Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Ước lượng và cắt giảm chi phí lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.14 KB, 10 trang )

Bài dịch chương 4

Môn Quản Trị Vận Hành

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP .HCM
KHOA SAU ĐẠI HỌC

BÀI DỊCH
Chương 4

ƯỚC LƯỢNG VÀ CẮT
GIẢM CHI PHÍ LAO ĐỘNG

Môn học : Quản Trị Vận H ành
Lớp
: MBA 8
Giáo v iên : Tạ Thị Bích Thủy
Nhóm

Lê A nh Đức
Nguyễn Thá i Hiệp
Nguyễn Đình Minh Tâm

TP.Hồ Ch í Minh – Năm 2009

-1 -


Bài dịch chương 4

Môn Quản Trị Vận Hành



MỤC LỤC

4.1 PHÂN TÍCH MỘT QUÁ TRÌNH LẮ P RÁP
4.2 THỜI GIAN CỦA MỘT QU Y TRÌNH SẢ N XUẤT + BẮ T ĐẦU VỚI
MỘT QUY TRÌNH TRỐN G
4.3 SỐ LƯỢNG LA O ĐỘNG VÀ THỜ I GIA N NHÀN RỖ I
4.4 TĂ NG CƯỜNG KHẢ NĂ NG SẢN XUẤ T BẰNG ĐƯỜN G CÂ N
BẰ NG
4.5 TĂ NG CƯỜNG TH EO QU Y MÔ
4.6 TỔNG KẾT
4.7 PHẦN ĐỌC TH ÊM

-2 -


Bài dịch chương 4

Môn Quản Trị Vận Hành

Mục tiêu của mọi quy trình sản xuất là nhằm m ang lại giá trị gia tăng (tạo ra lợi
nhuận), mà không sử dụng hết mọi nguồn lực vào quá trình sản xuất. Một cách khác
chúng ta không nên cố gắng nhằm cung cấp nhiều hơn những gì mà thị trư ờng yêu cầu
hoặc từ các n guồn lự c trong quy trình, chỉ gia tăng giá trị sử dụng. Đúng như vậy việc
không sử dụng đúng nguồn lực, nhân công lao động hoặc các yếu tố về vốn, thiết bị sẽ
đưa ra các cơ hội nhằm cải tiến quy trình. Việc cải tiến này có thể thực hiện thông qua
các bư ớc sau, bao gồm:
Nếu chúng t a có thể giảm được sự dư thừa tại
một vài bước trong quy trình, tòan bộ quy trình sẽ
trở nên có hiệu quả hơn (chi phí thấp cho cùng 1 sản

phẩm đầu ra)
Nếu chúng ta có thể sử dụng khả năng suất dư
tại nơi sử dụng không phù hợp các nguồn lực nhằm
gia tăng năng suất tại các bước thắt cổ chai, toàn bộ
năng suất của quy trình đư ợc gia tăng. Nếu năng suất
Figure 4.1: The Xootr by Novacruz

của q uy trình bị giảm xuống, việc n ày nâng cao tốc

độ của quy trình.

Chư ơng này, chúng ta s ẽ thảo luận làm thế nào để đạt được sự cải tiến các quy
trình. Đặc biệt, chúng ta thảo luận về sự chính xác của dây chuy ền nhằm tránh việc
không phù hợp giữ a đầu ra của một bư ớc trong quy trình và đầu vào cho bước kế tiếp (áp
dụng cho các quy trình theo các bước kế tiếp nhau). Th eo hướng này, cân bằng dây
chuyền nhằm mục đích phù hợp giữ a cung và cầu trong một quy trình.
Chúng ta sử dụng Novacruz Inc. nhằm minh họa cho khái niệm cân bằng dây
chuyền và để giới thiệu một vài phương pháp trong nhiều phương pháp phân tích quy
trình. Novacrus là một nhà cung cấp xe đẩy chân, được biết đến với tên Xootr (do việc
phát âm “zoot er”, minh họa b ằng hình 4.1.

4.1 PHÂN TÍCH MỘ T Q UÁ TRÌNH LẮP RẮP.
Với sự gia tăng ngày càng phổ biến của xe đẩy chân nói chúng và thị trư ờng highend nói riêng. Novacrus đối mặt với thử thách trong việc bố trí quy trình sản xuất. Trong
-3 -


Bài dịch chương 4

Môn Quản Trị Vận Hành


khi nhu cầu về sản phẩm của công ty không nhiều hơn 100 đơn vị mỗi tuần vào đầu tháng
3 năm 2000. Nhu cầu này tăng cao đột ngột gần 1,200 đơn vị mỗi tuần và tụt giảm đột
Weekly 1400
dem and
1200
1000
800
600
400
200
0
T3

T4

T5

T6

T7

T8

T9

T1
0

T1
1


T1
2

T1

Figure 4.2. : Lifecy cle dem and trajectory for Xooters

ngột vào cuối năm 2000. Nhu cầu này vẽ nên hình vòng cung thể hiện trong hình 4.2
Điều đầu tiên xem xét, trong suốt khoảng thời gian Novacrus có nhu cầu là 125
đơn vị mỗi tuần. Tại thời điểm này, quy trình lắp đặt thì đư ợc p hân chia cho 3 công nhân
(nguồn lực), đư ợc minh họa bởi hình 4.3
Ba công nhân thự c h iện theo các công đoạn. Công đoạn đầu tiên, 30 đến 80 bộ
phận sẽ đư ợc lắp rắp vào với nhau, bao gồm phuộc, bộ phận hỗ trợ điều khiển, và tay

Comp onents

Finished Xootrs

Activit y 1

Activit y 2

-4 Figure 4.3.: Current process layout

Activity 3


Bài dịch chương 4


Môn Quản Trị Vận Hành

cầm chữ T.
Do sự phức tạp của quá trình vận hành lắp đặt. Quá trình này mất 13 phút để hoàn
thành việc lắp đặt phần này cho 1 xe đẩy. Chúng ta cho rằng 13 phút trên 1 đơn vị gọi là
thời gian hoạt động. Chú ý với quy trình hiện tại, m ỗi công đoạn do mỗi công nhân thực
hiện.
Trong công đoạn thứ hai, m ột công nhân sẽ lắp đặt bánh xe, thắng và m ột số bộ
phận khác liên quan đến bộ phận tay lái xe. Công nhân thứ hai lắp rắp mặt xe. Bước này
thì có vẻ nhanh hơn, và nó chỉ mất 11 phút để hoàn thành 1 sản phẩm. X e này được hoàn
thành bởi công nhân thứ 3, công nhân này sẽ vệ sinh sản phẩm, dán các nhãn hiệu và lắp
dây thắng, và thự c hiện việc kiểm tra cuối cùng. Công đoạn thứ 3 mất khoảng 8 phút cho
1 xe.
Để xác định công suất của mỗi nguồn lực trong nhóm nguồn lực trong cùng một
hoạt động, t a viết

Côngsuat 

Soluongnguonluc
Thoigianhoatdong

Ta nhận thấy năng suất gia tăng tỷ lệ với với số lượng công nhân.
Ví dụ: với công đoạn đầu tiên, mỗi công nhân
Năng suất =

1
= 0.0769 xe đẩy/phút
13 phut / 1 xeday

Ta có t hể viết lại như sau:


0.07629 xe đẩy/phút x 60 phút/giờ = 4.6 đơn vị/giờ.

Tương tự, ta có thể tính năng suất cho công nhân thứ 2 là 5.45 đơn vị/giờ và 7.5
đơn vị /giờ cho công nhân t hứ 3.
Khi chúng ta nghiên các chư ơng trư ớc, ta thấy rằng đây là hiện tượng thắt cổ chai
làm cho năng suất thấp. Trư ờng hợp thắt cổ chai là nguồn lự c thứ nhất, kết quả là năng
suất là 4.6 xe đẩy/giờ.

4.2 THỜI GIAN CỦA QUY TRÌNH S ẢN XUẤT BẮT ĐẦU VỚ I 1 Q UY TRÌNH
TRỐ NG.
-5 -


Bài dịch chương 4

Môn Quản Trị Vận Hành

Tưởng tượng rằng Novacruz nhận được m ột đơn đặt hàng 100 xe đẩy rất gấp, đơn
hàng này phải đư ợc ưu tiên cao nhất. Hơn nữa đơn đặt hàng nhận được vào cuối buổi
sáng và không có sẵn cái xe đẩy nào trong kho, và cũng không có nhân lự c (n hân viên
làm trong dây chuyền sản xuất) và cả nhân viên làm tại khu thành phẩm (FGI). Vậy phải
mất bao lâu để hoàn thành đơn hàng này.
Khi chúng t a có một đơn hàng xe đẩy lớn, ta sẽ cố gắng lắp đặt càng nhiều xe đẩy
càng tốt. Do đó chúng ta cần th úc đẩy năng suất và tốc độ của quy trình đư ợc đo lường
bởi năng suất trong t ình trạng thắt cổ chai (1 xe đẩy mất 13 phút). Thời gian của việc
hoàn thành 2 đơn vị sản phẩm kế tiếp được gọi la “Thời gian cho 1 chu trình” của quy
trình và đư ợc định nghĩa chính t hức trong phần tiếp theo.
Ta không thể tính một cách đơn giản thời gian để làm ra 100 đơn vị như sau 100
đơn vi/0.0769 đơn vị/phút = 1300 phút bởi vì tính toán này cho thấy rằng hệ thống đang

sản xuất tại mứ c thắt cổ chai, m ỗi đơn vị m ất 13 phút. T uy nhiên chỉ duy nhất trường hợp
hệ thống “ hết hoàn toàn và chạy”. Một cách khác, xe đẩy đầu tiên của n gày, điều này có
nghĩa là hệ thống bắt đầu ngày tr ống rỗng (không làm việc t ại quy trình thành phẩm ), m ất
nhiều hơn 13 phút để hoàn thành. M ất bao lâu thì phụ thuộc vào tốc độ của dây chuyền.
Hệ thống hiện tại gọi là dây chuyền “theo nhịp độ công nhân” bởi vì mỗi công
nhân thì tự do làm việc với tốc độ của mình: nếu công nhân đầu t iên hoàn thành trư ớc khi
công nhân tiếp theo sẵn sàng, công nhân đầu tiên sẽ bỏ sản phẩm hoàn thành đó vào khu
vực chứ a hàng giữ a họ. Thậm chí công nhân cần th iết phải thích ứng với tốc độ thắt cổ
chai; mặt khác hàng hóa trư ớc khi xảy ra tình trạng thắt cổ chai nhiều thêm v à quá lớn so
với nhữ ng chỗ trống hiện tại. Tuy nhiên mối quan tâm không liên quan đến việc sản
phẩm thứ nhất qúa trình mà là thời gian để xe đẩy đi qua h ệ thống là: 13+11+8 = 32
phút. Nói tóm lại:
Thời gi an một quy trình = tổng thời gi an hoạt động.
Một cách khác thay thế quy theo trình tiến độ công nhân bằng quy trình theo tiến
độ m áy móc được mô tả trong hình 4.4. Quy trình theo tiến độ của máy móc t ất cả các
bước phải cùng m ột tốc độ với bư ớc đầu tiên khi di q ua hệ thống. Do đó sử dụng th eo
quy trình dùng máy m óc, sau đó Xootr đầu tiên sẽ được sản xuất sau 3x13 phút, băng tải
phải cùng tốc độ với tất cả 3 bước của quy trình (chỉ có một băng tải, sẽ có tốc độc chậm
hơn).
-6 -


Bài dịch chương 4

Môn Quản Trị Vận Hành

Bây giờ ta quay lại quy trình sử dụng công nhân. Sau khi chờ 32 phút cho xe đẩy
thứ nhất, nó chỉ m ất thêm 13 phút cho đến khi xe đẩy thứ 2 đư ợc sản xuất và cứ thế, ta sẽ
thu được xe đẩy thứ 3 sau mỗi 13 phút. Do vậy, xe đẩy thứ 1 được sản xuất sau 32 phút,
xe thứ 2 sau 32+13 = 45 phút, xe thứ 3 sau 32 + (2x13) = 58 phút, xe thứ 4 sau 32 +

(3x13) = 71 phút và cứ thế.
Chính thức hơn, t a có thể viết theo công thức. Th ời gian cần thiết để hoàn thành X
đơn vị bắt đầu với hệ t hống trống là :
Thời gian để hoàn thành X đơn vị bắt đầu với hệ thống = T hời gian đi qua quy trình trống
+

X  1donvi
Tocdo

Bạn có thể tự hỏi có thực sự luôn cẩn thận về sự khác nhau giữ a thời gian hoàn tất
sản phẩm thứ nhất và toàn bộ s ản phẩm. Lý do trong trư ờng hợp này số lượng của các xe
đẩy thì tương đối nhỏ. Nhưng hãy hình dung quy trình liên tục như là dây chuyền sản
xuất cấy Nam Việt Quốc. Giả sử bạn m uốn biết để s ản xuất 5 t ấn Nam Việt Quốc thì m ất
bao lâu. Nói 1 trái Nam Việt Quốc là 1 gram, vậy 5 t ấn bằng 5 triệu trái. Bây giờ m ất bao
lâu để sản xuất 5 triệu tr ái? M ột cách nghiêm túc, chúng t a s ẽ xem xét thời gian để trái
Nam Việt Quốc đầu tiên di qua hệ thống và sau đó là thời gian cho 4,999,999 trái còn lại.
Tuy nhiên nhằm mục đích sử dụng máy tính, 5 triệu – 1 thì vẫn là 5 triệu, do đó chúng ta
có thể làm cho cuộc sống của chúng ta dễ dàng hơn bằng cách bỏ đi 1 trái đầu tiên
Thời gian để hoàn thành X đơn vị với quy trình sản xuất liên tục
= Thời gian qua 1 quy trình + Xdonvi
Tocdo

Thời gian đến 1 quy trình chất lư ợng X Khởi động với 1 quy trình trống.
1. Tìm thời gian một sản phẩm đi qua quy trình trống.
Trong dây chuyền sử dụng công nhân, là tổng cộng toàn bộ thời gian hoạt động
Trong dây chuyền sử dụng máy móc, là thời gian 1 vòng quay x số lượng sản
phẩm
2. Tính toán năng suất của quy trình (xem lại các p hương pháp trước). Kể từ lúc
chúng t a sản xuất x số lượng đơn vị càng nhanh trong mức có chúng ta có thể,
chúng ta là năng suất – miễn cư ỡng. Theo cách đó:

Tốc độ dây chuyền = Năng suất của quy trình
3. Thời gian để hoàn tất X đơn vị
-7 -


Bài dịch chương 4

Môn Quản Trị Vận Hành

= Thời gian đi qua quá trình trống +

Soluongsanpham X
Tocdodaychuyen

4.3 SỐ LƯ ỢNG LAO ĐỘNG VÀ THỜ I GIAN NHÀN RỖI.
Vai trò gì của chi phí lao động trong quá trình sản xuất Xootr? Hãy nhìn lại phần
đầu tiên tại bao nhiều lao động thự c sự tham gia vào hình thành Xootr. Gần cuối, chúng
ta nhận thấy rằng số lượng lao động như là tổng thời gian hoạt động của b a công nhân.
Trong trường hợp này chúng ta tính lư ợng lao động:
Lượng lao động = Tổng thời gian hoạt động với lao động
= 13 phút/1 đơn vị + 11 phút/1 đơn vị + 8 phút / 1 đơn vị
= 32 phút trên 1 đơn vị
Có 32 phút trên 1 đơn vị phản ánh bao nhiêu lao động đư ợc dành cho sản xuất 1
xe đẩy. Chúng ta có thể hình dung ra cách đo lư ờng như sau. Chúng ta sẽ đặt 3 miếng
giấy nhỏ kèm theo Xootr and mỗi công nhân sẽ viết số lư ợng thời gian sử dụng cho sản
xuất lên miếng giấy này. Tổng số ghi ghi trên mảnh giấy là lượng lao động.
Giả định chi phí lao động là 12 đô (0.2 đô / 1 phút). Chi phí lao động là: 32 phút
/1 đơn vị x 0.2 đô / phút = 6.4 đô / 1 đơn vị? Câu trả lời rõ ràng là không phải. Lý do cho
nguyên nhân trên là lượng lao động là đơn vị đo lư ờng chiều hư ớng của sản phẩm, tuy
nhiên chiều hướng đi của sản phẩm không cho ta thông t in nào cho biết quy trình thực sự

vận hành.
Giả định (nhằm mục đích m inh họa) – chúng ta sẽ thuê thêm một công nhân cho
công đoạn thứ 2. Khi mà 2 công nhân không bị ép buộc trên toàn bộ đầu ra của quy trình.
Chắc chắn sẽ không có khôn ngoan nếu thự c hiện theo việc n ày (và đó là lý do tại sao
chúng t a gọi đây là ví dụ minh họa). Chúng t a sẽ thay đổi thao động như thế nào? Không
phải tất cả! Việc này sẽ y êu cầu cùng thời gian 32 phút để sản xuất ra 1 xe đẩy chân. Tuy
nhiên, chúng ta vừa m ới gia tăng tiền lương 33% thì s ẽ đư ợc p hản ánh rõ ràng trong chi
phí lao động trực tiếp.
Để tính toán chính xác chi phí lao động trự c t iếp, chúng t a cần xem xét 2 yếu tố:
 Số lư ợng xe đẩy chân đư ợc sản xuất ra trên 1 đơn vị thời gian. (tốc độ sản xuất).
 Lượng tiền phải trả cho cùng một khoảng thời gian.
Trên đây ta thấy quy trình có năng suất là 4.6 xe đẩy trên 1 giờ hoặc 161 xe trên 1 tu ần
(chúng t a cho rằng quy trình đư ợc vận hành 35 giờ trên 1 tuần). So với yêu cầu hiện tại là
125 xe trên 1 t uần (chúng ta yêu cầu và thúc đẩy), tốc độ sản xuất là 125 xe trên 1 tuần.
-8 -


Bài dịch chương 4

Môn Quản Trị Vận Hành

Bây giờ chúng ta có thể tính toán chi phí lao động trự c tiếp như sau:
Chi phí lao động trực tiếp = Tổng lư ợng tiền công trên một đơn vị thời gian/Tổng sản
phẩm làm ra trong một đơn vị thời gian

Chi phí lao động trực t iếp =
=

3x12$ / hx35 h / tuan
125 xe / tuan

$ 1260 / tuan
= $10.08/xe
125 xe / tuan

Tại sao con số này lại lớn hơn nhiều con số mà chúng ta tính toán dự a trên lượng lao
động trực tiếp? Sự khác nhau giữa h ai con số này thể hiện mứ c độ không hữ u dụng, hoặc
là thời gian nhàn rỗi. Trong trường hợp này chúng ta có hai nguồn thời gian nhàn rỗi.
 Quy trình thì không t hể nào sản xuất nhiều hơn tại điểm thắt cổ chai. Trong trường
hợp này có nghĩa là một xe đẩy m ất 13 phút. Tuy nhiên, nếu chúng ta xem xét
công nhân thứ 3 chỉ mất 8 phút cho 1 xe đẩy, điều này có nghĩa anh sẽ có 5 phút
thời gian nhàn rỗi khi lắp rắp 1 xe đẩy.
 Nếu quy trình là bị thúc đẩy theo nhu cầu th ì, th ậm chí ngay cả khi điểm thắt cổ
chai đư ợc vận hành tại mức năng suất cao nhất, và cũng cho thấy thời gian nhàn
rỗi. Với mứ c yêu cầu là 125 xe / tuần, có nghĩa là 3.57 xe/giờ hoặc 1 xe mất 16.8
phút, tất cả 3 công nhân có thêm 3.8 phút thời gian nhàn rỗi cho một xe.
Nó thể hiện mứ c độ hữu dụng và nguồn gốc độ không hữ u dụng m à chúng t a đã thảo luận
trong chương 3.
Chú ý rằng chúng ta tính toán với giả định rằng chi phí lao động là cố định. Nếu
chúng ta có thể s ắp xếp thời gian làm việc từ 7 giờ xuống còn 5 giờ và 25 phút (25
xe/ngày x 13 phút 1 xe), chúng ta có thể loại bỏ thời gian nhàn rỗi loại 2.
Một cách chính thức hơn chúng t a có thể định nghĩa như sau:
Thời gian chu trình = 1/Tốc độ sản xuất
Thời gian chu trình cung cấp một cách đo lường quy trình s ản xuất ra sản phẩm mất bao
lâu. Như là khi chúng ta sản xuất ra 1 xe mất 16.8 phút, thời gian chu trình là 16.8 phút.
Tương tự chúng ta có thể xác định thời gian nhàn rỗi cho công nhân như sau:
Thời gian nhàn rỗi cho m ột công nhân = Thời gian chu trình – Thời gian làm việc
của một công nhân.

-9 -



Bài dịch chương 4

Môn Quản Trị Vận Hành

Chú ý rằng công t hức trên tính toán trên giả định một công việc đư ợc thự c hiện
bởi một công nhân. Thời gian nhàn rỗi đo lư ờng bao nhiêu thời gian không sử dụng cho
một đơn vị sản phẩm đầu ra.
Nếu chúng ta cộng dồn tất cả thời gian nhàn rỗi của toàn bộ công nhân, chúng ta
sẽ có đư ợc tổng thời gian nhàn rỗi cho một xe khi được sản xuất ra. , chúng ta sẽ có đư ợc
tổng thời gian nhàn rỗi cho m ột xe khi được sản xuất ra.
3.8+ 5.8 + 8.8 = 18.4 phút /xe
Bây giờ chúng ta sử dụng chi phí 12 đô/1giờ (0.2 đô / phút x 18.4 phút/đơn vị), chúng ta
sẽ thấy được sự khác biệt giữa chi phí lao động chúng t a tính toán chỉ dự a trên lượng lao
động (6.4 đô / 1 đơn vị) và chi phí lao động trực tiếp đư ợc tính toán ở trên.
Đo lường cuối cùng là hiệu quả của quá trình, chúng t a có thể xem xét giá trị hữu
dụng trung bình của các công nhân tham gia vào quy trình sản xuất. Chúng t a có thể thu
được con số này bằng cách so s ánh lư ợng lao động với nhân công m à chúng ta phải trả
tiền ( lư ợng lao động và thời gian nhàn rỗi)
Sử dụng lao động TB = Lượng lao động /(Lư ợng lao động + Tổng thời gian nhàn
rỗi)
=

32
32  18.4

Một cách tính toán khác cho cùng m ột kết quả là tính toán mức sử dụng trung bình
của 3 công nhân.
Mức độ sử dụng lao động trun g bình = 1/3 x( mức độ sử dụng công nhân 1 +
mức độ sử dụng công nhân 2 + mức độ sử dụng công nhân 3) = 63.4%


4.4 TĂNG CƯ ỜNG KHẢ NĂNG SẢN XUẤT BẰNG ĐƯỜ NG CÂN BẰNG

Việc so sánh mức độ sử dụng trong bảng 4.1 cho thấy sự thiếu cân bằng giữa các công
nhân với nhau. trong khi đó công nhân 1 chỉ đang làm việc với 77 % thời gian, công nhân
3 thì chỉ làm việc một nửa t hời gian (chính xác là 47.6%) Sự thiếu cân bằn g trong quy
trình cho th ấy sự p hù hợp thấp giữa những cái được cung cấp bởi bư ớc trư ớc và những
cái được yêu cầu bởi những bư ớc tiếp theo. Đường cân bằng được thiết lập để nhằm làm
giảm đi sự mất cân bằng. Vì thế nó sẽ t ạo ra cơ hội để:
 Trong trường hợp này, tăng tính hiệu quả của quy trình bằng việc sử dụng t ốt hơn
các nguồn lực.
- 10 -



×