TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
---------***---------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Thương mại quốc tế
DỰ BÁO KẾT QUẢ ĐÀM PHÁN HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)
TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ.
CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC VỚI VIỆT NAM
Họ và tên sinh viên
: Phạm Hoàng Anh
Mã sinh viên
: 0851020226
Lớp
: Anh 18 - Khối 8 KT
Khóa
: 47
Người hướng dẫn khoa học
: TS Đào Ngọc Tiến
Hà Nội, tháng 5 năm 2012
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HÓA THƯƠNG MẠI
DỊCH VỤ TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VÀ HIỆP
ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)..................................... 4
1.1 Thương mại dịch vụ......................................................................................... 4
1.1.1 Dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ ............................................................. 4
1.1.2 Thương mại dịch vụ ................................................................................. 5
1.1.3 Cách tiếp cận với tự do hóa thương mại dịch vụ trong các hiệp định
thương mại tự do............................................................................................... 8
1.2 Khái quát về Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) .................. 10
1.2.1 Lịch sử hình thành và diễn biến đàm phán Hiệp định TPP ...................... 10
1.2.2 Những nội dung cơ bản của Hiệp định TPP ............................................ 16
1.3 Tự do hóa thương mại dịch vụ trong Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP)........................................................................................................ 21
1.3.1 Cách tiếp cận với tự do hóa thương mại dịch vụ trong Hiệp định TPP .... 21
1.3.2 Mục tiêu của các nước tham gia Hiệp định TPP trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ ............................................................................................................ 23
CHƯƠNG 2: CAM KẾT VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRONG CÁC HIỆP
ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO VÀ DỰ BÁO CHO HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) ................................................................ 25
2.1 Thực trạng cam kết về thương mại dịch vụ trong một số hiệp định thương
mại tự do của các nước tham gia đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP)........................................................................................................ 25
2.1.1 Hiệp định thương mại tự do ASEAN – Australia – New Zealand
(AANZFTA) ................................................................................................... 25
2.1.2 Hiệp định thương mại tự do Hàn Quốc – Hoa Kỳ (KORUS) .................. 36
2.2 Dự báo kết quả đàm phán Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
trong lĩnh vực thương mại dịch vụ ..................................................................... 46
2.2.1 Các nghĩa vụ cơ bản của Hiệp định TPP ................................................. 47
2.2.2 Các cam kết cụ thể về các ngành dịch vụ................................................ 50
CHƯƠNG 3: CƠ HỘI, THÁCH THỨC VÀ KHUYẾN NGHỊ VỚI VIỆT
NAM TRONG LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ KHI THAM GIA
HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP) ........................ 54
3.1 Những cơ hội với Việt Nam trong lĩnh vực thương mại dịch vụ khi kí kết
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) .............................................. 54
3.1.1 Cơ hội khai thác từ thị trường các nước đối tác TPP ............................... 54
3.1.2 Cơ hội khai thác tại thị trường trong nước .............................................. 55
3.2 Những thách thức với Việt Nam trong lĩnh vực thương mại dịch vụ khi kí
kết Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) ........................................ 57
3.2.1 Thách thức tại thị trường các nước đối tác TPP ...................................... 57
3.2.2 Thách thức tại thị trường nội địa ............................................................ 57
3.3 Một số khuyến nghị để tham gia hiệu quả Hiệp định đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) trong lĩnh vực thương mại dịch vụ ..................................... 59
3.3.1 Một số khuyến nghị trong thời gian đàm phán Hiệp định TPP ................ 59
3.3.2 Một số khuyến nghị sau khi kí kết để triển khai hiệu quả Hiệp định TPP 63
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 75
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Tiếng Anh
ASEAN – Australia – New
1
AANZFTA Zealand Free Trade
2
APEC
3
ASEAN
4
FTA
5
GATS
6
Tiếng Việt
Hiệp định thương mại tự do
ASEAN – Úc – New
Agreement
Zealand
ASEAN – Pacific Economic
Diễn đàn hợp tác kinh tế
Corporation
châu Á – Thái Bình Dương
Association of South East
Hiệp hội các quốc gia
Asia Nations
Đông Nam Á
Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do
General Agreement on Trade Hiệp định chung về thương
in Services
mại dịch vụ
GDP
Gross domestic product
Tổng sản phẩm nội địa
8
GNP
Gross national product
Tổng sản phẩm quốc gia
9
KORUS
Korea – United States Free
Hiệp định thương mại tự do
Trade Agreement
Hàn Quốc – Hoa Kỳ
10
TPP
Trans – Pacific Partnership
Hiệp định đối tác xuyên
Free Trade Agreement
Thái Bình Dương
11
WTO
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế
giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tóm tắt dự báo kết quả các lĩnh vực thương mại dịch vụ của Hiệp định
TPP ....................................................................................................................... 53
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi vòng đàm phán Uruguay kết thúc, xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu
chuyển dần sang các hiệp định thương mại tự do khu vực và song phương. Xu thế
này đã không ngừng lan rộng khắp khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Trước năm
2000, chỉ có 4 hiệp định chính giữa các nền kinh tế APEC đó là Khu vực thương
mại tự do ASEAN (AFTA), khu vực thương mại tự do Hoa Kỳ - Canada, khu vực
thương mại tự do Bắc Mỹ (NAFTA) và hiệp định thiết lập Quan hệ Kinh tế gần gũi
hơn nữa New Zealand – Australia. Hiện nay con số này đã lên tới 39 hiệp định và
nhiều hiệp định khác đang trong quá trình đàm phán.
Trong số đó, đàm phán Hiệp định TPP (hay còn gọi là Hiệp định đối tác
xuyên Thái Bình Dương) nổi trội lên, trở thành một vấn đề rất được quan tâm bởi
rất nhiều lí do. Thứ nhất, Hiệp định TPP có quy mô điều chỉnh rộng lớn. 9 quốc gia
thành viên của Hiệp định TPP có tổng GDP là 16 968 tỉ USD, thu nhập bình quân
đầu người là 33 546 USD/người, với dân số khoảng 505,8 triệu người (2010)
(Australian Government - Department of Foreign Affairs and Trade, 2012). Thứ
hai, Hiệp định TPP có mức độ tự do hóa thương mại mạnh mẽ ở các lĩnh vực và tự
do hóa ngay lập tức. Và cuối cùng, Hiệp định có phạm vi điều chỉnh phong phú.
Bên cạnh những vấn đề thương mại truyền thống như thương mại hàng hóa, thương
mại dịch vụ, v.v Hiệp định còn đề cập đến nhiều vấn đề phi thương mại như môi
trường, lao động, v.v. Do đó, Hiệp định TPP được coi là Hiệp định thương mại tự
do kiểu mẫu của thế kỷ 21, dự báo sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến khu vực kinh tế năng
động Châu Á – Thái Bình Dương nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung.
Về các lĩnh vực cam kết trong Hiệp định TPP, lĩnh vực thương mại dịch vụ
được dự báo sẽ có những bước tiến mạnh mẽ so với các hiệp định khác. Các cam
kết trong lĩnh vực này có mức độ mở cửa rộng lớn, đề cập đến nhiều vấn đề phức
tạp, gắn liền về mặt thể chế và văn hóa. Những cam kết này sẽ tạo ra nhiều thay đổi
giữa quan hệ thương mại dịch vụ giữa các đối tác của Hiệp định. Là một đối tác của
Hiệp định TPP, chắc chắn thương mại dịch vụ của Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng lớn
từ các cam kết này.
2
Chính vì vậy việc nghiên cứu dự báo kết quả đàm phán Hiệp định TPP trong
lĩnh vực thương mại dịch vụ và đánh giá những tác động của Hiệp định đối với
thương mại dịch vụ của Việt Nam là cần thiết. Do đó, em đã lựa chọn đề tài khóa
luận “ Dự báo kết quả đàm phán Hiệp định thương mại xuyên Thái Bình Dương
(TPP) trong lĩnh vực thương mại dịch vụ. Cơ hội và thách thức với Việt Nam ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các cam kết về thương mại dịch vụ trong các FTA của
các nước, dự báo kết quả đàm phán của Hiệp định TPP trong lĩnh vực thương mại
dịch vụ, khóa luận sẽ phân tích cơ hội và thách thức của Việt Nam trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ và đề xuất một số khuyến nghị cho Việt Nam trong quá trình
đàm phán cũng như triển khai hiệu quả Hiệp định sau khi ký kết.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nội dung của một số hiệp định thương mại tự do đã
ký kết giữa các nước tham gia đàm phán Hiệp định TPP để từ đó dự báo kết quả
đàm phán của Hiệp định TPP trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung vào rà soát các cam kết về thương mại
dịch vụ của 2 hiệp định tiêu biểu vừa có tính mới và có tính ảnh hưởng cao giữa các
thành viên đang đàm phán Hiệp định TPP đó là Hiệp định AANZFTA và Hiệp định
KORUS. Trong đó, Hiệp định AANZFTA là FTA mới nhất giữa Australia, New
Zealand và các quốc gia ASEAN; như vậy có đến 6 trong tổng số 9 quốc gia đang
đàm phán Hiệp định TPP là thành viên của Hiệp định AANZFTA. Còn Hiệp định
KORUS là FTA mới nhất giữa Hoa Kỳ - đối tác lớn nhất của Hiệp định TPP và Hàn
Quốc. Đặc biệt, Hiệp định KORUS được coi là chuẩn mực để Hoa Kỳ đàm phán
Hiệp định TPP khi mà các cam kết Hoa Kỳ đề xuất trong Hiệp định TPP có nội
dung gần như tương đương với Hiệp định KORUS.
Phương pháp nghiên cứu: Trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử, đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp: phân
tích tài liệu, số liệu thống kê, nghiên cứu so sánh và quy nạp, kết hợp nghiên cứu
với thực tiễn.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Phụ lục, kết cấu của đề tài như sau:
3
Chương 1: Một số vấn đề lí luận về tự do hóa thương mại dịch vụ trong các
hiệp định thương mại tự do và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Chương 2: Cam kết về thương mại dịch vụ trong các Hiệp định thương mại
tự do và dự báo cho Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Chương 3: Cơ hội, thách thức và khuyến nghị với Việt Nam trong lĩnh vực
thương mại dịch vụ khi tham gia Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Đào Ngọc Tiến –
giáo viên hướng dẫn trực tiếp đã giúp đỡ em hoàn thiện đề tài này. Đề tài được viết
trong thời gian ngắn và bản thân kiến thức và kinh nghiệm còn hạn hẹp nên chắc
chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng
góp của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HÓA
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRONG CÁC HIỆP ĐỊNH
THƯƠNG MẠI TỰ DO VÀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC
XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)
1.1 Thương mại dịch vụ
1.1.1 Dịch vụ và đặc điểm của dịch vụ
1.1.1.1 Khái niệm về dịch vụ
Tuy trong đời sống hàng ngày chúng ta đều nhắc đến khái niệm dịch vụ
nhưng đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về dịch vụ. Việc định nghĩa
rõ ràng về dịch vụ gặp nhiều khó khăn do hai nguyên nhân chính: thứ nhất là do
tính vô hình và khó nắm bắt của dịch vụ, cũng như sự đa dạng, phức tạp của các
loại hình dịch vụ; thứ hai là do mỗi quốc gia khác nhau có cách hiểu về dịch vụ
khác nhau, phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước.
Việc nghiên cứu khái niệm dịch vụ trên nhiều khía cạnh có ý nghĩa quan
trọng trong để đi đến thống nhất về khái niệm dịch vụ, từ đó làm tiền đề đi sâu phân
tích những vấn đề lý luận và thực tiễn về thương mại dịch vụ. Có rất nhiều cách tiếp
cận khái niệm dịch vụ, với mỗi cách tiếp cận lại đưa ra một định nghĩa khác nhau.
Tuy nhiên, cách định nghĩa kinh điển dựa trên tính chất của dịch vụ vẫn là định
nghĩa truyền tải được những nội dung cơ bản và đầy đủ nhất về dịch vụ: “Dịch vụ là
các hoạt động của con người, được kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình và
không thể cầm nắm được.” (Nguyễn Thị Mơ, 2011, tr.238)
Khái niệm này nêu lên được hai đặc điểm cơ bản của dịch vụ. Thứ nhất, dịch
vụ là một sản phẩm, là kết quả quá trình lao động sản xuất, là hoạt động của con
người nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Thứ hai, khác với hàng hóa là sản phẩm
hữu hình, dịch vụ là vô hình, phi vật chất và không thể lưu trữ được. Tuy dịch vụ
không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất hữu hình nhưng dịch vụ khai thác sức
lao động, tri thức, chất xám của con người để tạo ra giá trị thặng dư. Dịch vụ kết
tinh các hoạt động đa dạng trên các lĩnh vực như tài chính, bảo hiểm, kế toán, kiểm
toán, giáo dục, vận tải,v.v...
5
1.1.1.2 Đặc điểm của dịch vụ
Thứ nhất, dịch vụ là vô hình và khó xác định.
Do dịch vụ không giống như hàng hóa, là những sản phẩm hữu hình, có thể
cầm nắm, nhìn thấy được, nên không thể đánh giá, xác định chất lượng dịch vụ trực
tiếp bằng những tiêu chuẩn kĩ thuật được lượng hóa. Chính vì thế, việc thống kê,
lượng hóa, đánh giá chất lượng và quy mô cung cấp dịch vụ ở cấp độ vi mô và vĩ
mô khó khăn hơn rất nhiều so với hàng hóa hữu hình.
Thứ hai, quá trình sản xuất dịch vụ và tiêu dùng dịch vụ thường xảy ra
đồng thời.
Đối với hàng hóa, sản xuất hàng hóa thường tách khỏi lưu thông và tiêu
dùng. Vì thế hàng hóa có thể lưu kho, dự trữ, vận chuyển đi nơi khác theo nhu cầu
của thị trường. Trong khi đó, quá trình cung ứng dịch vụ thường gắn liền với tiêu
dùng dịch vụ. Ví dụ, với dịch vụ giáo dục, khi các giáo viên, giảng viên là những
người cung cấp dịch vụ tiến hành giảng dạy, cung cấp dịch vụ giáo dục, thì đồng
thời lúc đó, học sinh, sinh viên là những người sử dụng dịch vụ cũng đang tiếp nhận
dịch vụ giáo dục. Có thể nói, việc cung ứng dịch vụ thường đòi hỏi sự tiếp xúc trực
tiếp giữa người cung ứng và người tiêu dùng dịch vụ.
Thứ ba, dịch vụ không lưu trữ được.
Do sản xuất và tiêu dùng dịch vụ thường diễn ra đồng thời nên không thể sản
sản xuất dịch vụ hàng loạt và lưu trữ trong kho như hàng hóa sau đó mới tiêu dùng.
Theo đó, trong cung ứng dịch vụ không có khái niệm tồn kho hoặc lưu trữ sản phẩm
dịch vụ.
1.1.2 Thương mại dịch vụ
1.1.2.1Khái niệm thương mại dịch vụ
Thương mại dịch vụ là khái niệm chỉ các hoạt động thương mại trong lĩnh
vực dịch vụ, hay nói chính xác hơn, là khái niệm được dùng để nhấn mạnh khía
cạnh thương mại, tính chất thương mại trong hoạt động cung cấp dịch vụ (Nguyễn
Thị Mơ, 2011, tr.241). Cách hiểu này giúp phân biệt thương mại dịch vụ với thương
mại hàng hóa, nhấn mạnh vào đối tượng mua bán của thương mại dịch vụ là dịch vụ
- các sản phẩm vô hình.