết cao, quyết tâm lớn, năng động, sáng tạo, chủ động trên mọi lĩnh vực sản
xuất kinh doanh, ra sức phấn đấu vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Để hoàn thành tốt kế hoạch năm 2011-2012, công ty chú trọng thực hiện những
nhiệm vụ sau:
- Sản xuất bia có chất lượng tốt và phù hợp với yêu cầu của thị trường.
- Không ngừng nghiên cứu, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản
phẩm, nâng cao công suất sản xuất, đẩy mạnh tiêu thụ, giảm thiểu chi phí nhằm mục
đích cuối cùng là đem lại lợi ích ngày càng cao cho công ty.

Nguyễn Thị Thủy – Lớp K43B TCNH

17


×