Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Báo cáo sơ kết HKI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.32 KB, 6 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC HUYỆN HIỆP ĐỨC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TRỖI Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KÌ I NĂM HỌC 2008 - 2009
LỚP 7/3
II. Số lượng
- Sĩ số của lớp được duy trì đảm bảo từ đầu năm đến nay số lượng của lớp không
tăng và không giảm giảm. 35/15.
- Những biện pháp duy trì số lượng đảm bảo: Luôn theo dõi đến từng đối tượng
học sinh, theo dõi sĩ số hằng ngày và có biện pháp kịp thời đối với học sinh có
nguy cơ chay lười trong việc chuyên cần, luôn liên lạc với phụ huynh học sinh,
nhà trường, đoàn đội. Huy động học sinh kịp thời.
- Kết quả cuối học kì không có học sinh bỏ học giữa chừng, vắng học vô lý do
trong các tuần, cụ thể đến cuối học kì tổng số buổi vắng học là 17 buổi 12,8%
+ Vắng học có phép 10 buổi chiếm tỉ lệ 7,5%
+ Vắng học không phép 7 buổi chiếm tỉ lệ 5,3%
+ Trể học các em (Giang 4, Lâm 4, Hạnh 4, Cường 1, Trà 10 (có lý do các buổi đi
học thể dục buổi sáng trể do em phải chở em đi học giúp mẹ) Vũ 2, Phương 2,
Khoa 1, Anh 1, Phú 2, Điệp 1, Hậu 3, Thương 3, Phúc 1.
- Những học sinh vắng học cụ thể
1. Lê Thị Hoàng Anh văng học 2 buổi P 6. Hồ Văn Hạnh 3 buổi 2P 1K
2. Nguyễn Thị Hoàn Anh 2 buổi P 7 Nguyễn Thành Hoàng 4 buổi 2P và 2K
3. Nguyễn Thị Thanh Duyên 1 buổi K 8 Trần Thị Nguyệt 1P
4. Nguyễn Công Hồng 1 buổi K 9. Dương Văn Trà 1P
5. Trần Thị Hoàng Lệ 1buổi K 10. Phan Thị Bích Phượng 1K
- Nguyên nhân vắng học không lý do: Một số học sinh chưa có động cơ tích cực
trọng học tập. Một số em ở Mỹ Thạnh và An Tây do trời mưa nên vắng một số
buổi
- Với thực trạng như trên, trong học kì II có nhiều học sinh nghĩ học không lý do
nên đề nghị phụ huynh đặc biệt quan tâm nhiều hơn đối với các em, Hoàng, Hậu,
Hạnh, Lâm. Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm để ngăn chặn tình trạng vắng học
không lý do


II. Chất lượng
Năm học 2008 – 2009 là năm thứ ba thực hiện cuộc vận động hai không với 5 nội
dung của bộ và sở giáo dục và năm thứ nhất thực hiện cuộc vận động xây dựng
trường học thân thiện học sinh tích cực.
1. Chất lượng học tập
- Tinh thần thái độ học tập
* Ưu điểm:
- Nhà trường, đoàn, đội đã tạo mọi điều kiện thuân lợi nhất để nâng cao chất lượng
học tập của các em như: Tổ chức dạy phù đạo cho học sinh yếu, bồi dưỡng học
sinh giỏi, đoàn đội có nhiều biện pháp trong thi đua hằng tuần, và có nhiều hoạt
động NGLL phong phú đa dạng tạo sự ham học trong các em. Tổ chức thi rung
chuông vàng giữa các khối và nhiều hình thức khác như phát động tuần học tốt,
tháng học tốt, Bông hoa điểm tốt điểm 10 vào các ngày chủ điểm trong tháng.
- Đa số học sinh trong lớp có thái độ và động cơ học tập tốt nhiều em, đi học
chuyên cần, chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ học tập và luôn chuẩn bị bài trước khi
đến lớp. Trong lớp luôn có tinh thần học tập tốt luôn phát biểu xây dựng bài, có
nhiều biện pháp để đưa lớp đi lên và kết quả cuối học kì đạt kết quả cao cụ thể như
em: Lê Thị Hoàng Anh, Nguyễn Thị Hoàn Anh, Giang, Phúc, Sinh, Nhung, Phú,
Lĩnh, Hằng, Lan, Nhật, Phượng, Trung.
- Trong lớp nhiều em đã có những chuyển biến rõ rệt và có thái độ động cơ học tập
tích cực từ học sinh yếu, lười nhát học, nhưng được sự giúp đỡ của lớp và GVCN
cũng như các thầy cô giáo bộ môn các em đã có nhiều tiến bộ cụ thể như em:
Nguyễn Thành Hoàng, Duyên, Hà, Trà,
- Nhiều em vẫn giữ vững học sinh TB như năm qua và có tiến bộ hơn, Cường,
Khoa, Lệ, Nguyệt, Ánh Nguyệt, Thương, Tình, Vũ. Điệp
* Tồn tại
- Tuy nhiên trong lớp vẫn còn nhiều tồn tại cần phải khắc phục trong học kì II.
Nhiều em vẫn còn chưa ngoan trong học tập, thái độ học tập không tốt: như không
soạn bài, không học bài trước khi đến lớp, ngồi học thường hay nói chuyện không
chú ý nghe giảng bài. Còn rất ham chơi và rất nhiều lần vi phạm nội quy học sinh

GVCN thường xuyên nhắc nhở và có biện pháp mạnh đối với các em những vẫn
không có tiến bộ cụ thể như em Đặng Ngọc Hậu, Thái Văn Lâm, Trần Hoàng
Phương, Hồ Viết Hạnh.
- Nhiều em không cố gắng trong học tập và chưa có thái độ học tập đúng đắng như
em Phan Tấn Đức, là học sinh khá nhưng không tích cực học tập và không có động
cơ học tập tốt vi phạm quy chế thi, chưa cố gắng nhiều trong các môn học. Đặng
Thị Thương, là học sinh yếu nhưng tham gia đi học phù đạo không chuyên cần
Hồng, Khánh không cố gắng trong kết quả học tập của mình.
- Tỉ lệ học sinh giỏi của lớp rất thấp chỉ đạt 2,9% nguyên nhân do các em chưa
tích cực học các bộ môn, Như Anh văn nên bị khống chế không đạt học sinh giỏi.
- Tỉ lệ các môn học không đều nhau môn có điểm thấp nhất là bộ môn Toán 15 HS
yếu chiếm 42,9%, Văn có 22,9% HS yếu, Anh văn 22,9% yếu.
* Nguyên nhân kiến thức khó kĩ năng làm bài của các em chưa cao, và nhiều
em chưa có thái độ học tập đúng. Một số em mất căn bản bộ môn toán từ lớp
trước, tham gia phụ đạo không đều và không thường xuyên, chưa đầu tư và các bộ
môn. Nhiều phụ huynh còn chưa quan tâm đúng mức đối với con em mình.
* Biên pháp khắc phục cho học kì II: là bắt buộc các em thiếu điểm các môn
toán, văn và phải tham gia học phù đạo và về nhà có phương pháp học tập đúng,
gia đình phụ huynh cần quan tâm hơn nữa, phải thường xuyên nhắc nhở các em
học tập, và làm bài tập ở nhà. Không để con em bỏ học không phép
- Kết quả học kì
TSHS TSHS HỌC LỰC
ĐẦU
NĂM
CUỐI
KỲ
Giỏi Khá TB Yếu Kém >=TB
TS Nữ TS Nữ SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
35 15 35 15 1 2.9 13 37.1 13 37.1 8 22.9 0 0 27 77.1
HẠNH KIỂM

Tốt Khá TB Yếu Tốt và khá
SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL%
25 71.4 6 17.1 4 11.4 0 31 88.6
- So với kết quả cùng kì năm qua có chuyển biến tốt không có học sinh kém, và
cuối học kì năm qua kết quả học kì một năm học 2008 - 2009 tăng 20,3 %
- Nguyên nhân: Đa số các em có động cơ và thái độ học tập tốt, nhà trường đã
có nhiều hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng các môn nhất là các bộ môn
Toán, Văn đã được phụ đạo sớm và sát với tình hình học sinh. GVCN, đã phối
hợp kịp thời với đoàn đội và các thầy cô giáo bộ môn khuyến khích chấn chỉnh
tình hình học sinh hàng tuần
- Bên cạnh đó lớp đã có các đội bồi dưỡng Văn (Phúc, Lan, Giang) Toán (Anh,
Phú) Anh văn (Anh, Phú, Hằng), Lý (Đức, Sinh). Nhìn chung thái độ học tập
của các em tốt, tích cực trong học tập tham gia đi học đầy đủ và đúng thời gian
quy định
- Với kết quả trên, so với chỉ tiêu đầu năm đưa ra lớp đã đạt trên mức học kì I, cố
gắng giữ vững và nâng cao hơn nữa trong học kì II
- 2. Chất lượng, hạnh kiểm:
* Ưu điểm: đa số học sinh thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy có hạnh kiểm và
tinh thần thái độ kỉ luật lớp tốt, nhiều em đã hoàn thành xuất sắt về tác phong kỉ
luật lớp như Nhung, Sinh Anh, Nguyễn Anh, Phúc, Nhật, Điệp, Hà,
Hằng…..Các em đã nghiêm chỉnh chấp hành tốt kỉ luật của nhà trường cũng
như nội quy của lớp đề ra và cuối học kì đạt kết quả tốt đẹp. Qua tiết
HĐGDNGLL các em đã hiểu tiểu sử anh hùng Nguyễn Văn Trỗi và truyền
thống của nhà trường.
- Các em có ý thức chấp hành và thực hiện tốt các cuộc vận động. HS nói
không với gian lận và quay cóp trong kiểm tra thi cử các em đã viết cam kết và
thực hiện nghiên túc trong học kì I
- Thực hiện tốt cuộc vận động trường học thân thiện học sinh tích cực, tổ chức
các trò chơi dân gian
* Tồn tại: Tuy nhiên nhiều em trong lớp đã không thực hiện tốt quy định của

nhà trường và nội quy của lớp thường xuyên vi phạm nên về hạnh kiểm cuối
học kì lớp đã không đạt mức mà đầu năm đưa ra. Nhiều em vi phạm trong học
tập như đi học không đúng giờ, không học bài soạn bài trước khi đến lớp, như
em Thương, Hạnh, Hậu, Phương, Lâm nhiều em không mang dụng cụ học tập
như không có sách bài tập và tập bản đồ môn địa, không đem bảng con vào giờ
toán,Hạnh, Hoàng, Trà, Trung, Phúc, ngồi trong lớp còn nói chuyện nhiều,
đánh lộn, làm vỡ của kính, đi học không đúng trạng phục. Hậu, Hạnh, Vũ,
Lâm.. Trong đó có Hậu, Hạnh, Phương đã nhiều lần giáo viên nhắc nhở và có
nhiều biện pháp xử lý nhưng không có chuyển biến đặt biệc là em Đặng Ngọc
Hậu không có chuyển biến tốt. Vi phạm lớn nhất là Em Phan Tấn Đức đã mang
tài liệu vào phòng thi khi đi kiểm tra học kì I các môn, Địa
- Thông qua xếp loại học lực từng học sinh
3. Lao động.
*Ưu điểm: Đa số các em có tinh thần tham gia lao động tốt, đi đúng giờ nhiệt
tình trong công việc và hoàn thành nội dung công việc được giao,
* Tồn tai. Nhiều em chưa có ý thức và động cơ tốt trong lao động, chưa rèn
cho mình một tinh thần lao động tốt, đi muộn, làm việc không đến nơi đến
chốn, có thái độ chay lười trong khi là việc thường đùn đẩy cho các bạn. GV
phải thường xuyên nhắc nhở (Phương, Hậu, Phượng, Duyên, Khoa, Hoàng,
Phú.)
4. Hoạt động giáo giục ngoài giờ lên lớp
* Ưu điểm: Đa số các em đều có tinh thần và ham thích hoạt động ngoài giờ
lên lớp các em đều tham gia hoạt động nhiệt tình, và ủng hộ tốt.
- Hoạt động lớp đạt được trong HKI đạt giải nhất Hội thi mâm cổ trung thu,
tham gia nhiệt tình trong các đợt thi trạng nguyên nhỏ tuổi. và trong tổng kết thi
đua tuần của học tập và nề nếp của lớp trong học kì I vị thứ nhất 4 lần, nhì 6
lần, ba 2 lần tư 2 lần, bảy 1 lần, tám 3 lần.
- Kết quả hội thi HKPĐ cấp trường đạt giải nhất chạy 100m do em Lê Thị
Hoàng Anh, giải nhì chạy 100m nam em Hoàng, giải nhất ném bóng nam và nữ do em
Phúc và em Hậu

- Thuyết trình tác phẩm văn học do em Nguyễn Văn Phú đạt giải nhất
* Tồn tại: Thi đua hằng tuần chưa cao và không có tính bềnh vững, nhiều em
chưa có tinh thần đồng đội trong các hoạt động tập thể
* Nguyên nhân. nề nếp lớp không giữ vững, luôn thay đổi và chuyển biến, do
nhiều em không chấp hành nghiêm túc nội quy lớp và nội quy nhà trường. Giáo viên
chủ nhiệm chưa mạnh tay đối với học sinh vi phạm và chưa quan tâm hết đến từng
học sinh. Xử lý học sinh vi phạm còn nhẹ.
5. Công tác nhân đạo từ thiện
Trong học kì một lớp đã tham gia ủng hộ cho học sinh nghèo và bệnh tật, giúp
đỡ những bạn có hoàn cảnh khó khăn như em Hiễn bị đau với số tiền là 50000 đồng,
em Trung lớp 50000 đồng, và thăm viếng gia đình em Hạnh có Ông nội mất là 20
ngìn đồng.
Qua đó cho ta thấy các em đã có tinh thần tương thân tương ái biết yêu thường
đùm bọc lẫn nhau, và có sự quan tâm chân thành với nhau.
Việc tham gia bảo hiểm thân thể có 1 học sinh tham và bảo hiểm y tế có 13 học
sinh tham gia chiếm tỉ lệ 40%, đên nay chưa có trường hợp nào được bảo hiểm đây là
điều rất đáng mừng.
III. Kết quả thực hiện các khoảng thu
Đến cuối học kì I lớp đã thu và nội được 3836000/5610500 đạt 68,4% cụ thể
các khoảng thu như sau:
Học phí: 1508000 đ đạt 66,5%
Hổ trợ cha mẹ, học tập. 1436000 đ đạt 58,6%
Điện học tập: 420000đ đạt 100%
Đề kiểm tra: 472500đ đạt 100%
Vậy việc thực hiện các khoảng thu còn chậm.
IV. Đánh giá chung:
*Ưu điểm: Nhìn chung các em đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu trong học kì I.
Nhiều em xác định được động cơ học tập nên có thái độ học tập tích cực
Thực hiện tốt các cuộc vận động của bộ và sở giáo dục đề ra
Tổ chức tốt các hoạt động để nâng cao chất lượng, thực hiện đảm bảo nội quy

học sinh.
* Tồn tại: Thi đua hàng tuần không ổn định, nề nếp lớp chưa tốt HKI còn xếp
vị thứ 7 & 8
Một số học sinh còn vi phạm nội quy: Vắng học không lý do, không chuẩn bị
bài trước khi đến lớp, ngồi học không nghiêm túc.
Chất lượng học tập và hạnh kiểm còn thấp, tỉ lệ học sinh giỏi không cao và
không có tính bềnh vững
V. Nhiệm vụ học kì II
Duy trì số lượng đảm bảo đến cuối học kì II, giảm tỉ lệ học sinh vắng học
không lý do còn 1,7%
Thực hiện tốt các cuộc cuộc vận động 2 không và 5 nội dung của bộ và sở giáo
dục, cuộc vận động xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực
Tổ chức các biện pháp để nâng cao chất lượng học tập
+ Đối với học sinh yếu phải tham gia học phù đạo
+ Phân công học sinh giỏi giúp đỡ học sinh yếu
+ Tăng cường công tác kiểm tra quản lý học sinh quán triệt kĩ việc chuyên cần
và ATGT trong học sinh.
+ Tổ chức tốt các tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp với các hình thức phong phú
và thu hút nhiều học sinh tham gia
+ Phát huy tốt vai trò BCS lớp trong việc sinh hoạt 15 phút đầu giờ
+ Chuẩn bị tốt các điều kiện tham gia cắm trại 26 tháng 3
+ Phấn đấu cuối học kì I giảm học sinh yếu không có học sinh ở lại lớp
+ Phối kết hợp GVCN với phụ huynh học sinh trong việc giáo dục đạo đức học
sinh

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×