Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng chính sách xã hội Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.16 KB, 16 trang )

i

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam là một tổ chức tín dụng thực
hiện hỗ trợ về tài chính đối với nhiều đối tượng chính sách xã hội. Vì vậy,
bước đầu nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
được “tập hợp từ các chương trình khác nhau”. Mỗi loại vốn có những căn cứ
hình thành và theo đó có quy mô khác nhau. Tuy nhiên, đặc điểm chung của các
nguồn này là bắt buộc hoặc đóng góp tự nguyện. Điều này đưa đến những khó
khăn nhất định trong hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
So với các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam có nhiều đặc điểm khác biệt, nhu cầu vốn cho vay các đối tượng
chính sách xã hội vừa lớn lại vừa có những đặc trưng riêng. Phần lớn nguồn
vốn hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam đều do Chính phủ
cấp chính vì vậy tính tự chủ trong hoạt động chưa cao. Với mục tiêu trở thành
một định chế tài chính hàng đầu trong lĩnh vực tài chính vi mô, tự chủ trong
hoạt động và tài chính, Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam cần phải nỗ
lực hết mình để vừa hoàn thành nhiệm vụ chính trị mà Đảng và Nhà nước
giao phó trong công cuộc xóa đói giảm nghèo vừa hoạt động có hiệu quả và
bền vững từ đó giảm thiểu tiến tới xóa bỏ sự trợ cấp từ Ngân sách nhà nước.
Để đạt được mục tiêu trên, vấn đề đặt ra là Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam cần nghiên cứu cả về lý thuyết và thực tiễn nhằm tìm giải pháp
thích hợp trong việc huy động vốn đối với loại hình ngân hàng đặc trưng này
từ đó có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn của đối tượng phục vụ.
Từ cách đặt vấn đề trên, đề tài: “Phát triển hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam” được lựa chọn với mong muốn đề
xuất một số giải pháp góp phần phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Nội dung luận văn được chia làm 3 chương với tiêu đề như sau:
Chương 1: Các vấn đề lý luận cơ bản về phát triển hoạt động huy động


vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
Chính sách xã hội Việt Nam


ii

CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng chính sách xã hội là một tổ chức tín dụng, là một loại hình
ngân hàng chính sách có nhiệm vụ chủ yếu là thực thi tín dụng chính sách của
Chính phủ đối với nhóm đối tượng chính sách xã hội.
Ngân hàng chính sách được phân loại theo nhiều cách khác nhau dựa
trên: (a) đối tượng phục vụ, cụ thể như sau:
- Ngân hàng chính sách phục vụ các chính sách phát triển như phát triển
cơ sở hạ tầng, chính sách hỗ trợ ngành công nghiệp,... được gọi là Ngân hàng
phát triển
- Ngân hàng chính sách phục vụ các chính sách an sinh xã hội như chính
sách xoá đói giảm nghèo, chính sách tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho
người dân nghèo, ... được gọi là Ngân hàng chính sách xã hội.
Hay (b) dựa trên tính chất sở hữu: Theo thực tiễn hoạt động của các ngân
hàng hoặc tổ chức tài chính thực hiện tín dụng chính sách của nhiều quốc gia
trên thế giới, mô hình ngân hàng chính sách hiện nay bao gồm hai loại chính,
đó là: (i) mô hình Ngân hàng Chính sách không thuộc sở hữu của nhà nước,

có nguồn vốn hoạt động do sự đóng góp của người dân và huy động vốn dựa
trên nguyên tắc thị trường (mô hình ngân hàng Grameen của nước Cộng hòa
nhân dân Bangladesh) và (ii) mô hình ngân hàng chính sách thuộc sở hữu nhà
nước, có nguồn vốn hoạt động do Chính phủ cấp.
1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chính sách xã hội
Do những đặc điểm riêng biệt trong việc cung cấp tín dụng chính sách,
chính sách huy động vốn của NHCSXH thường có sự tham gia mạnh mẽ của
các Chính phủ, các tổ chức, cá nhân hoạt động vì mục đích nhân đạo.
Đối với những ngân hàng do Chính phủ thành lập, nhằm thực hiện tín


ii
i
dụng chính sách phục vụ các chính sách phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội của Chính phủ, qua đó đạt được các mục tiêu mà Chính phủ đề ra thì
nguồn vốn huy động ban đầu của NHCSXH là vốn từ Nhà nước, do ngân sách
nhà nước cấp. Đặc trưng của nguồn vốn huy động ban đầu từ Chính phủ có lãi
suất bằng 0% hoặc lãi suất rất thấp. Các NHCSXH không phải thực hiện bảo
hiểm tiền gửi, không phải gửi tiền dự trữ bắt buộc ở ngân hàng trung ương và
được miễn thuế phải nộp cho nhà nước. Bên cạnh đó, NHCSXH còn huy
động vốn từ các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ từng quốc gia.
Căn cứ vào chính sách của Chính phủ đối với đối tượng chính sách xã hội
từng thời kỳ, năng lực tài chính của bản thân NHCSXH, nhu cầu của khách
hàng của ngân hàng mà chính sách huy động vốn của NHCSXH sẽ có những
thay đổi cho phù hợp. NHCSXH có thể huy động và tiếp nhận nguồn vốn từ
các tổ chức khác theo quy định của Chính phủ. Tùy thuộc vào quan điểm của
từng Chính phủ, chính sách huy động vốn của các ngân hàng chính sách sẽ có
những quy định khác nhau. Ví dụ như, đối với Ngân hàng nông nghiệp và các
hợp tác xã tín dụng Thái Lan (BAAC), chính sách huy động vốn phải đảm bảo
hỗ trợ vốn nhằm phát triển toàn diện nông nghiệp và nông thôn; cho vay nông
nghiệp theo chương trình, dự án chỉ định của Chính phủ; thực hiện việc kiểm

soát chặt chẽ các nguồn vốn của nhà nước đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn.
Hay đối với Ngân hàng nhân dân Indonesia – Bank Rakyat Indonesia (BRI) là
ngân hàng cung cấp dịch vụ tài chính vi mô cho nông nghiệp, nông thôn thì
trong chính sách huy động vốn của mình, ngân hàng chú trọng đến huy động
tiền gửi tiết kiệm của dân cư, coi tiết kiệm là hình thức tự nguyện của mọi
người dân và là nguồn vốn quan trọng, quyết định sự thành công của BRI.
Đối với mô hình ngân hàng chính sách không thuộc sở hữu nhà nước, có
nguồn vốn hoạt động dựa trên sự đóng góp của người dân là chính và huy
động vốn dựa trên nguyên tắc thị trường thì chính sách huy động vốn lại có
những điểm khác biệt, dựa trên nguyên tắc:
+ Tự bù đắp chi phí
+ Áp dụng chính sách lãi suất thực dương


iv
+ Cho vay trực tiếp đến hộ nghèo thông qua tổ nhóm
+ Không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản
Để tổ chức huy động vốn một cách hiệu quả, các ngân hàng chính sách
thường tập trung vào 3 yếu tố: con người, mạng lưới và công nghệ bởi đây chính
là các nhân tố quyết định thành công của việc phát triển hoạt động huy động vốn.
1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.2.1. Quan niệm về phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng
chính sách xã hội
Phát triển hoạt động huy động vốn của NHCSXH là việc mở rộng, nâng cao
chất lượng của các hoạt động huy động vốn hiện có tiềm năng; thu hẹp các hoạt
động huy động vốn không phù hợp; phát triển các hoạt động phù hợp với khả
năng của NHCSXH, theo mục tiêu và định hướng phát triển của NHCSXH.
Cơ sở để tổ chức phát triển hoạt động huy động vốn là NHCSXH phải

được (i) bền vững về tài chính, (ii) hoạt động chuyên nghiệp, và (iii) có thị
trường tiềm năng rộng lớn.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động huy động vốn của
ngân hàng chính sách xã hội
Bốn nhóm chỉ tiêu phản ánh bao gồm: Quy mô vốn huy động; Cơ cấu
vốn huy động; Lãi suất huy động bình quân; Chênh lệch lãi suất
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Có bảy nhân tố quan trọng nhất thuộc về NHCSXH có ảnh hưởng tới sự
phát triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng., đó là (i) Nhận thức về phát
triển hoạt động huy động vốn; (ii) Chiến lược hoạt động của ngân hàng; (iii)
Sự đa dạng của các hình thức huy động vốn; (iv) Uy tín của ngân hàng; (v)
Năng lực quản trị điều hành; (vi) Chất lượng nguồn nhân lực; (vii) Vấn đề áp
dụng công nghệ trong hoạt động ngân hàng. Ngoài ra, sự phát triển hoạt động
huy động vốn của NHCSXH còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố như môi
trường kinh tế - xã hội; Môi trường chính sách và Pháp luật; Thị trường và
các ngân hàng khác; Môi trường khách hàng.


v

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt Nam
Ngày 04/10/2002 Thủ tướng chính phủ đã ký Quyết định số 131/2002/QĐTTg về thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người

nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày 01 tháng 09 năm
1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Việc thành lập NHCSXH để thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo là
phù hợp với điều kiện và thực tiễn tại Việt Nam
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản trị điều hành
NHCSXH được Nhà nước xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt, có bộ máy
quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, có tư cách pháp nhân,
thời gian hoạt động là 99 năm, bắt đầu từ 01/01/2003.
- Về cơ cấu tổ chức
NHCSXH có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả
nước, là một pháp nhân có vốn điều lệ, có con dấu, có tài sản và hệ thống giao
dịch từ trung ương đến địa phương.
- Về quản trị và điều hành
Quản trị NHCSXH là Hội đồng quản trị. Điều hành hoạt động
NHCSXH là Tổng Giám đốc và giúp việc cho Tổng giám đốc là một số phó
tổng giám đốc.
2.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
NHCSXH thực hiện huy động vốn từ nguồn tiền gửi của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước để tạo lập nguồn vốn cho vay người nghèo và các đối
tượng chính sách khác. Bên cạnh việc huy động tiền gửi từ các nguồn trên,
NHCSXH thực hiện tiếp nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng
2% số dư nguồn vốn huy động bằng VND có trả lãi theo thỏa thuận; Vốn ODA
được Chính phủ giao.


vi
Ngoài ra, NHCSXH thực hiện phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và
các giấy tờ có giá khác theo quy định của pháp luật, vay các tổ chức kinh tế tài
chính, tín dụng trong và ngoài nước (như vay Tiết kiệm bưu điện, Bảo hiểm xã

hội Việt Nam, vay Ngân hàng nhà nước, ...)
Ngoài các hoạt động huy động vốn trên, NHCSXH còn thực hiện ký các
hợp đồng ủy thác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
NHCSXH sử dụng vốn để cho vay tới các đối tượng khách hàng theo
quy định: hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác. Cụ thể: Hộ
nghèo; Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang học đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và học nghề công lập, bán công hoặc dân lập, hệ
chính quy tập trung, có thời gian đào tạo từ một năm trở lên; Các đối tượng cần
vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết số 120/HĐBT ngày 11/4/1992;
Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; Các tổ chức
kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, khu vực II, III miền núi và
các xã thuộc chương trình 135; Các hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh
tại các vùng đặc biệt khó khăn; Các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn muốn phát triển sản xuất; Các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ và
doanh nghiệp sử dụng người lao động là người sau cai nghiện ma túy; Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó đặc biệt ưu tiên các doanh nghiệp ở vùng
xa, vùng khó khăn và các đối tượng khác khi có quyết định của Chính phủ.
2.1.3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
NHCSXH được mở tài khoản tiền gửi tại NHNN, Kho bạc Nhà nước và
các ngân hàng khác trong nước; được mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; được mở tài khoản ngoại tệ
tại nước ngoài để phục vụ hoạt động của ngân hàng. NHCSXH được thực hiện
các nghiệp vụ về ngoại hối và kinh doanh ngoại hối.
2.1.4. Tổng quan kết quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội giai
đoạn 2003 -2008
Sau hơn 5 năm thành lập và đi vào hoạt động, kết quả hoạt động của
NHCSXH đã đạt được những kết quả tăng trưởng đáng khích lệ.
Thứ nhất, hoạt động cho vay đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô.
Nếu như trong năm đầu đi vào hoạt động, NHCSXH mới chỉ thực hiện 6

chương trình cho vay bao gồm: cho vay hộ nghèo, cho vay giải quyết việc


vi
i
làm, cho vay học sinh – sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cho vay nước sạch
và vệ sinh môi trường, cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời
hạn ở nước ngoài, cho vay làm nhà ở vùng thường xuyên ngập lũ đồng bằng
sông Cửu Long, thì đến cuối năm 2008, số lượng các chương trình tín dụng đã
tăng thêm 6 chương trình, bao gồm: Cho vay các hộ sản xuất kinh doanh vùng
khó khăn, cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu
số đặc biệt khó khăn, cho vay hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho
đồng bào dân tộc thiểu số, cho vay đối với cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ
và doanh nghiệp sử dụng người lao động là người cai nghiện sau ma túy, cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay phát triển ngành lâm nghiệp.
Thứ hai, tổng tài sản của NHCSXH đã có sự tăng trưởng vượt bậc
Với sự nỗ lực cố gắng không ngừng của NHCSXH và sự tạo điều
kiện thuận lợi của các cơ quan, ban ngành, đoàn thể các cấp, NHCSXH đã
dần nâng cao được vai trò trong hoạt động cung cấp tín dụng cho các đối
tượng chính sách xã hội, hoạt động ngày càng hiệu quả, tổng tài sản
không ngừng từng tăng nhanh qua các năm, từ 10.732 tỷ đồng (năm 2003)
lên đến 54.694 tỷ đồng (năm 2008)
Thứ ba, kết quả hoạt động có sự cải thiện rõ rệt
Sau 5 năm đi vào hoạt động, tổ chức thực hiện cơ chế tài chính của
Chính phủ đối với NHCSXH, NHCSXH đã bước đầu khai thác được tiềm lực
trong xã hội, tiết kiệm chi phí quản lý, đạt hiệu quả kinh tế thiết thực. Mức
sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và mức sinh lời trên vốn của chủ (ROE) đã có
những thay đổi quan trọng, theo xu hướng tăng dần. NHCSXH đã thể hiện
được những nỗ lực không ngừng trong các hoạt động và xu thế phát triển bền
vững về hoạt động và bền vững về tài chính.

2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM

2.2.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Chính sách
xã hội Việt Nam
Hiện nay, chính sách huy động vốn của NHCSXH Việt Nam được Bộ Tài
chính quy định :


vi
ii
- Việc huy động các nguồn vốn trong nước theo lãi suất thị trường để cho
vay các đối tượng chính sách của NHCSXH phải đảm bảo nguyên tắc: chỉ huy
động sau khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn tự có, vốn không phải trả lãi, vốn
tiền gửi thanh toán, vốn huy động với lãi suất thấp.
- Lãi suất huy động vốn của NHCSXH thực hiện theo khung lãi suất do
Bộ Tài chính quy định tùy thuộc vào từng hình thức huy động vốn.
- Việc cấp bù từ NSNN cho NHCSXH được quy định tại Thông tư số
24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 của Bộ Tài chính, gồm có: Cấp bù chênh
lệch lãi suất và cấp bù phí quản lý.
- Phạm vi cấp bù chênh lêch lãi suất và phí quản lý: NHCSXH được
NSNN cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với các khoản cho vay
đúng các đối tượng khách hàng của NHCSXH đã được quy định trong Nghị
định số 78/2002/NĐ-CP ngày 4/10/2002 của Chính phủ.
Các nguồn huy động vốn chủ yếu của NHCSXH bao gồm: Vay Ngân
hàng Nhà nước; Tiếp nhận tiền gửi 2% của các Tổ chức Tín dụng Nhà nước;
Huy động nguồn tiền gửi và tiết kiệm của dân cư; Huy động nguồn tiết kiệm
của người nghèo vay vốn; Vay các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính trong
nước; Vay các tổ chức tài chính, tín dụng nước ngoài; Huy động nguồn vốn nhận
ủy thác từ Chính phủ, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

2.2.2. Phân tích mức độ phát triển
2.2.2.1. Quy mô của nguồn vốn huy động
Xét về số tuyệt đối, khối lượng vốn huy động có xu hướng tăng đều
qua các năm. Tuy nhiên, xét về số tương đối thì tỷ trọng của nguồn vốn
huy động không có sự thay đổi đáng kể, luôn chiếm từ 81% đến 85% tổng
nguồn vốn của NHCSXH (tỷ trọng trung bình đạt 84,06%).
Tỷ lệ tăng trưởng của nguồn vốn huy động thể hiện rõ khả năng mở
rộng quy mô vốn huy động của NHCSXH qua các năm tương đối ổn định
và có xu hướng tăng dần (đặc biệt trong giai đoạn 2006 -2008), phù hợp
với thực tế mở rộng các hoạt động cho vay của ngân hàng. Tốc độ tăng
trưởng ổn định đã tạo thế chủ động cho ngân hàng tự chủ về tài chính,
giảm dần sự phụ thuộc vào khoản cấp bù từ ngân sách nhà nước.


ix
2.2.2.2. Cơ cấu vốn huy động
- Theo hình thức huy động
Nguồn vốn của NHCSXH tăng chủ yếu do các nguồn: tiền gửi 2%
của các TCTD , tiền gửi và các khoản đi vay các TCTD khác, ngoài ra còn
có tiền gửi khách hàng, vốn tài trợ ủy thác đầu tư.
Nhìn chung, khối lượng vốn huy động thông qua các hình thức huy
động kể trên đều có xu hướng tăng, trong đó nổi bật là sự tăng trưởng của
nguồn vốn vay NHNN.
Bên cạnh đó việc duy trì được nguồn tiền gửi 2% của các tổ chức tín
dụng Nhà nước luôn được NHCSXH quan tâm. Đây là khoản tiền gửi có
tính bắt buộc đối với các NHTM và các tổ chức tài chính, tín dụng Nhà
nước do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Nguồn tiền gửi của khách hàng có tỷ lệ tăng trưởng không ổn định
nhất so với các nguồn vốn huy động khác vì tiện ích trong tiền gửi thanh
toán, những hình thức huy động tiết kiệm còn quá nghèo nàn.

Góp phần quan trọng trong tổng nguồn vốn để cho vay của NHCSXH
phải kể đến nguồn vốn tài trợ, ủy thác đầu tư. So với các nguồn vốn khác,
nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn (trung bình đạt
5,5%). Mặc dù vốn huy động từ nguồn này không lớn so với các nguồn vốn
khác của NHCSXH, nhưng lượng vốn tăng đều qua từng năm cũng đã góp
phần ổn định và tăng trưởng nguồn vốn chung của ngân hàng.
Và cuối cùng phải kể đến nguồn vốn huy động từ việc phát hành trái
phiếu. Có thể nói đây là một nghiệp vụ tương đối mới mẻ trong hoạt động
của NHCSXH. Bắt đầu triển khai từ năm 2005 và đến cuối năm 2008, số
vốn huy động được thông qua nguồn này mới chỉ đạt 60 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn (0,16%).
- Theo lãi suất huy động
Việc huy động được nguồn vốn để đảm bảo cho hoạt động của ngân
hàng luôn được coi là yếu tố hàng đầu. Tuy nhiên, do tính đặc thù của
NHCSXH là được cấp bù lãi suất của NSNN nên yếu tố lãi suất luôn được
NHCSXH tính toán và cân nhắc. Điều dễ nhận thấy: với một lượng NSNN
cấp bù xác định cho năm kế hoạch, nếu NHCSXH huy động được càng
nhiều nguồn vốn với lãi suất thấp thì số lượng vốn huy động được với lãi
suất thị trường sẽ không quá khó khăn đối với NHCSXH nữa.


x
Số liệu chứng minh nguồn vốn huy động với lãi suất thấp mặc dù
chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng vốn huy động nhưng tốc độ tăng
trưởng trung bình ấn tượng nhất (68,72%).
Nguồn vốn huy động với lãi suất thấp và bằng không mới chỉ chiếm
42,99% trên tổng vốn huy động, trong khi đó, 54,81% là nguồn vốn huy
động với lãi suất thị trường.
Để hoạt động một cách tự chủ và bền vững trong tương lai, đòi hỏi
NHCSXH phải có kế hoạch cân đối hợp lý cơ cấu 3 loại nguồn vốn này.

Nguồn vốn lãi suất thấp và bằng không sẽ có xu hướng không tăng hoặc
giảm dần do vậy NHCSXH cần có chiến lược huy động nguồn vốn từ thị
trường một cách hiệu quả
- Theo loại tiền
Đóng góp vào nguồn vốn huy động với lãi suất thấp của NHCSXH là
nguồn vốn tài trợ, ủy thác từ các dự án của nước ngoài. Nguồn vốn đó NHCSXH
nhận được bằng ngoại tệ và được quy đổi trực tiếp ra VNĐ để giải ngân cho vay
theo từng dự án cụ thể. Nguồn vốn quy đổi từ ngoại tệ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ
trong tổng nguồn vốn do NHCSXH không huy động vốn bằng ngoại tệ mà
nguồn ngoại tệ này có được là do các tổ chức nước ngoài tài trợ và ủy thác cho
NHCSXH cho vay đến các dự án hỗ trợ người nghèo. Xét về số tương đối, xu
hướng tăng dần đều qua các năm là xu hướng chủ đạo của nguồn vốn này. Tuy
nhiên, xét về tỷ trọng của nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn lại thể hiện một
xu thế giảm dần do tổng nguồn vốn huy động tăng với tỷ lệ cao qua các năm
trong khi đó tỷ lệ tăng trưởng của nguồn này rất thấp
2.2.2.3. Lãi suất huy động vốn
Trong giai đoạn 2003-2008, xu hướng giảm dần lãi suất huy động vốn
bình quân và tăng dần mức lãi suất cho vay bình quân là xu hướng chủ đạo.
Xu hướng này đã thể hiện được quyết tâm của Chính phủ Việt Nam nói chung
và NHCSXH nói riêng trong việc tạo điều kiện cho NHCSXH phát triển theo
hướng tự chủ về tài chính, giảm thiểu sự phụ thuộc vào vào khoản cấp bù từ
ngân sách nhà nước. NHCSXH ngày càng tự chủ hơn trong hoạt động, giảm
được các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động và bước đầu hoạt động có lãi.


xi
2.3. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2003 – 2008

2.3.1. Những kết quả đạt được và hạn chế

Với mục tiêu trở thành một ngân hàng hàng đầu trong việc cung cấp
vốn tới các đối tượng chính sách xã hội, đáp ứng nhu cầu xóa đói giảm
nghèo cho đất nước, NHCSXH đã không ngừng mở rộng quy mô nguồn
vốn của mình. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của NHCSXH đã
có nhiều khởi sắc qua các năm.
Vốn huy động của NHCSXH đã tập trung vào những nguồn vốn trung và
dài hạn mang tính chiến lược. Công tác huy động vốn qua thị trường vốn bằng
phát hành trái phiếu tuy mới bước đầu triển khai tại NHCSXH những cũng đã
đạt được những thành công đáng khích lệ. Lượng vốn huy động bằng trái
phiếu liên tục tăng qua các năm. Kết quả này đã có tác dụng quan trọng, cải
thiện đáng kể cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH, giảm chi phí huy động vốn.
Kết quả hoạt động trên đã góp phần tăng thêm năng lực hoạt động cho
NHCSXH, tác động sâu sắc và mạnh mẽ tới công cuộc xóa đói giảm nghèo
của đất nước.
Tuy nhiên, hoạt động huy động vốn của NHCSXH Việt Nam còn có
những hạn chế sau: thứ nhất, cơ cấu nguồn vốn huy động chưa hợp lý; thứ
hai, quy mô nguồn vốn huy động còn nhỏ; thứ ba, cơ chế lãi suất cho vay và
huy động chưa hợp lý.
2.3.3. Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan bao gồm: Nhận thức về phát triển hoạt động
huy động vốn chưa rõ ràng; Chiến lược phát triển chưa cụ thể và chưa được
đầu tư đúng mức; Các hình thức huy động vốn còn chưa đa dạng; Khả năng
tiếp cận của NHCSXH với các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế còn gặp khó
khăn; Năng lực điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các
phòng, ban tại NHCSXH các cấp còn yếu; Nguồn nhân lực còn thiếu về số
lượng và thấp về chất lượng; Tiềm lực tài chính yếu kém; Việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng còn yếu.
- Nguyên nhân khách quan bao gồm: Cơ chế cấp bù chênh lệch lãi suất
và phí quản lý của Bộ tài chính với NHCSXH còn một số điểm chưa phù hợp
và không mang tính tích cực đối với tình hình hoạt động thực tế của

NHCSXH ; Hoạt động của NHCSXH bị phụ thuộc rất lớn vào cấp bù từ


xi
i
NSNN nên nguồn vốn huy động của NHCSXH còn bị hạn chế về quy mô và
cơ cấu, đồng thời công tác huy động vốn ở thế bị động; Theo quyết định của
Chính phủ, chính sách cho vay của NHCSXH là cung cấp vốn với lãi suất ưu
đãi thấp hơn lãi suất cho vay của các Ngân hàng thương mại tới các đối tượng
hưởng lợi. Điều này đã dẫn đến một thực tế là NHCSXH không thể trang trải
đủ các chi phí hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy hoạt động của
NHCSXH phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn cấp bù từ NSNN. Điều này dẫn
đến tâm lý thụ động, ỷ lại vào nguồn vốn nhà nước, không phát triển hoạt
động huy động vốn khác.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM

3.1.1. Mục tiêu phát triển của NHCSXH đến năm 2020
3.1.1.1. Mục tiêu tổng thể
NHCSXH phấn đấu đến năm 2020 có nguồn lực tài chính đủ mạnh, đáp
ứng nhu cầu phát triển bền vững kênh tín dụng chính sách theo định hướng
phát triển kinh tế, xã hội của Đảng và Nhà nước; là một tổ chức tài chính Nhà
nước có khả năng tự chủ, tự chịu trách nhiệm về mặt tài chính.
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể
Một là, một định chế tài chính Nhà nước đủ mạnh,
Hai là, một tổ chức tài chính hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp

dịch vụ tài chính phục vụ chính sách xã hội và các khách hàng sản xuất quy
mô nhỏ, cực nhỏ chưa có đủ điều kiện tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng
thương mại;
Ba là, một đối tác tin cậy hoà nhập với cộng đồng quốc tế cùng thực hiện
mục tiêu, cùng phát triển theo hướng củng cố, xây dựng, phát triển, nâng cao
năng lực hoạt động hệ thống tổ chức tài chính tín dụng vi mô tại các làng xã
(ở Việt Nam đang có tên gọi là Tổ tiết kiệm và vay vốn)..


xi
ii
Bốn là, một tổ chức có đội ngũ cán bộ, nhân viên có tâm, có tầm tinh
thông nghề nghiệp.
3.1.2. Lộ trình phát triển của NHCSXH
- Giai đoạn 1 (2006 - 2010)
Với đặc thù của hoạt động cho vay thì NHCSXH chủ yếu dựa vào nguồn
vốn ưu đãi và vốn đi vay với lãi suất thấp để cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác với lãi suất ưu đãi
- Giai đoạn 2 (2011 - 2015)
Hoạt động của NHCSXH, trong giai đoạn này, chủ yếu tập trung đầu tư
cho người nghèo, vùng nghèo, vùng đặc biệt khó khăn thoát nghèo và chống
tái nghèo. Đồng thời mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách tín dụng ưu đãi
có mức đầu tư hấp dẫn, thời hạn dài hơn, thủ tục gọn nhẹ.
- Giai đoạn 3 (2016-2020)
Là giai đoạn hoàn thiện chiến lược xây dựng NHCSXH trở thành một
ngân hàng lớn mạnh - một trong những công cụ kinh tế tin cậy của Chính phủ,
một tổ chức ngân hàng đặc thù hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp các
dịch vụ tài chính cho các tổ chức sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ, siêu nhỏ
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM


3.2.1. Nhận thức đúng đắn hơn về tầm quan trọng của phát triển hoạt
động huy động vốn
Đây là giải pháp mang tính định hướng rất quan trọng đối với hoạt động
của NHCSXH trong giai đoạn tới nhằm đem lại sự nhận thức đúng đắn hơn
về tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động huy động vốn đối với Ban
lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ nhân viên của ngân hàng.
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện Chiến lược phát triển hoạt động nói
chung và chiến lược phát triển hoạt động huy động vốn nói riêng
Đây là một trong nhiều giải pháp trọng tâm hiện nay của NHCSXH
nhằm tránh tụt hậu, xây dựng niềm tin đối với cộng đồng các nhà đầu tư
trong và ngoài nước, từ đó thu hút được các nguồn vốn lãi suất thấp hoặc
nguồn vốn mang tính nhân đạo cho hoạt động của ngân hàng.
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
NHCSXH cần phát triển hệ thống dịch vụ tài chính đa dạng, đa tiện
ích, được định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế. Tiếp tục nâng cao


xi
v
chất lượng và hiệu quả các dịch vụ tài chính truyền thống, đồng thời tiếp
cận nhanh các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại có hàm lượng công
nghệ cao. Nâng cao năng lực cạnh tranh của các dịch vụ tài chính theo
nguyên tắc thị trường, minh bạch và hạn chế bao cấp.
3.2.4. Tăng cường khả năng tiếp cận của NHCSXH với các tổ chức tài
chính, tín dụng quốc tế
Tăng cường khả năng tiếp cận tới các tổ chức tài chính, tín dụng
quốc tế, sẽ giúp NHCSXH khẳng định được năng lực hoạt động của mình
trong lĩnh vực cung cấp tín dụng vi mô đối với các nhà tài trợ quốc tế, mở
rộng được quan hệ với các tổ chức và định chế tài chính quốc tế từ đó học

hỏi kinh nghiệm của khu vực và thế giới về xóa đói giảm nghèo, thu hút
được nguồn vốn nhân đạo hoặc vốn tài trợ lãi suất thấp hoặc bằng không
của các tổ chức này.
3.2.5. Nâng cao năng lực điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn của các phòng, ban tại NHCSXH các cấp
Đây là một giải pháp có tác động tới mọi hoạt động của NHCSXH.
Giải pháp này sẽ góp phần hoàn thiện năng lực quản trị của ban lãnh đạo
và việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các phòng, ban tại
NHCSXH các cấp.
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để góp phần nâng cao hiệu quả phát triển hoạt động huy động vốn
đòi hỏi phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó cần chú trọng
đến chất lượng của các cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ phát
triển hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Các đối tượng được đào tạo nên tập trung vào (i) các cán bộ liên quan trực
tiếp tới các dịch vụ tài chính ở tất cả các cấp (như cán bộ tín dụng, kế toán, cán
bộ huy động vốn…), và (ii) đội ngũ lãnh đạo, tập trung vào ban giám đốc.
Để việc đào tạo thành công, cần thực hiện đào tạo đi đôi với thực
hành. Việc đào tạo nên thông qua nhiều hình thức thích hợp, đào tạo tập
trung, đào tạo tại chỗ, giao lưu học hỏi kinh nghiệm của các tổ chức tài
chính hoạt động trong lĩnh vực tài chính vi mô khác.
Với nguồn nhân lực có chất lượng cao, hoạt động của ngân hàng ngày
càng hiệu quả. Việc xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ góp phần
quan trọng trong việc duy trì và đảm bảo sự phát triển bền vững đối với hoạt


xv
động của NHCSXH và khắc phục các hạn chế trong những năm qua tại
NHCSXH.
3.2.7. Nâng cao tiềm lực tài chính

Tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở căn bản để NHCSXH tăng cường
uy tín, mở rộng và nâng cao chất lượng cho các hoạt động của mình, đặc
biệt là hoạt động huy động vốn. Các giải pháp cụ thể để tăng cường tiềm
lực tài chính bao gồm: Tăng quy mô vốn điều lệ; Xử lý dứt điểm nợ tồn
đọng; Thành lập quỹ bù đắp lãi suất
Khi giải pháp này được thực hiện có hiệu quả, tiềm lực tài chính của
NHCSXH sẽ được tăng cường ngày một mạnh mẽ. NHCSXH sẽ có khả năng
tham gia mạnh mẽ hơn vào thị trường vốn trong nước và quốc tế.
3.2.8. Đẩy mạnh và tối ưu hóa việc ứng dụng công nghệ thông tin và
hệ thống thông tin quản lý
NHCSXH cần xây dựng được một hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin
với phần mềm đủ mạnh, sử dụng thống nhất từ trung ương tới địa phương nhằm
đáp ứng các yêu cầu xử lý nhanh, cung cấp thông tin kịp thời và chính xác, phục
vụ tác nghiệp và chỉ đạo điều hành. Một hệ thống được tin học hóa tốt có nghĩa
là đáp ứng được các yêu cầu về lưu trữ, xử lý và kết xuất thông tin kịp thời, đầy
đủ và chính xác. Đồng thời, hệ thống được tin học hóa còn đòi hỏi có sự kết nối
và thông tin với các hệ thống bên ngoài theo những nguyên tắc bảo mật đủ tin
cậy. Có một hệ thống được tin học hóa cao sẽ là một điều kiện hết sức quan
trọng để nâng cao chất lượng các hoạt động đặc biệt là hoạt động huy động vốn.
3.3. KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
- Chính phủ xem xét trình Quốc hội ban hành Pháp lệnh về Ngân hàng
Chính sách để loại hình Ngân hàng này hoạt động có hiệu quả hơn.
- Bảo lãnh cho NHCSXH phát hành trái phiếu với kỳ hạn dài hạn.
- Quyết định mức lãi suất cho vay phù hợp với thực tiễn và xu thế phát
triển hoạt động Ngân hàng ở Việt nam.
3.3.2. Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước
- Cần chỉnh sửa một số điểm bất hợp lý trong cơ chế quản lý tài chính
đối với NHCSXH.



xv
i
- Tạo lập cơ sở hạ tầng, tài chính, hệ thống thông tin tiếp thị, hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển hệ thống
nguồn vốn và tín dụng chính sách xã hội.
- Để nguồn vốn hoạt động của NHCSXH ổn định và phát triển bền vững, các
khoản thu bù đắp được chi phí và rủi ro, đề nghị các Bộ Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư, Kho bạc Nhà nước xem xét chuyển những nguồn vốn có lãi suất thấp hiện
đang gửi tại các NHTM vào NHCSXH góp phần làm giảm và tiến tới chấm dứt cấp
bù cho NHCSXH… Bên cạnh đó, cần bảo lãnh cũng như cho phép NHCSXH thực
hiện các dự án có nguồn vốn tài trợ từ nước ngoài, các nguồn vốn ODA.

KẾT LUẬN
Phát triển hoạt động huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong lộ trình
phát triển của NHCSXH Việt Nam bởi lẽ, hoạt động huy động vốn phát triển
sẽ quyết định đến tính bền vững và tự chủ trong hoạt động và tài chính.
Sau khi nghiên cứu lý luận và thực tiễn, bằng các phương pháp phân tích
tổng hợp và đối chiếu so sánh, luận văn đã hoàn thành những nội dung cơ bản là:
(i) hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về mô hình NHCSXH, các hoạt
động cơ bản, cũng như các vấn đề liên quan đến lý thuyết về hoạt động của loại
hình ngân hàng này; (ii) Phân tích thực trạng hoạt động và đánh giá sự phát triển
hoạt động huy động vốn của NHCSXH Việt Nam; (iii) với định hướng và mục
tiêu phát triển cụ thể của NHCSXH, tám nhóm giải pháp đã được đề cập cùng
với các kiến nghị đối với Chính phủ, NHNN và các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan nhằm phát triển hoạt động huy động vốn của NHCSXH Việt Nam.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã cố gắng
phân tích việc phát triển hoạt động huy động vốn của NHCSXH Việt Nam ở
nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, do NHCSXH là một ngân hàng được

thành lập với nhiều đặc thù riêng và đối tượng phục vụ cũng khác so với các
NHTM nên trong quá trình nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn và không
tránh khỏi sai sót. Kính mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo, những người quan tâm đến vấn đề này để đề tài được tiếp tục được
nghiên cứu cũng như có những giải pháp sâu sắc hơn, hoàn thiện hơn đối với
công tác phát triển hoạt động huy động vốn của NHCSXH Việt Nam.



×