Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký gia nhập thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.38 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi:

- Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Ban chủ nhiệm khoa Kế hoạch và phát triển
- Giảng viên hướng dẫn GS.TS.Ngô Thắng Lợi

Tên tôi là : Hoàng Thị Thảo
Mã sinh viên: 11123607
Sinh viên lớp: Kế hoạch 54B
Khoa: Kế hoạch và phát triển
Trường: Đại học Kinh tế Quốc dân.
Tôi xin cam đoan rằng, bài chuyên đề “Giải pháp tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp đăng ký gia nhập thị trường” là công trình nghiên cứu độc lập,
do chính bản thân tôi hoàn thành. Đồng thời tôi cũng xin cam đoan những số liệu và
thông tin có trong bài là hoàn toàn chính xác, nguồn tài liệu tham khảo trong quá
trình nghiên cứu tôi cũng đã đề cập ở cuối bài.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước khoa và toàn trường về lời cam đoan trên.
Hà Nội, Ngày tháng năm 2016
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thảo

SV: Hoàng Thị Thảo



Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện bài chuyên đề tốt nghiệp, em xin gửi cảm ơn
sâu sắc đến thầy GS.TS. Ngô Thắng Lợi, đã tạo mọi điều kiện, hướng dẫn em một
cách nhiệt tình và tỉ mỉ trong quá trình nghiện cứu. Sự hiểu biết cũng như kinh
nghiệm của thầy đã truyền cảm hứng cho em trong quá trình thực hiện bài tốt
nghiệp.
Đồng thời, em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến Chị Nguyễn Hồng Vân –
Trưởng phòng Nghiệp vụ Đăng ký kinh doanh cùng các anh chị công tác tại phòng,
đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại đây, đã giúp đỡ và truyền đạt cho em rất
kiến thức hữu ích hỗ trợ em trong quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Em cũng chân thành cảm ơn các Quý thầy, cô giáo trong Khoa Kế hoạch và
phát triển, suốt bốn năm qua đã không ngừng chỉ dạy, truyền đạt cho chúng em
những kiến thức và kinh nghiệm quý báu nhất, là hành trang cho chúng em tự tin
bước vào đời.
Cuối cùng, em xin kính chúc tất cả các thầy, cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc,
ngày càng thành công trong sự nghiệp trồng người
Em xin chân thành cảm ơn !

SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

MỤC LỤC
Thứ nhất, Tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia nhập thị trường một cách dễ
dàng và phát triển khu vực doanh nghiệp nói chung. ....................................37
Thứ hai, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả thực
hiện thủ tục hành chính về TLDN và công tác quản lý nhà nước về ĐKKD. .43
3.1.1. Ban hành các quy định hướng dẫn về ĐKDN......................................50
3.1.2. Nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp về đăng ký gia nhập thị trường từ Trung ương đến địa phương.
....................................................................................................................... 50
3.1.3. Tăng cường cơ chế phối hợp với các cơ quan để thực thi chính sách. .51
3.3.1. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính...................................................52
3.3.2. Giải pháp nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình
đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp..............................................54
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, cán bộ thực hiện
công tác ĐKDN..............................................................................................54
3.2.4. Giải pháp áp dụng rộng rãi mạng lưới ĐKKD trên toàn quốc với cơ sở
dữ liệu được cập nhật đầy đủ thông qua cổng thông tin ĐKDN quốc gia......55
3.2.5. Giải pháp cải thiện chất lượng hệ thống thông tin nhằm hỗ trợ quá
trình đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp.....................................56

SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

DANH MỤC HÌNH, BẢNG
Hình 2.1: Quy trình đăng ký doanh nghiệp năm 1999.....Error: Reference source not
found
Hình 2.2: Cơ chế “Một cửa liên thông hiện đại”....Error: Reference source not found
Hình 2.3: Số lượng doanh nghiệp thành lập mới từ năm 1991 – 2013................Error:
Reference source not found
Hình 2.4: Số lượng doanh nghiệp và số vốn góp từ n quý I năm 2014 đến quý I
năm 2016................................................Error: Reference source not found
Hình 2.5: Tình hình doanh nghiệp đăng ký thành lập mới theo vùng lãnh thổ quý I
năm 2016 so với cùng kỳ năm 2015......Error: Reference source not found
Hình 2.6: Tình hình doanh nghiệp đăng ký hoạt động mới theo lĩnh vực quý I năm
2016 so với cùng kỳ năm 2015..............Error: Reference source not found
Thứ nhất, Tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia nhập thị trường một cách dễ
dàng và phát triển khu vực doanh nghiệp nói chung. ....................................37
Thứ nhất, Tạo điều kiện cho doanh nghiệp gia nhập thị trường một cách dễ
dàng và phát triển khu vực doanh nghiệp nói chung. ....................................37

SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi


Thứ hai, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả thực
hiện thủ tục hành chính về TLDN và công tác quản lý nhà nước về ĐKKD. .43
Thứ hai, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao hiệu quả thực
hiện thủ tục hành chính về TLDN và công tác quản lý nhà nước về ĐKKD. .43
3.1.1. Ban hành các quy định hướng dẫn về ĐKDN......................................50
3.1.1. Ban hành các quy định hướng dẫn về ĐKDN......................................50
3.1.2. Nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp về đăng ký gia nhập thị trường từ Trung ương đến địa phương.
....................................................................................................................... 50
3.1.2. Nâng cao năng lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp về đăng ký gia nhập thị trường từ Trung ương đến địa phương.
....................................................................................................................... 50
3.1.3. Tăng cường cơ chế phối hợp với các cơ quan để thực thi chính sách. .51
3.1.3. Tăng cường cơ chế phối hợp với các cơ quan để thực thi chính sách. .51
3.3.1. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính...................................................52
3.3.1. Đơn giản hóa các thủ tục hành chính...................................................52
3.3.2. Giải pháp nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình
đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp..............................................54
3.3.2. Giải pháp nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quá trình
đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp..............................................54
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, cán bộ thực hiện
công tác ĐKDN..............................................................................................54
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, cán bộ thực hiện
công tác ĐKDN..............................................................................................54
3.2.4. Giải pháp áp dụng rộng rãi mạng lưới ĐKKD trên toàn quốc với cơ sở
dữ liệu được cập nhật đầy đủ thông qua cổng thông tin ĐKDN quốc gia......55
3.2.4. Giải pháp áp dụng rộng rãi mạng lưới ĐKKD trên toàn quốc với cơ sở
dữ liệu được cập nhật đầy đủ thông qua cổng thông tin ĐKDN quốc gia......55

SV: Hoàng Thị Thảo


Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

3.2.5. Giải pháp cải thiện chất lượng hệ thống thông tin nhằm hỗ trợ quá
trình đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp.....................................56
3.2.5. Giải pháp cải thiện chất lượng hệ thống thông tin nhằm hỗ trợ quá
trình đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp.....................................56

SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

DANH MỤC VIẾT TẮT
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.


ĐKKD
ĐKDN
TLDN
GPKD
UBND
TNHH
Bộ KH&ĐT

SV: Hoàng Thị Thảo

: Đăng ký kinh doanh
: Đăng ký doanh nghiệp
: Thành lập doanh nghiệp
: Giấy phép kinh doanh
: Ủy ban nhân dân
: Trách nhiệm hữu hạn
: Bộ Kế hoạch và đầu tư

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, là bộ phận chủ
yếu tạo ra tổng sản phẩm quốc nội , góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất,
huy động và phát huy nội lực trong kinh tế và tham gia giải quyết có hiệu quả các
vấn đề xã hội như: Tạo việc làm., giảm nghèo....Những năm vừa qua, Đảng và Nhà
nước ta đã rất ; âm đến công tác phát triển doanh nghiệp, coi đó là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong phát triển đất nước. Bên cạnh đó, yêu cầu cải cách nền
hành chính quốc gia, đặc biệt coi trọng cải cách thủ tục hành chímh liên quan đến
doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu và khách quan nhằm tạo môi trường đầu tư
kinh doanh bình đăng, minh bạcg, đảm bảo quyền tự do kinh doamh theo pháp luật,
tuân thủ các nguyên tắc và thông lệ quốc tế.
Việt Nam bắt đầu thực hiện đổi mới từ nửa cuối những năm1980, với mong
muốn xóa bỏ dần cơ chế bao cấp quan liêu của nền kinh tế kế hoạch hóa, phát triển
nền kinh tế năng động và hiện đại hơn. Một chủ trương lớn của chính phủ Việt Nam
là hướng đến tự do hóa thương mại và thúc đẩy kinh tế tư nhân. Với nhiều biện
pháp "xé rào", giải tỏa bớt các rào cản cho kinh tế tự do lưu thông, nền kinh tế Việt
Nam nói chung, trong đó kinh tế cá thể tư nhân là chủ yếu bắt đầu phát triển mạmh.
Nhưng những thành phần kinh tế tư nhân này còn rất manh mún. Việc thành lập
công ty, doanh nghiệp phải trải " giấy tờ, con dấu các loại cùng vô số thủ tục "xincho" khác. Dù gặp rất nhiều kh khăn nhưng sức phát triển ; vực kinh tế tư nhân vô
cùng mạnh mẽ. Số lượng doanh nghiệp; thành lập tăng một cách nhanh chóng.
Luật Doanh Nghiệp chính thức đi vào thực hành từ năm 2000 mang lại nhiều
thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp tư nhân. Tác động đầu tiên của Luật doanh
nghiệp chính là vô hiệu hóa hàng loạt các loại giấy phép; con dấu các loại, giảm
nhiêu khê và thể hiện rõ rệt công sức của doanh nghiệp trong các hoạt động của
mình. Môi trường kinh doanh được cải thiện rõ rệt, sau 3 năm đi vào hoạt động,
Việt Nam tăng được 2 bậc trong bảng xếp hạng của Diễn Đàn Kinh tế Thế giới.
Đến nay tuy vẫn còn nhiều thủ tục rườm rà, việc đăng ký gia nhập thị trường
của doanh nghiệp ở Việt Nam đã rất nhanh và dễ dàng so với trước khi có luật. Việt
Nam đang trong quá trình hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, mặc dù có
những bước cải thiện đáng kể trong cải cách thủ tục hành chính cho doanh nghiệp


SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

nhưng quá trình hội nhập này ngoài việc tạ;o ra nhiều cơ hội và thách thức mới,
đồng thời cũng đòi hỏi chính sách quản lý doanh nghiệp phải có những đổi mới.
Vì vậy, việc nghiên cứu, kiến nghị, điều chỉnh các thủ tục TLDN hỗ trợ
doanh nghiệp trong quá trình đăng ký gia nhập thị trường là việc làm cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, em xin lựa chọn đề tài “Giải pháp tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký gia nhập thị trường” nhằm đưa ra những
kiến nghị, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn và nâng cao hiệu quả của công
tác hành chính trong lĩnh vực đăng ký Thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nêu và làm rõ một số vấn đề lý luận về khái niệm, vị trí, vai trò của đăng
ký gia nhập thị trường trong quá trình thành lập và hoạt động của doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp thuộc khu vực công và tư nhân trong nền kinh tế.
- Phân tích và đánh giá thực trạng các quy định về đăng ký gia nhập thị
trường của doanh nghiệp, những thành tựu đạt được, những tồn tại, vướng mắc và
nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình đăng ký
gia nhập thị trường.
3. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp phân tích thông tin từ nguồn số liệu thu thập được từ các báo

cáo, kết quả của cơ quan làm công tác Đăng ký gia nhập thị trường
• Phương pháp suy luận, diễn giải: Dựa trên cơ sở những số liệu thực tế thu
thập được cũng như khung lý thuyết về ĐKKD, tiến hành đánh giá thực trạng tiến
hành công tác ĐKKD, những mặt đạt được và không đạt được, từ đó đề xuất những
kiến nghị, giải pháp.
4. Nội dung kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung của đề tài được kết cấu thành 3
chương sau đây:
Chương I: Khung nghiên cứu về Đăng ký gia nhập thị trường của doanh
nghiệp
Chương II : Thực trạng của công tác đăng ký gia nhập thị trường của doanh
nghiệp ở Việt Nam
Chương III: Giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký gia
nhập thị trường.

SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

CHƯƠNG I. KHUNG NGHIÊN CỨU VỀ ĐĂNG KÝ GIA NHẬP
THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết phải đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và điều kiện về đăng ký gia nhập thị trường của doanh

nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về đăng ký gia nhập thị trường
Đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp, hay còn được gọi là đăng ký
kinh doanh (ĐKKD), tượng tự như đăng ký thành lập doanh nghiệp (TLDN) hay
đăng ký doanh nghiệp (ĐKDN), được hiểu khác nhau dưới mỗi góc độ khác nhau.
Ở góc độ kinh tế: đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp là việc
chuẩn bị các điều kiện vật chất cần và đủ để hình thành tổ chức kinh doanh. Nhà
đầu tư phải chuẩn bị đầy đủ về trụ sở, nhà xưởng, dây chuyền sản xuất, thiết bị kĩ
thuật, đội ngũ nhân công, nhà quản lý.
Ở góc độ pháp lý: đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp là một thủ
tục pháp lí được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tuỳ thuộc vào loại
hình doanh nghiêp, doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, hay thuộc sở hữu tư
nhân, tuỳ thuộc vào mức độ cải cách hành chímh và thái độ của nhà nước đối với
quyền tự do kinh doanh, thủ tục pháp lý này có tính đơn giản hay phức tạp khác
nhau. Theo đó, thủ tục TLDN có thể bao gồm thủ tục cho phép (hay quyết định)
TLDN và thủ tục ĐKKD hoặc chỉ có 1 thủ tục duy nhất là ĐKKD. Với tính chất là
thủ tục pháp lí để TLDN, đăng ký gia nhập thị trường có tính bắt buộc và cho phép
xác lập tư cách pháp lí của chủ thể kinh doanh (tức là xác định tư cách pháp lí của
doanh nghiệp).
Đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp là một thủ tục pháp lý cần
thiết, trong đó doanh nghiệp thực hiện đămg ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (cơ quan ĐKKD) nhằm ghi nhận sự ra đời của doanh nghiệp và xác định địa
vị pháp lý của doanh nghiệp trên thị trường.
Trước khi Luật Doanh nghiệp năm 1999 được ban hành và có hiệu lực, một
doanh nghiệp muốn gia nhập thị trường cần thực hiện thủ tục thành lập và ĐKKD
theo quy định của Luật Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990. Theo đó,
thủ tục thành lập và ĐKKD được chia thành hai giai đoạn riêng biệt với những yêu
cầu về thủ tục và văn bản khác nhau: Giai đoạn t1, phải nộp đơn và chờ sự phê

SV: Hoàng Thị Thảo


Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

chuẩn cho việc cấp phép thành lập; giai đoạn thứ hai, phải làm thủ tục ĐKKD áp
dụng cho doanh nghiệp hay công ty.
Luật Doanh nghiệp năm 1999 được ban hành đã tạo ra một bước đột phát
trong việc đơn giản hóa thủ đăng ký gia nhập thị trường của các doanh nghiệp thuộc
khu vực tư nhân. Theo đó, việc cấp phép TLDN đã được bãi bỏ. Doanh nghiệp chỉ
cần nộp hồ sơ làm thủ tục đăng ký với cơ quan ĐKKD.
Kế thừa cơ bản những điểm tích cực của Luật Doanh nghiệp 1999, Luật
Doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã tiếp tục đổi mới, sửa đổi,
hoàn thiện quy trình, thủ tục về đăng ký TLDN nhằm đơn giản hóa và tạo điều kiện
thuận lợi cho sự ời của doanh nghiệp. Nghị định số 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ
về ĐKDN được ban hành ngày 15/4/2010 quy định về việc hợp nhất hai thủ tục
ĐKKD và đăng ký thuế trong một bộ hồ sơ và tại bộ phận một cửa của cơ quan
ĐKKD cấp tỉnh. Và theo đó, khái niệm về ĐKKD được chuyển thành khái niệm
ĐKDN.
Như vậy, theo tiến trình cải cách các quy định pháp luật về TLDN, khái niệm
đăng ký TLDN lại hàm chứa những; nội dung khác nhau. Từ khái niệm về cấp phép
thành lập và ĐKKD sang khái niệm ĐKKD và khái niệm ĐKDN theo quy định hiện
hành.
Công dân Việt Nam có quyền tự do TLDN và quyền đăng ký TLDN. Tự do
kinh doanh là một trong những nội dung của quyền con người và được Hiến pháp

2013 ghi nhận . Tự do TLDN là một nội dung; quan trọng trong quyền tự do kinh
doanh, đồng thời cũng là một chế định chủ yếu của pháp luật kinh tế Việt Nam và
thường được gọi là pháp luật về doanh nghiệp. Nhà nước Việt Nam khuyến khích
các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư kinh doanh vào các hình thức doanh
nghiệp vì những giá trị kinh tế và xã hội to lớn đem lại từ hoạt động của doanh
nghiệp.
Quyền tự do TLDN là quyền của nhà đầu tư được lựa chọn và đăng ký loại
hình doanh nghiệp, ngành, nghề kinh doamh phù hợp với điều kiện và sở thích của
mỗi nhà đầu tư. Quyền tự do kinh doanh trong việc TLDN có xu hướng ngày càng
được mở rộng về nội dung đối với nhà đầu tư là cá nhân và tổ chức Việt Nam.
Thành tựu lớn nhất của Luật Doanh nghiệp năm 1999 là đã ghi nhận quyền
TLDN là một nội dung của quyền tự do kinh doanh, thay thế quan điểm cho phép
TLDN là quyền của Nhà nước trong cơ chế xin – cho đã tồn tại nhiều năm trước
đây trong pháp luật Việt Nam. Việc thay đổi tư duy này có ý nghĩa quan trọng nhằm

SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

giải phóng mọi năng lực sản xuất của các thành phần kinh tế, khẳng định doanh
nghiệp được sản xuất kinh doanh trong những lĩnh vực mà pháp luật không cấm.
1.1.1.2. Điều kiện của đăng ký gia nhập thị trường
Từ yêu cầu của việc điều tiết, quản lý nền kinh tế, xã hội mà cần thiết có

những quy định hạn chế quyền tự do thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trong
những trường hợp nhất định.
Luật Doanh nghiệp 2005 cũng khẳng định, TLDN và ĐKKD theo quy định
của pháp luật là quyền của cá nhân và tổ chức được Nhà nước bảo hộ. Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không
được ban hành các quy định về ĐKKD áp dụng riêng cho ngành hoặc địa phương
mình. Nghiêm cấm cơ quan ĐKKD sách nhiễu, gây phiền hà đối với tổ chức, cá
nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ giải quyết việc ĐKKD, đăng ký thay đổi nội dung
ĐKKD.
Tuy nhiên, để đảm bảo trật tự trong quản lý kinh tế, đảm bảo sự hài hoà về
quyền và lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân, bảo vệ anh ninh chính trị và trật
tự an toàn xã hội, Nhà nước đưa ra các điều kiện ĐKKD của tổ chức, cá nhân theo
hai nội dung, gồm:
- Điều kiện về đối tượng
Tất cả các tổ chức là pháp nhân, gồm cả doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, không phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính và mọi cá
nhân, không phân biệt nơi cư trú và quốc tịch, nếu không thuộc đối tượng bị cấm,
đều có quyền được thành lập, tham gia TLDN tại Việt Nam theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
- Điều kiện về ngành nghề
Tự do lựa chọn ngành, nghề trong kinh doanh là một trong những nội dung
của quyền tự do kinh doanh. Nhà đầu tư TLDN thuộc mọi thành phần kinh tế được
kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề mà luật, pháp lệnh hoặc
nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định hoặc chứng chỉ hành nghề, thì công ty đó
chỉ được ĐKKD khi có đủ vốn hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp
luật.

SV: Hoàng Thị Thảo


Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

1.1.2. Sự cần thiết của công tác đăng ký gia nhập thị trường của doanh
nghiệp
1.1.2.1. Đối với doanh nghiệp
Việc đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp có một ý nghĩa hết sức
quan trọng không chỉ với sự hình thành công ty mà còn với cả sự ổn định và phát
triển của công ty trong suốt quá trình tồn tại của nó. Với bản chất pháp lý của mình,
ĐKDN nhằm bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp, tạo nền tảng cho doanh nghiệp
chuyển thành một thực thể kinh tế, đủ điều kiện tham gia thị trường.
Thứ nhất, đây là quá trình đánh dấu sự ra đời của một công ty, được pháp
luật thừa nhận như một thực thể tham gia vào nền kinh tế với đầy đủ các quyền và
nghĩa vụ. Công ty sẽ có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản, mã số doanh
nghiệp riêng biệt.
Thứ hai, nó đánh dấu việc kết thúc một quá trình bàn bạc, thảo luận, thống
nhất giữa các sáng lập viên và mở ra sự công nhận của Nhà nước với các bàn bạc,
thảo luận đó. Các thành viên, cổ đông sáng lập sẽ chịu sự ràng buộc trách nhiệm của
mình với công ty, chịu trách nhiệm về quá trình hoạt động kinh doanh của công ty
và về tài sản đối với công ty.
Thứ ba, đây là giai đoạn quan trọng với sự hoạt động của doanh nghiệp về
sau bằng việc các bên thống nhất ký tên vào Điều lệ của Công ty và được Nhà nước
công nhận. Mọi hoạt động sau này của công ty sẽ phải tuân thủ Điều lệ đã ban hành.
Cơ cấu tổ chức, hình thức quản lý, cách thức ra quyết định đều phụ thuộc và được

quy định rõ tại Điều lệ này.
Thứ tư, đây là bước tạo tiền đề về vật chất, tài chính để duy trì sự hoạt động
và phát triển việc kinh doanh của công ty. Các thành viên, cổ đông sáng lập sẽ góp
vốn và được ghi nhận bởi giấy chứng nhận góp vốn do công ty cấp.
Các nhà tài trợ và cho vay luôn muốn hợp tác với những doanh nghiệp tuân
thủ các quy định của pháp luật. Khi doanh nghiệp tiếp cận các khoản vay, hỗ trợ,
chủ nợ và nhà đầu tư sẽ yêu cầu xem ĐKKD của doanh nghiệp cùng với các yêu
cầu khác trước khi phê duyệt khoản vay.
Thứ năm, bảo vệ tên doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp là tài sản của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp là yếu tố
hình thức nhưng là dấu hiệu đầu tiên xác định tư cách chủ thể độc lập của doanh
nghiệp trên thị trường. Tên doanh nghiệp là cơ sở để Nhà nước thực hiện quản lý

SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

nhà nước đối với doanh nghiệp và cũng là cơ sở để phân biệt chủ thể trong quan hệ
giữa các doanh nghiệp với nhau và với người tiêu dùng.
Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ về ĐKDN quy định: “Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên
của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong phạm vi toàn quốc, trừ những doanh
nghiệp đã bị thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN, các doanh nghiệp đã giải thể”. Do

đó, ĐKDN chính là công cụ tốt nhất bảo vệ tên của doanh nghiệp, từ đó góp phần
hạn chế các tranh chấp về tên thương mại, tên nhãn hiệu hàng hóa…
Thứ sáu, thông tin cơ bản về doanh nghiệp được nhiều người biết tới thông
qua truy cập Hệ thống thông tin ĐKDN quốc gia.
Mọi thông tin về doanh nghiệp khi đăng ký thành lập được lưu trữ tại Hệ
thống thông tin ĐKDN quốc gia, có giá trị pháp lý là thông tin gốc về doanh
nghiệp. Qua hệ thống thông tin này, cơ quan chức năng, đối tác, bạn hàng, người
tiêu dùng có thể có được thông tin cơ bản, chính xác nhất về doanh nghiệp.
Thứ bảy, tạo sự tin tưởng cho đối tác, bạn hàng
Một doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật chính là cơ sở tạo
niềm tin cho đối tác, người tiêu dùng. ĐKDN cho phép mọi người xác minh thông
tin về doanh nghiệp mà họ tiếp xúc, làm việc. Bên cạnh đó, khi đăng ký TLDN đã
trở thành một thực thể độc lập và được phép mở tài khoản tại ngân hàng mang tên
doanh nghiệp. Đây là một yếu tố thuận lợi trong giao dịch của doanh nghiệp vì tạo
sự tin tưởng cho đối tác chuyển tiền vào tài khoản của doanh nghiệp thay vì chuyển
vào tài khoản của cá nhân sở hữu doanh nghiệp.
Thứ tám, giới hạn trách nhiệm pháp lý
Giới hạn trách nhiệm pháp lý trong kinh doanh là phạm vi tài sản được đưa
ra để thanh toán cho các nghĩa vụ tài sản phát sinh trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, đặc biệt trong trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
Vấn đề giới hạn trách nhiệm trước hết và chủ yếu được xem xét đối với
người đầu tư vốn vào doanh nghiệp (nhà đầu tư – chủ doanh nghiệp). Sau đó là giới
hạn trách nhiệm của doanh nghiệp (chủ thể kinh doanh).
Theo Luật Doanh nghiệp 2005, khi đăng ký TLDN dưới một số loại hình
như công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty hợp danh thì
các cổ đông trong công ty cổ phần, thành viên trong công ty TNHH, thành viên góp
vốn trong công ty hợp danh chỉ phải chịu trách nhiệm thanh toán những khoản nợ
phát sinh trong kinh doanh của doanh nghiệp chỉ bằng số tài sản mà họ đầu tư vào

SV: Hoàng Thị Thảo


Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

kinh doanh của doanh nghiệp đó, mà không bao gồm những tài sản cá nhân không trực
tiếp đưa vào hoạt động kinh doanh.
Thứ chín, tính tiếp tục
Một lợi ích cuối cùng của đăng ký TLDN là việc doanh nghiệp sẽ tiếp tục
hoạt động ngay cả khi nhà đầu tư bị bệnh hoặc chết. Một doanh nghiệp đăng ký là
một thực thể theo đúng nghĩa của nó, do đó, có thể giả định bạn có thể bán quyền sở
hữu hoặc kiểm soát của bạn tại doanh nghiệp. Điều này sẽ không thể xảy ra khi
không thực hiện ĐKDN.
Như vậy, ĐKKD là một thủ tục có vai trò quan trọng với sự hình thành của
công ty vì nó mang tính chất pháp lý, thể hiện sự công nhận của Nhà nước với sự ra
đời của một thực thể kinh doanh.
1.1.2.2. Đối với quản lý nhà nước
ĐKDN là một công cụ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, là một bộ
phận của quản lý nhà nước, trong đó, khách thể quản lý là doanh nghiệp. Việc đăng
ký TLDN thể hiện sự bảo hộ của Nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động kinh
doanh và quản lý chủ doanh nghiệp. Vai trò của đăng ký TLDN đối với quản lý nhà
nước thể hiện:
Thứ nhất, tập hợp thông tin nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước đối
với các thành phần kinh tế và kiểm soát các hoạt động kinh doanh của cộng đồng
doanh nghiệp, cập nhật các thông tin về doanh nghiệp về:

+ Thông tin pháp lý: tên, địa chỉ trụ sở, ngành, nghề kinh doanh, người đại
diện theo pháp luật, cơ cấu sở hữu….
+ Tình trạng pháp lý của doanh nghiệp
+ Sự tuân thủ pháp luật
+ Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp…
Thứ hai, là căn cứ cho phép đánh giá và xây dựng chính sách phát triển kinh
tế, xã hội của đất nước
Căn cứ vào tình hình đăng ký TLDN, số doanh nghiệp đăng ký thành lập,
loại hình, địa điểm thành lập, ngành, nghề kinh doanh…, các cơ quan chức năng có
được những số liệu chính xác nhất về tình hình, xu hướng phát triển thị trường. Đây
chính là những dữ liệu đầu vào quan trọng trong việc nắm bắt các yếu tố kinh
doanh, đánh giá việc áp dụng các quy định pháp luật trong thực tiễn, đưa ra các chủ
trương khuyến khích hay hạn chế phù hợp và kịp thời. Qua đó, đường lối, chính

SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

sách pháp luật của Nhà nước cho từng lĩnh vực, vùng miền, từng loại hình doanh
nghiệp và toàn xã hội được thiết lập và áp dụng hiệu quả.
1.1.2.3. Đối với xã hội
Thứ nhất, phát huy mọi nguồn lực xã hội
Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp với những quy định mang tính nguyên tắc,

thống nhất, ổn định, có thể định hướng cho nhà đầu tư trong và ngoài nước theo các
mô hình doanh nghiệp cơ bản, không phân biệt nguồn gốc tài sản đầu tư vào doanh
nghiệp, khuyến khích kinh tế dân doanh phát triển. Nhà đầu tư tư nhân thực hiện
đăng ký gia nhập thị trường đã sử dụng và phát huy mọi nguồn lực của xã hội, của
nhân dân, khắc phục khuynh hướng đầu tư chỉ dựa vào vốn ngân sách nhà nước mà
việc sử dụng nguồn vốn này có trình trạng thất thoát, kém hiệu quả.
Thứ hai, tạo việc làm và thu nhập cho người dân, thúc đẩy nền kinh tế - xã
hội
Doanh nghiệp sau khi đăng ký thành lập được phép thuê nhân công để tiến
hành sản xuất kinh doanh. Điều này mang lại công ăn việc làm và thu nhập cho xã
hội.
Thứ ba, góp phần minh bạch hóa xã hội
Các thông tin về doanh nghiệp đã thực hiện đăng ký được tập trung tại một
hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia duy nhất và cho phép công bố các thông tin này khi
có yêu cầu của các cá nhân, tổ chức. Thực tế, mục đích chính của việc ĐKDN là
nhằm thu thập các thông tin cơ bản về mỗi doanh nghiệp để công chúng có thể thu
thập được bằng cách tìm kiếm thông tin tại cơ quan đăng ký công cộng dưới dạng
văn bản hoặc mẫu in sẵn từ máy tính và/hoặc mua một bản trích lục về bất kỳ doanh
nghiệp nào với một mức lệ phí quy định. Điều này cho phép các cá nhân, cơ quan,
Nhà nước và các doanh nghiệp khác có được những thông tin cơ bản về mọi doanh
nghiệp đang hoạt động trên thị trường như tên, địa chỉ, ngành, nghề kinh doanh,
hình thức pháp lý, tình trạng pháp lý của doanh nghiệp,…
Thứ tư, góp phần nâng cao giám sát của toàn xã hội
Đăng ký TLDN tạo điều kiện cho công chúng nắm bắt được các thông tin về
các doanh nghiệp đã được đăng ký, thông qua đó thúc đẩy những bên có liên quan
kiểm soát lẫn nhau khi thiết lập và thực hiện các giao dịch. Qua đó, một mặt giảm
nhẹ được công việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, mặt khác nâng cao độ
chính xác và trung thực của các thông tin được đăng ký, góp phần đáng kể vào việc
nâng cao chất lượng giám sát và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.


SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

Như vậy, các quy định về gia nhập thị trường có thể được coi là một trong
những quy định quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư
nhân trong thời gian đầu TLDN. Từ những vai trò quan trọng của đăng ký TLDN
không những đối với chính bản thân doanh nghiệp, với công tác quản lý nhà nước
và toàn xã hội mà công cuộc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực này cần đặc
biệt được coi trọng. Đây có thể được coi là một vấn đề mang tính toàn cầu. Công tác
cải cách đăng ký TLDN sẽ phải hướng tới xây dựng một môi trường kinh doanh bình
đẳng cho mọi loại hình kinh tế khi gia nhập thị trường không phân biệt khu vực kinh tế
tư nhân hay kinh tế nhà nước.
1.2. Công tác đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp thời gian qua
1.2.1. Bộ máy chịu trách nhiệm thực hiện công tác đăng ký gia nhập thị
trường của doanh nghiệp.
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mọi thủ tục đều đơn
giản hóa tối đa để có thể tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước
tham gia thị trường. Do đó, các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm về ĐKDN đều
được bố trí từ Trung ương đến địa phương.
Theo quy định tại điều 13, 14, 15 Nghị định Số: 78/2015/NĐ-CP về ĐKDN,
thì cơ quan có thẩm quyền cấp đăng ký TLDN là cơ quan ĐKKD.
Về cơ cấu tổ chức của cơ quan ĐKKD: được cụ thể hóa trong Nghị định số

43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về ĐKDN. Theo quy định tại Điều
9 Nghị định số 43/2010/NĐ-CP thì cơ quan ĐKKD được tổ chức ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh, bao gồm:
+ Ở cấp tỉnh: Phòng ĐKKD thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Ở cấp huyện: thành lập Phòng ĐKKD tại các quận, huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh có số lượng hộ kinh doanh và hợp tác xã đăng ký thành lập
mới hàng năm trung bình từ 500 trở lên trong hai năm gần nhất.
Trường hợp không thành lập Phòng ĐKKD cấp huyện thì Ủy ban nhân dân
(UBND) cấp huyện giao Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đăng ký
hộ kinh doanh.
Về quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan ĐKKD được quy định như sau:
- Giải quyết việc ĐKKD và cấp Giấy chứng nhận ĐKKD theo quy định của
pháp luật.
- Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin doanh nghiệp; cung cấp thông tin
cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

- Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
khi xét thấy cần thiết cho việc thực hiện các quy định của Luật này; đôn đốc việc
thực hiện chế độ báo cáo của doanh nghiệp.

- Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra doanh
nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ ĐKKD.
- Xử lý vi phạm các quy định về ĐKKD theo quy định của pháp luật; thu hồi
Giấy chứng nhận ĐKKD và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy
định của Luật này.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những vi phạm trong việc ĐKKD.
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan.
1.2.2. Nội dung của công tác đăng ký gia nhập thị trường
1.2.2.1. Thủ tục của công tác đăng ký gia nhập thị trường
Trước khi một doanh nghiệp được chính thức đi vào hoạt động, cần chuẩn bị
đầy đủ những giấy tờ liên quan đến công tác đăng ký thành lập. Thủ tục thành lập
công ty yêu cầu người thực hiện chuẩn bị trước các thông tin mong muốn được ghi
nhận trên Giấy phép ĐKKD (Đồng thời là giấy chứng nhận mã số thuế). Thông tin
bao gồm: Tên công ty; địa chỉ; ngành nghề kinh doanh; tên người đại diện theo
pháp luật và chức danh của người này; tên các thành viên hoặc cổ đông của công
ty. Sau đó những giấy tờ này sẽ được mang đến các cơ quan có thẩm quyền để kiểm
chứng và quyết định xem có cấp chứng nhận ĐKDN hay không.
Tùy thuộc loại hình doanh nghiệp mà chủ chủ sở hữu muốn thành lập thì thủ
tục hành chính sẽ khác nhau.
Ví dụ, đối với doanh nghiệp tư nhân, trước khi thành lập phải chuẩn bị đầy
đủ những giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị ĐKDN
- Bản sao thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Đối với trường hợp công ty hợp danh hay công ty TNHH, khâu giấy tờ cần
chuẩn bị cũng tương tự, chỉ bổ sung thêm: Điều lệ công ty và danh sách thành viên,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy đinh tại
Luật đầu tư.
Tuy nhiên, hồ sơ ĐKDN của công ty cổ phần lại phức tạp hơn, bao gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký TLDN.

SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

- Điều lệ công ty.
- Danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
- Bản sao các giấy tờ sau đây:
• Thẻ căn cước công dân; Giấy chứng minh nhân dân; Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của các cổ đông sáng lập và cô đông là nhà đầu tư nước
ngoài.
• Quyết định thành lập; Giấy chứng nhận ĐKDN hoặc tài liệu tương đương
khác của tổ chức và văn bản ủy quyền; Thẻ căn cước công dân; Hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo ủy quyềm của cổ đông
sáng lập và cô đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao Giấy chứng nhân ĐKDN
hoặc tài liệu tương đương phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
• Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy
định của Luật đầu tư.
Ngoài thủ tục về hồ sơ đăng ký nói trên thì doanh nghiệp còn phải chú ý đến
những nội dung trên giấy đề nghị ĐKDN:
- Tên doanh nghiệp.

- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, thư điện tử
(nếu có).
- Ngành, nghề kinh doanh.
- Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Các loai cổ phần và mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
- Thông tin đăng ký thuế.
- Số lượng lao động.
- Họ tên; chữ ký; địa chỉ thường chú; quốc tịch; thẻ căn cước công dân;
Giấy chứng minh nhân dân; Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân của chủ doanh
nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh.
- Họ tên; chữ ký; địa chỉ thường chú; quốc tịch; số Thẻ căn cước công dân;
Giấy chứng minh nhân dân; Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác theo
pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty TNHH và CTCP.

SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

Nói chung, thủ tục TLDN được quy định rõ ràng và cụ thể đối với từng loại
hình doanh nghiệp. Cơ quan giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến ĐKDN
cũng được nói rõ trong Luật doanh nghiệp hiện hành.
1.2.2.2. Quy trình đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp

Quy trình của công tác đăng ký TLDN được quy định rõ ràng tại Luật Doanh
nghiệp, mặc dù mỗi lần Luật Doanh nghiệp thay đổi thì việc đăng ký lại thay đổi để
phù hợp với điều kiện thực tiễn, tuy nhiên cơ bản là được thực hiện tại cơ quan
ĐKKD, gồm ba bước như sau:
Bước một: Người TLDN hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ ĐKDN theo
quy đinh tại Luật Doanh nghiệp tại cơ quan ĐKKD có thẩm quyền (Phòng ĐKKD
cấp tỉnh) và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của nội dung hồ sơ.
Quy định này nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật, tính tự giác, tự chịu
trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu gia nhập thị trường, đồng thời,
việc giảm trách nhiệm thẩm định hồ sơ của cơ quan ĐKKD cho phép rút ngắn thời
gian giải quyết thủ tục đăng ký TLDN.
Bước hai: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký TLDN
Việc tiếp nhận hồ sơ ĐKDN thực hiện bằng việc cơ quan ĐKKD ghi vào sổ
hồ sơ tiếp nhận của cơ quan mình, đồng thời trao cho người thành lập Giấy biên
nhận về việc nhận hồ sơ hợp lệ. Thời điểm tiếp nhận hồ sơ hợp lệ được coi là căn cứ
để xác định thời hạn thực hiện trách nhiệm ĐKDN của cơ quan ĐKKD. Cũng chính
vì thế mà giấy biên nhận về việc tiếp nhận hồ sơ là cơ sở pháp lý để người TLDN
có thể thực hiện quyền khiếu nại của mình trong trường hợp cơ quan ĐKKD không
cấp Giấy chứng nhận ĐKDN theo đúng thời hạn và không có thông báo về việc yêu
cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Bước ba: xem xét tính hợp lệ hồ sơ đăng ký và cấp hoặc từ chối cấp Giấy
chứng nhận ĐKDN
Cơ quan ĐKKD có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký
TLDN trong số ngày làm việc nhất định, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp
từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký TLDN thì phải thông báo bằng văn bản cho
người TLDN biết. Thông báo phải nếu rõ lý do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ.
1.2.2.3. Phương thức thực hiên đăng ký gia nhập thị trường
Hiện nay có hai cách thức thực hiện đăng ký gia nhập thị trường của doanh
nghiệp.


SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

Cách 1: trực tiếp tại cơ quan ĐKKD: Doanh nghiệp chuẩn bị các thông tin.
ĐKDN và liên hệ Phòng ĐKKD để được hỗ trợ soạn hồ sơ ĐKKD theo thứ tự và
loại hình doanh nghiệp có hỗ trợ. Người TLDN\Người được ủy quyền đến Phòng
ĐKKD để nộp hồ sơ hoặc để được tư vấn soạn hồ sơ ĐKDN. Sau khi hồ sơ ĐKDN
đã được tiếp nhận, người nộp đăng ký dịch vụ trả của Bưu điện Thành phố hoặc
theo ngày hẹn trên biên nhận đến Phòng ĐKKD nhận kết quả ĐKDN.
Cách 2: Đăng ký qua cổng thông tin ĐKDN quốc gia điện tử bằng cách truy
cập vào trang thông tin điện tử (trang Web) của ứng dụng ĐKDN qua mạng. Sau
đó, doanh nghiệp sẽ phải kê khai thông tin trong hồ sơ ĐKDN, bao gồm: địa chỉ trụ
sở chính; ngành, nghề kinh doanh; tên doanh nghiệp; thông tin về vốn…Tiếp theo là
ký số/xác thực hồ sơ ĐKDN và cuối cùng là thanh toán điện tử.
Cách thức thực hiện ĐKDN qua mạng điện tử còn mới và khá phức tạp,
nhiều doanh nghiệp hiện nay còn lúng túng với hình thức này nên chưa được áp
dụng rộng rãi.
1.2.3. Các điều kiện để giúp đỡ doanh nghiệp thực hiện tốt công tác đăng
ký gia nhập thị trường
1.2.3.1. Công khai, minh bạch trong quy trình, thủ tục đăng ký gia nhập thị
trường

Càng giảm thiểu được số khâu trung gian thì quy trình đăng ký gia nhập thị
trường của doanh nghiệp càng hiệu quả và rút ngắn thời gian thực hiện. Ba thủ tục
đơn giản nhất mà tất cả các doanh nghiệp cần phải thực hiện khi đăng ký gia nhập
thị trường là:
- Kiểm tra để đảm bảo thông tin không bị trùng, và đảm bảo không trái với
quy định.
- Ghi nhận thông tin về doanh nghiệp vào hệ thống ĐKKD
- Đăng ký mã số thuế.
Ở Việt Nam, quy trình ĐKKD hiện nay. không bao gồm thủ tục đăng ký mã
số thuế do mã số thuế và mã số ĐKKD đã được hợp nhất thành một mã số duy nhất
là mã số doanh nghiệp, nhưng bao gồm thêm thủ tục khắc dấu để đảm bảo tính
pháp lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhìn chung, không có nhiều sự khác biệt so
với một quy trình cơ bản mà doanh nghiệp cần thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Ở một số quốc gia, quy trình ĐKKD bao gồm một số thủ tục khác như đăng
ký an ninh xã hội, đăng ký mã số thống kê, tuy nhiên, đây chỉ là những thủ tục bổ

SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

sung và có thể tách ra khỏi quy trình ĐKKD cơ bản mà không ảnh hưởng đến bản
chất của quy trình này.
Ngoài ra, việc đơn giản hóa thủ tục còn tránh được sự sách nhiễu trong công

tác quản lý của cán bộ thực hiện công tác ĐKKD, góp phần nâng cao tính khách
quan, minh bạch. Minh bạch là một trong những điều kiện tiên quyết cho một hệ
thống ĐKKD hiệu quả và là một công cụ hữu ích nhằm ngăn chặn những hành vi tư
lợi. Hiện nay, quy trình ĐKKD tại các quốc gia phát triển như Anh, Úc và Canada
đã được minh bạch hóa hoàn toàn. Kết quả của việc minh bạch hóa thể hiện rõ rệt ở
sự hoạt động hiệu quả của những hệ thống ĐKKD này.
1.2.3.2. Chất lượng đội ngũ công chức, cán bộ thực hiện công tác ĐKDN
không ngừng được nâng cao.
Muốn xây dựmg một hệ thống đăng ký gia nhập thị trườmg hiệu quả, điều
chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quy trình đăng ký, bên cạnh yếu tố đảm bảo về
kinh phi; cơ sở vật chất; việc xây dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm
công tác ĐKKD là rất cần thiết. Đặc biệt, trong bối cảnh đất nước đang tiếp tục hội
nhập hóa, quốc tế hóa thì điều này càng quan trọng, rất cần thiết phải có những cán
bộ, công chức chuyên nghiệp hướg doanh nghiệp thực hiện công tác đăng ký gia
nhập thị trườmg một cách nhamh chóng và hiệu quả nhất.
1.2.3.3. Mạng lưới ĐKKD phải hướng tới áp dụng rộng rãi trên toàn quốc
với cơ sở dữ liệu được cập nhật đầy đủ.
Đăng ký trên phạm vi toàn quốc là một vấn đề qun trọng, bởi vì nhiều cơ
quan ĐKKD cấp tỉmh coi việc cấp giấy phép và giấy đăng ký là nguồn thu thập của
tỉnh. Trên cơ sở thống nhất và hợp pháp trên phạm vi toàn quốc, doanh nghiệp có
thể tiến hành đăng ký như nhau ở những địa điểm khác nhau. Hệ thống đăng ký gia
nhập thị trườmg cũng có thể tách biệt các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương ra
khỏi quy trình ĐKKD chính thức. Một ví dụ điển hình là ở Mỹ - một quốc gia theo
thể chế liên bang, doanh nghiệp đăng bất cứ bang nào đều có giá trị pháp lý như
nhau.
Quan trọng hơn nữa, hệ thống ĐKKD cần cho phép tập hợp các thông tin về
doanh nghiệp vào một cơ sở dữ liệu chung, thống nhất và đảm sở dữ liệu này được
sử dụng; một cách hiệu quả nhất. Đây cũng là lý do vì sao tin h;ọc hóa và đơn giản
hóa thủ tục hành chính đog vai trò quan trọng trong chương trình cải cách ĐKKD
quốc gia.


SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

Với những cải cách rõ rệt trong những năm gần đây, Việt Nam đang tiến gần
hơn đến quy chuẩn chung của thế giới trong lĩnh vực ĐKKD.
1.2.3.4. Cải thiện chất lượng hệ thống công nghệ thông tin nhằm hỗ trợ quá
trình đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp.
Công nghệ thông tin có vị trí đặc biệt quan trọng lĩnh vực đăng ký gia nhập
thị trường của doanh nghiệp. Thay vì phải đến tận cơ quan làm công tác đăng ký
với một loạt thủ tục, giấy tờ phức tạp như ngày trước thì với sự ứng dụng công nghệ
thông tin trên toàn quốc như bây giờ, chỉ cần một cú click chuột thì dù ở bất kỳ đâu
trên lãnh thổ Việt Nam, cũng có thể tiến hành ĐKKD. Tuy nhiên, việc đăng ký qua
mạng còn chưa hề phổ biến, một phần vì các doanh nghiệp còn chưa được tiếp xúc
với công nghệ thông tin nhiều, một phần vì hệ thống mạng nước ta chưa đủ tốt. Với
thực trạng một ngày có hàng trăm, hàng ngàn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới,
một hệ thống công nghệ thông tin chưa đủ tốt (nghẽn mạng; thiếu đồmg bộ…) sẽ có
tác dụng trái ngược so với kỳ vọng ứng dụng công nghệ thông tin mang lại: doanh
nghiệp càng mất nhiều thời gian trong công tác đăng ký, sự tin tưởng cũng giảm đi
phần nào.

SV: Hoàng Thị Thảo


Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ GIA
NHẬP THỊ TRƯỜNG CỦA DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng về Bộ máy thực hiện công tác đăng ký gia nhập thị trường của
doanh nghiệp
Việc ban hành khung khổ pháp lý riêng về ĐKKD đã tạo hành lang pháp lý,
cho phép sự ra đời, xây dựng và phát triển hệ thống cơ quan đảm nhiệm chức năng
ĐKKD trên cả nước. Năm 1991, Hội đồng Bộ trưởng; đã thành lập Vụ Quản lý
ĐKKD thuộc Trọng tài Kinh tế Nhà nước. Chức năng của Vụ Quản lý ĐKKD là
giúp Chủ tịch Trọng tài Kinh tế nhà nước dự thảo các văn bản hướng dẫn và theo
dõi việc thực hiện luật lệ nhà nước và các văn bản hướng dẫn việc ĐKKD. Ở các
địa phương, Phòng ĐKKD thuộc Trọng tài Kinh tế cấp tỉnh, cũng đã được thành
lập. Chức năng của Phòng ĐKKD cấp tỉnh là tiến hành ĐKKD cho các doanh
nghiệp trên toàn quốc. Sau đó vào năm 1994, nhiệm vụ ĐKKD được chuyển sang
hệ thống cơ quan kế hoạch và đầu tư. Ở Trung ương, Vụ Doanh nghiệp thuộc Ủy
ban Kế hoạch Nhà nước tiếp nhận chức năng của Vụ Quản lý ĐKKD. Ở địa
phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư được giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện công tác
ĐKKD.
Giấy phép thành lập một công ty hay doanh nghiệp mới đòi hỏi sự phê chuẩn
của UBND tỉnh; thành phố. Đây là cơ quan hành pháp cấp tỉnh, thành phố cao nhất
và theo LCT và LDN tư năm 1990, không có hạn chế rõ ràng nào đối với thẩm

quyền này. Ngoại trừ một số ít hoạt động phải được Thủ tướng chính phủ cho phép,
UBND cấp tỉnh có quyền cấp giấy phép thành lập. Tuy nhiên, trước khi giấy phép
thành lập được ký bởi Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch tỉnh, thành phố, hồ sơ xin thành
lập phải được cơ quan chức năng cho ý kiến đánh giá.
Năm 1999 khi Luật Doanh nghiệp ra đời đã làm thay đổi đáng kể bộ máy
ĐKKD. Quá trình thực hiện cấp giấy phép ĐKKD được chuyển từ cơ quan cao nhất
của UBND cấp tỉnh xuống cho cơ quan chuyên trách việc ĐKKD đảm nhiệm. Nhờ
vậy, UBND có thể tập trung vào các nhiệm vụ, chính sách quan trọng hơn, dài hạn
hơn và có ý nghĩa chiến lược hơn.
Từ năm 2005 đến nay, Luật Doanh nghiệp mới được sửa đổi, bổ sung Cơ
quan ĐKKD được bố trí từ Trung ương đến địa phương (ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh). Việc bố trí cơ
quan thực hiện công tác đăng ký gia nhập thị trường như vậy là vô cùng hợp lý và

SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

GVHD: GS.TS. Ngô Thắng Lợi

thuận tiện đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần phải đến các cấp đăng ký
có thẩm quyền cao hơn, nhiều thủ tục hơn như giai đoạn trước mà chỉ cần đến ngay
cơ quan ở địa phương là có thể thực hiện được thủ tục đăng ký của mình. Hơn nữa,
việc không cần đăng ký ở cấp cao, qua nhiều cửa giúp doanh nghiệp tránh được sự
sách nhiễu, cửa quyền, mập mờ của một số bộ phận các bộ làm công tác đăng ký.

2.2. Thực trạng về nội dung và quy định tiến hành các thủ tục hành chính
trong công tác đăng ký gia nhập thị trường của doanh nghiệp
2.2.1. Thực trạng về các thủ tục hành chính về đăng ký gia nhập thị
trường.
Đầu tiên phải kể đến là sự kiện Luật Doanh nghiệp năm 1999 được Quốc hội
ban hành vào ngày 12/06/1999, có hiệu lực thi hành kể từ /01/2000 đến , thay thế
cho Luật công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân năm 1990. Luật doanh nghiệp năm
1999 được coi là cuộc “cách mạng” về cải cách thủ tục hành chính trong việc thành
lập và ĐKKD ở Việt Nanm. Trong giai đoạn trước năm 2000, nhà đầu tư muốn
TLDN tại Việt Nam phải trải qua hai thủ tục : xin phép thành lập tại UBND cấp tỉnh
và ĐKKD . Chỉ riêng muốn được cấp phép thành lập, bộ hồ sơ xin phép của chủ
đầu tư phải đi bảy cơ quan, với khoảng gần hai mươi loại giấy tờ khác nhau. Đối
với mỗi loại giấy chứng nhận, nhà đầu tư ít nhất phải đến cơ quan nhà nước hai lần
để “xin” và “cho”. Thời gian trung bình để một doannghiệp là 98 ngày, chi phí tốn
kém, khoảng 8 triệu đồng. Hệ quả của là sau 9 năm thực thi Luật công ty năm 1990
và Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990 cả nước chỉ có ba mươi tám nghìn doanh
ghiệp tư nhân, CTCP và công NHH được thành lập với số vốn đăng ký chỉ khoảng
hai mốt nghìn tỷ đồng. Số lượng doanh ngthành lậkhông tương xứng với tiềm lực
kinh tế của Việt Nam: Khi mà thtục hành chính không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến
doanh nghiệp; biểu hiện trước hết là sự suy giảm đáng kể về số lượng doanh nghiệp
được thành lập và gia tăng số lượng doanh nghiệp bị loại bỏ là điều khó tránh khỏi.
Vì thế, khi Luật doanh nghiệp năm 1999 ra đời, Nhà nước Việt Nam đã
mạnh dạn loại bỏ nhiều thủ tục hành . Từ năm 2000, thủ tục đăng ký gia nhập thị
trường của doanh nghiệp ch\ỉ còn lại thủ tục ĐKKD, thủ tục xin cấp phép thành lập
tại UBND cấp tỉnh trước đây chính thức bị bãi bỏ. Thời gian giải quyết ĐKKD rút
ngắn còn 15 ngày. Hàng loạt các rào ;cản cho việc gia n;hập thị trường của nhà đầu
tư cũng được tháo ‘;gỡ dần như được bỏ bớt đi hơn 100 loại GPKD thông qua
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 19/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 và
Nghị định của Chính phủ số 30/2000/NĐ-CP ngày 11/08/2000.


SV: Hoàng Thị Thảo

Lớp: Kế hoạch 54B


×