Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Phát triển tín dụng xuất khẩu tại NHTMCP Ngoại thương Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.06 KB, 17 trang )

-i-

MỞ ĐẦU
Xuất khẩu là một nội dung quan trọng của hội nhập. Để thực hiện được
hoạt động xuất khẩu, một trong những điều kiện tiên quyết đối với các doanh
nghiệp xuất khẩu là phải có lượng vốn lớn và đảm bảo an toàn trong thanh
toán quốc tế. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp xuất khẩu nào cũng có đủ
vốn đáp ứng nhu cầu trong từng thời điểm kinh doanh và có khả năng hạn chế
rủi ro trong thanh toán quốc tế. Ngân hàng trở thành một kênh tài trợ vốn cho
các doanh nghiệp xuất khẩu và cung cấp các dịch vụ cần thiết liên quan trong
lĩnh vực xuất khẩu, thực hiện chức năng giảm thiểu các rủi ro tài chính thông
qua việc thực hiện các chức năng thanh toán quốc tế, cung cấp thông tin và tư
vấn cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước.
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam là một trong những ngân
hàng đi đầu trong lĩnh vực tài trợ vốn cho hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, so
với nhu cầu về vốn tín dụng cho xuất khẩu cũng như độ an toàn tín dụng xuất
khẩu còn nhiều bất cập, cả về cơ chế chính sách, về nguồn vốn, về hiệu quả
đầu tư.
Từ lý do trên, đề tài sau được chọn để nghiên cứu:
“Phát triển tín dụng xuất khẩu tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương
Việt Nam”
Ngoài mở đầu, kết luận, các bảng biểu, đồ thị, nội dung chính của luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về phát triển tín dụng xuất khẩu tại Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển tín dụng xuất khẩu tại NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng xuất khẩu tại NHTMCP Ngoại
thương Việt Nam



-ii-

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm Tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng thương mại
TDXK tại ngân hàng thương mại là một mảng dịch vụ trong hệ thống
tất cả các dịch vụ chuyên biệt của ngân hàng. Về bản chất là khoản cung ứng
vốn bằng tiền hoặc bảo lãnh bằng uy tín được cấp bởi ngân hàng cho các
doanh nghiệp xuất khẩu, để giúp các doanh nghiệp xuất khẩu gia tăng hiệu
quả kinh doanh và thực hiện thành công các thương vụ.
1.1.2. Các hình thức tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng thương mại
Cùng với sự phát triển của các hoạt động thương mại quốc tế, với mục
tiêu kinh tế “hướng vào xuất khẩu”, TDXK của NHTM ngày càng phát triển
về hình thức. TDXK của NHTM có hai loại chủ yếu:
- Tín dụng dưới hình thức cho vay để thực hiện hoạt động xuất khẩu.
- Tín dụng dưới hình thức bảo lãnh
1.1.2.1. Cho vay trong khuôn khổ của tín dụng chứng từ
Cho vay trong khuôn khổ của tín dụng chứng từ là một hình thức được
áp dụng nhiều nhất trong cho vay xuất khẩu. Theo hình thức này, ngân hàng
cấp vốn cho DNXK dựa trên một thư tín dụng. Ngân hàng cho vay thực hiện
hang xuất khẩu theo L/C đã mở và cho vay chiết khấu chứng từ hàng xuất.
1.1.2.2. Cho vay ứng trước chứng từ hàng xuất
Đó là việc tạm ứng cho quyền hưởng thanh toán. Khi nhà xuất khẩu có
toàn quyền sở hữu đối với bộ chứng từ hàng xuất, mà bộ chứng từ này thể
hiện nội dung và giá trị hàng đã chuyển giao, anh ta có thể nhận được khoản
tín dụng ứng trước từ ngân hàng. Theo cách đó, nhà xuất khẩu bù đắp được



-iii-

nguồn vốn để tiếp tục kinh doanh trong suốt thời gian kể từ khi gửi ngân hàng
cho đến khi nhà nhập khẩu chấp nhận bộ chứng từ cho đến khi trả tiền.

1.1.2.3. Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ
So với tín dụng chứng từ, nhờ thu ít được sử dụng trong thanh toán vì
đây là phương thức thanh toán có lợi cho bên mua (nhà nhập khẩu), thường
được áp dụng khi hai bên quen biết tin tưởng nhau.
1.1.2.4. Cho vay trên cơ sở Hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực
hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo hạn
cho ngân hàng để nhận được một số tiền bằng mệnh giá của hối phiếu trừ đi
lãi chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu. Thực chất của hình thức này là
ngân hàng mua lại khoản nợ phải đòi
1.1.2.5. Tín dụng bao thanh toán
Bản chất Factoring là nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải thu của nhà
xuất khẩu. Bao thanh toán chỉ phù hợp với các DN đã chiếm lĩnh được thị
trường rộng lớn và phải thoả mãn một số điều kiện nhất định như đạt quy mô
lớn về doanh thu xuất khẩu hàng năm; thời hạn thanh toán không quá 120
ngày; cơ cấu khách hàng thay đổi ở mức có thể chấp nhận được.
1.1.2.6. Bảo lãnh
Ngoài hình thức tài trợ bằng vốn, hiện nay các ngân hàng sử dụng tài
trợ bằng uy tín, gọi là bảo lãnh ngân hàng.
1.2. PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI CÁC NHTM
1.2.1. Khái niệm phát triển tín dụng xuất khẩu tại các NHTM
* Khái niệm về phát triển:
Phát triển là quá trình lớn lên, tăng tiến về mọi mặt. Nó bao gồm sự
tăng trưởng và đồng thời có sự hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế, chất lượng.



-iv-

Phát triển còn mang tính bền vững, nói lên sự tăng tiến về mọi mặt trong hiện
tại mà vẫn phải đảm bảo sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa.
* Khái niệm phát triển tín dụng xuất khẩu tại NHTM
Phát triển TDXK là tăng qui mô về cả số lượng và chất lượng TDXK,
trên cơ sở nắm bắt cơ hội hấp dẫn, nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng là tăng
lợi nhuận, đảm bảo ngân hàng phát triển bền vững.
1.2.2. Nội dung phát triển tín dụng xuất khẩu tại NHTM
Phát triển TDXK tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:
* Xây dựng chiến lược phát triển tín dụng xuất khẩu
- Xây dựng chiến lược khách hàng xuất khẩu: xây dựng chiến lược khách
hang theo hướng mở rộng các khách hang mới và tăng cường mối quan hệ
khách hang lâu dài.
- Xây dựng chiến lược sản phẩm:
Phát triển TDXK phải đi đôi với việc phát triển sản phẩm mà ở đây là
các hình thức tài trợ xuất khẩu. Hiện tại các NHTM mới chỉ dừng lại ở một số
hình thức tài trợ xuất khẩu đơn điệu, phổ biến. Bởi khi thực hiện tài trợ theo
các hình thức này thì ít rủi ro hơn. Tuy nhiên, để phát triển TDXK và đáp ứng
nhu cầu liên tục thay đổi của khách hàng, ngân hàng không dừng lại ở việc
mở rộng thị trường, đa dạng hóa khách hàng hay hoàn thiện các hình thức
TDXK hiện có mà cần nghiên cứu và thực hiện các hình thức TDXK có tính
ưu việt khác.
* Quản lý nghiệp vụ cho vay và đầu tư xuất khẩu
Lĩnh vực đầu tư tín dụng vào lĩnh vực xuất khẩu chứa đựng khả năng
rủi ro rất lớn. Để khoản cho vay tốt, ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp
kiểm soát như theo dõi sát sao tình hình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính của người vay, dự báo

ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, theo dõi quá


-v-

trình sử dụng vốn vay sao cho vốn vay được dùng đúng mục đích, tránh tài
trợ hai lần.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển tín dụng xuất khẩu tại NHTM
- Tổng dư nợ xuất khẩu:

-

- Doanh số cho vay
- Tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ cho vay xuất khẩu qua các năm
- Cơ cấu nợ
- Tỷ lệ nợ quá hạn TDXK
- Thu nhập từ hoạt động cho vay xuất khẩu
Ngoài các chỉ tiêu nêu trên, còn một số chỉ tiêu khác liên quan trực tiếp
đến phát triển TDXK như: phát triển các hình thức TDXK; phát triển TDXK
đối với lĩnh vực kinh doanh, đối với các thành phần kinh tế; phát triển thương
hiệu, mở rộng uy tín của ngân hang; phòng ngừa rủi ro, bao gồm rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá.
1.3. CÁC NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN TÍN
DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
* Chủ trương chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước
* Môi trường đầu tư đối với lĩnh vực xuất khẩu
* Nhu cầu vay - bảo lãnh – thanh toán của khách hàng tham gia xuất khẩu
1.3.2. Nhân tố chủ quan
Đó là các nhân tố thuộc về ngân hàng, bao gồm:

* Chiến lược phát triển và công tác tổ chức của ngân hàng
* Chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong lĩnh vực TDXK
* Chất lượng nhân sự
* Trình độ công nghệ ngân hàng
* Các chính sách liên quan của NHTM


-vi-

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
TẠI NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Ngày 01/04/1963 là ngày thành lập chính thức của Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam. Với bề dày 46 năm kinh nghiệm hoạt động của một ngân
hàng thương mại hàng đầu; cùng với các điều kiện về nguồn vốn, con người,
công nghệ; VCB luôn giữ vai trò chủ lực trong lĩnh vực tài trợ thương mại
(bao gồm tài trợ xuất khẩu), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối và ứng
dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng. Như vậy, VCB hoàn toàn
có đủ tiềm lực phát triển các hoạt động ngân hàng nói chung và tín dụng xuất
khẩu nói riêng.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI
NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.2.2.1. Hoạt động cho vay xuất khẩu
* Tình hình cho vay xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2008
Bảng 2.2: Tình hình cho vay xuất khẩu của VCB
giai đoạn 2006-2008
Đơn vị tính: Tỷ VND
2006


2007

2008

Chỉ tiêu

Số tiền

% 06/05

Số tiền

% 07/06

Số tiền

% 08/07

Doanh số cho vay

42.004

18,1

52.494

24,9

58.133


10,7

Doanh số thu nợ

38.861

20,02

47.507

22,2

56.715

19,3

Dư nợ xuất khẩu

13.825

25,6

18.812

36,07

20.230

7,5



-vii-

(Nguồn: VCB, Báo cáo thường niên 2006-2008.
VCB, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2006-2008.)
Theo bảng số liệu trên, cho vay xuất khẩu luôn là một trong những thế
mạnh của VCB. Trong những năm qua, hoạt động này diễn ra sôi nổi theo
hướng liên tục tăng trưởng. Doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ xuất
khẩu luôn tăng qua các năm 2006 – 2008. Năm 2006 dư nợ xuất khẩu tăng
25,6%. Năm 2007, con số này là 18.812 tỷ VND, tăng tương ứng 36,07%.
Sang năm 2008, cho vay xuất khẩu khiêm tốn, dư nợ đạt 20.230tỷ VND, tốc
độ tăng chậm lại, chỉ tăng 7,5% so với dư nợ xuất khẩu năm 2007.
* Dư nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn TDXK
Để đánh giá sự phát triển của TDXK tại VCB, ngoài việc xem xét sự
gia tăng về quy mô, thay đổi về cơ cấu, chỉ tiêu quan trọng cần xem xét đó là
chất lượng TDXK.
Bảng 2.5 : Nợ quá hạn tín dụng xuất khẩu tại VCB
Đơn vi: Tỷ VND
Chỉ Tiêu

2006

2007

2008

Tổng dư nợ TDXK

13.825


18.812

20.230

Nợ quá hạn TDXK

124,42

242,67

473,15

Tỷ lệ NQH

0,90

1,29

2,34

(Nguồn: VCB, Báo cáo thường niên 2006-2008.
VCB, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2006-2008)
Nhìn chung, công tác TDXK tại VCB luôn đảm bảo chất lượng với tỷ
lệ nợ quá hạn trên dưới tỷ lệ cho phép. Có được kết quả trên là do VCB luôn
bám sát các đơn vị có nợ quá hạn và thường xuyên thông báo tình hình của
các đơn vị này để có biện pháp xử lý tài sản thế chấp. Đồng thời, VCB hạn
chế phát sinh khoản nợ quá hạn khác bằng cách thường xuyên đôn đốc thu hồi



viiinợ. Bên cạnh đó, VCB luôn coi trọng việc phân tích tình hình tài chính, khả
năng phát triển kinh doanh và thẩm định từng phương án cụ thể của khách
hàng, để từ đó có quyết định cho vay đúng đắn và phù hợp.
2.2.2.2. Hoạt động chiết khấu chứng từ hàng xuất
Nghiệp vụ chiết khấu chứng từ, chiết khấu hối phiếu là một hình thức
tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn đối với DNXK. Hiện nay, VCB đang áp dụng
hai hình thức chiết khấu, đó là chiết khấu truy đòi và chiết khấu miễn truy
đòi.
Bảng 2.6: Doanh số chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
Đơn vị: Triệu USD
Năm

2006

2007

2008

Số bộ chứng từ xuất trình

12231

13590

13912

Số bộ chứng từ thanh toán

11681


12883

12735

861

889

817

12.700

14.164

14.620

Chỉ tiêu

Doanh số chiết khấu
Doanh số TTXK

(Nguồn: VCB, Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2006 - 2008
VCB, Báo cáo tổng kết công tác thanh toán quốc tế 2006 -2008)
Nhìn vào bảng trên ta thấy, có hai xu hướng trái ngược nhau, đó là mặc
dù hoạt động TTXK của VCB vẫn tăng đều qua các năm nhưng doanh số
chiết khấu lại giảm. Doanh số chiết khấu của VCB còn thấp. Năm 2006,
doanh số chiết khấu là 861 triệu USD, tăng 13,2% so với năm 2005, tuy nhiên
khách hàng chiết khấu chỉ tăng 11 doanh nghiệp (414 doanh nghiệp năm 2006
so với 403 doanh nghiệp năm 2005). Năm 2007, doanh số chiết khấu đạt 889
triệu USD. Năm 2008 giảm 8,01%, tương ứng doanh số chỉ đạt 817 triệu

USD. Các chi nhánh có doanh số chiết khấu cao như VCB chi nhánh Hồ Chí
Minh, Cần Thơ, Kiên Giang, Nha Trang, Hà Nội, Sở Giao dịch. Việc chiết


-ix-

khấu chứng từ tại VCB được thực hiện phần lớn cho các đối tượng khách
hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Đối với hình thức bao thanh toán (Factoring), vẫn còn khá mới mẻ ở
Việt Nam. Sau gần 4 năm kể từ ngày VCB chính thức tham gia Hiệp hội Bao
thanh toán quốc tế (Factors Chain International), hoạt động bao thanh toán
của VCB đã đạt kết quả khả quan. Năm 2008, doanh số BTT xuất khẩu của
VCB đã đạt mức 2,2 triệu EUR. Và sang nửa đầu năm 2009, doanh số BTT
xuất khẩu của VCB đã đạt bằng cả doanh số năm 2008. Đây là những con số
đầu tiên ghi nhận sự phát triển của BTT tại VCB.
2.2.2.3. Bảo lãnh tín dụng
Theo yêu cầu của khách hàng, VCB sẽ phát hành một cam kết bằng văn
bản với một bên thứ ba do khách hàng chỉ định (bên thụ hưởng bảo lãnh) về
việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng bảo
lãnh.
Bảng 2.7 : Hoạt động bảo lãnh tại VCB giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: Tỷ VND
Chỉ tiêu
Bảo lãnh tài chính
Cam kết trong nghiệp
vụ thư tín dụng

Năm 2006


Năm 2007

Năm 2008

2.568

2.826

3.331

25.219

24.612

26.938

Nguồn: NHTMCP Ngoại Thương, Báo cáo tài chính 2006-2008.
Trong năm 2006 – 2008, VCB không phát sinh nợ quá hạn do nghiệp
vụ bảo lãnh mang lại. Hiện tại, VCB có khoảng 90% số lượng bảo lãnh được
bảo lãnh bằng tài sản, chỉ có 10% số lượng bảo lãnh được phát hành trên cơ
sở tín chấp, chủ yếu là các khách hàng lớn có hạn mức tín dụng tại VCB.
Trong đó, bảo lãnh thư tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu.


-x-

Thực hiện bảo lãnh với các hình thức phong phú, đa dạng đã góp phần
vào phát triển TDXK tại VCB trong những năm qua và chứng tỏ VCB là một
ngân hàng hàng đầu Việt Nam, có uy tín lâu năm trên toàn thế giới.
2.3. ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI

NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.3.1. Những kết quả đạt được trong phát triển tín dụng xuất khẩu tại
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
Thứ nhất, qui mô tín dụng xuất khẩu ngày càng được mở rộng.
Thứ hai, phát triển tín dụng xuất khẩu trên cơ sở tăng chất lượng tín
dụng.
Thứ ba, cơ cấu cho vay xuất khẩu theo thành phần kinh tế thay đổi theo
hướng tích cực.
2.3.2. Những vướng mắc trong phát triển tín dụng xuất khẩu tại
NHTMCP Ngoại thương Việt Nam
- Điều kiện về nguồn vốn ngoại tệ để phát triển tín dụng xuất khẩu tại VCB.
- Cho vay xuất khẩu còn chiếm tỷ trọng thấp
- Các hình thức tín dụng xuất khẩu còn đơn điệu
- Đối tượng và phạm vi cho vay chưa đa dạng
- Tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ quá cao so với nội tệ
- Phát triển tín dụng xuất khẩu mới chỉ dừng lại ở loại tín dụng ngắn hạn
2.3.3. Nguyên nhân chủ yếu gây ra vướng mắc trên
- Vốn chủ sở hữu còn nhỏ bé:
Một trong những cơ sở pháp lý để mở rộng hoạt động kinh doanh của
ngân hàng là vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn chủ sở hữu của VCB so với các
NHTM trong nước thì không phải là nhỏ, nhưng so với một số NHTM trung
bình trong khu vự và thế giới thì vốn chủ sở hữu của VCB còn nhỏ bé.
- Các nội dung quản lý tín dụng chưa đầy đủ và thực sự hiệu quả:


-xi-

Việc xếp hạng tín dụng cho toàn thể khách hàng là doanh nghiệp,
khách hàng là các định chế tài chính, cá nhân là chưa được áp dụng. Bên
cạnh những lợi ích thu được, chất lượng xác định GHTD tại một số hội đồng

tín dụng cơ sở còn chưa cao, còn có tính hình thức đối phó. Tình trạng xem
xét quyết định cho vay tách rời với kết quả xác định GHTD vẫn còn tồn tại.
Công tác quản lý theo dõi GHTD chưa tốt dẫn đến một số trường hợp buộc
phải cấp tín dụng vượt mức GHTD đã xác định.
- Công tác thu thập thông tin khách hàng còn hạn chế
Thu thập thông tin về khách hàng đối với ngân hàng là hết sức quan
trọng, song công việc này tại VCB còn hạn chế. Đặc biệt là thông tin về thị
trường tiêu thụ, quan hệ thanh toán, về L/C xuất khẩu… là những thông tin
cần thiết để ngân hàng làm cơ sở để tin tưởng quyết định cho khách hàng vay
vốn và lập kế hoạch huy động vốn.
- Hệ thống tổ chức hoạt động marketing ngân hàng và công tác khách hàng
còn hạn chế
Mặc dù thấy được tầm quan trọng và đã được chú trọng nhưng công tác
khách hàng tại VCB vẫn còn nhiều hạn chế. VCB chưa thực sự chủ động và
tích cực trong việc tìm kiếm khách hàng, hầu hết là khách hàng tự tìm đến với
VCB. VCB chưa thực sự quan tầm đến hoạt động marketing trong hoạt động
tài trợ XK của mình, chưa cố gằng thu hút khách hàng thuộc thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh, thành phần kinh tế chứa đựng tiềm năng về XK mặc dù
chỉ ở quy mô vừa và nhỏ.
- Chất lượng cán bộ chưa đồng đều
Cán bộ tín dụng về cơ bản được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ tốt
nhưng còn thiếu kiến thức về thanh toán quốc tế, về vận tải, về pháp luật,
thông lệ quôc tế... và những kiến thức về quản trị kinh doanh, khả năng dự
báo những rủi ro tiềm ẩn thấp


-xii-

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU

TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI
NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Trên cơ sở định hướng phát triển chung của NHNN, nhìn nhận cơ hội
để phát triển, VCB đã xác định mục tiêu định hướng phát triển hoạt động tín
dụng xuất khẩu đến năm 2012: phát triển tín dụng phục vụ nền kinh tế theo
hướng tăng dần tỷ trọng cho vay xuất khẩu đối với các doanh nghiệp tư nhân,
liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư của nước ngoài; mở rộng các
ngành hàng, ưu tiên cho đầu tư công nghệ hiện đại trong công nghiệp sản xuất
và chế biến hàng xuất khẩu, tăng tỷ trọng các sản phẩm đã qua chế biến trong
cơ cấu hàng xuất khẩu; không ngừng mở rộng và phát triển hoạt động kinh
doanh đối ngoại, mở rộng quan hệ quốc tế với các ngân hàng trong khu vực
và trên thế giới, nâng cao uy tín của VCB; kinh doanh tín dụng xuất khẩu trên
cơ sở đạt lợi nhuận cao và đảm bảo an toàn; phát triển tín dụng phục vụ yêu
cầu tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu, phục vụ nền kinh tế đáp ứng tiến
trình hội nhập nền kinh tế thế giới.
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.2.1. Giải pháp tạo dựng nguồn lực cho phát triển tín dụng xuất khẩu
* Huy động vốn tạo điều kiện phát triển TDXK
Huy động vốn trên cơ sở thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các doanh
nghiệp và từ các tầng lớp dân cư; thực hiện huy động vốn trên thị trường
chứng khoán thong qua phát hành cổ phiếu và trái phiếu. Ngoài ra, VCB cũng


xiiicần tăng cường huy động vốn trên thị trường lien ngân hang. Đây cũng là một
kênh huy động vốn quan trọng.
* Nâng cao trình độ cán bộ:
Không phải ngẫu nhiên mà yếu tố con người được coi là một trong
những vấn đề quan trọng hàng đầu trong mọi hoạt động kinh doanh. Để phát

triển TDXK, ngân hàng cần có một đội ngũ cán bộ không những nhiệt tình, có
trách nhiệm, có kiến thức về tín dụng nói chung mà cần am hiểu về vận tải,
bảo hiểm trong ngoại thương, về các luật lệ quốc tế, luật pháp…Trong giai
đoạn tới, VCB cần có những thay đổi về tuyển dụng và đào tạo cán bộ nhằm
đáp ứng tốt các nhu cầu về phát triển TDXK
* Hiện đại hoá ngân hàng
Hiện nay VCB cần tích cực triển khai và vận hành tốt chương trình
hiện đại hoá do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Xây dựng các cơ sở nền tảng IT
làm nền tảng cho các ứng dụng và dịch vụ ngân hàng. Đầu tư công nghệ của
VCB được đẩy mạnh về chiều sâu theo các hướng: i) Tập trung hoá các hệ
thống xử lý tác nghiệp; ii) Phát triển các chương trình cung ứng sản phẩm
mới trên nền tảng công nghệ hiện đại. Xây dựng hệ mạng diện rộng và mạng
cục bộ có tính tích hợp, tốc độ ổn định cao, hỗ trợ các dịch vụ truyền tải đa
phương tiện và các giao thức truyền thông thông dụng. Chuẩn hoá về quản lý
IT, các hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu, các hệ thống
dự phòng đảm bảo cung ứng dịch vụ thông suốt. Xây dựng kho dữ liệu đa
chiều trên nền tảng các hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung tại trung ương và các
nguồn thông tin bên ngoài.
3.2.2. Giải pháp phát triển tín dụng xuất khẩu
Một là, đa dạng hoá các hình thức tín dụng xuất khẩu
Khách hàng của VCB rất đa dạng, việc áp dụng các hình thức cho vay
đa dạng, phong phú và phù hợp với tính chất, quy mô, đặc điểm của từng loại


-xiv-

hình sản xuất kinh doanh XK, tạo cho người vay chủ động trong sử dụng vốn,
trả nợ tín dụng, quay vòng nhanh, mang lại hiệu quả cao cho người vay và
ngân hàng. Vì vậy, bên cạnh việc hoàn thiện các sản phẩm, hình thức hiện có,
việc nghiên cứu các hình thức TDXK mới là rất cần thiết. Với việc đa dạng

hóa hình thức TDXK, VCB sẽ giảm bớt được những rủi ro do vốn cho vay
được phân bổ ở nhiều DNXK. Qua đó vừa mở rộng được quy mô tín dụng
vừa nâng cao chất lượng tín dụng và các dịch vụ đi kèm.
Hai là, tăng cường quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng
xuất khẩu
Trong cơ chế thị trường, hoạt động ngân hang luôn tiềm ẩn nhiều rủi
ro, nhất là hoạt động tín dụng. Để phát huy hết vai trò của hệ thống chấm
điểm và XHTD trong quản trị rủi ro tín dụng, VCB cần phải thực hiện chấm
điểm và XHTD khách hang một cách thường xuyên, nhất quán, đồng bộ từ
trên xuống dưới theo một hệ thống các chỉ tiêu thống nhất.
Ba là, tăng cường công tác khách hàng
Xây dựng và triển khai mô hình tổ chức kinh doanh theo định hướng
khách hàng, chủ động tìm đến khách hàng, như vậy ngân hàng mới có điều
kiện nắm bắt, nghiên cứu sâu sắc nhu cầu của từng nhóm khách hàng, từ đó
đưa ra các sản phẩm tín dụng phù hợp.
Bốn là, áp dụng chính sách lãi suất cho vay hợp lý trong phát triển
TDXK.
Chính sách lãi suất cho vay hợp lý sẽ đăm bảo cho hoạt động kinh
doanh của cả VCB và khách hàng. Lãi suất cho vay quá cao, khách hàng vay
không chịu nổi, kinh doanh thua lỗ, dẫn đến không có khả năng trả nợ cho
ngân hàng. Ngược lại, lãi suất cho vay thấp không đảm bảo cho kinh doanh
của ngân hàng. Vì vậy, cần phải xác định một “giá cho vay hợp lý”, vì sự tồn
tại và phát triển bền vững của ngân hàng và khách hàng.


-xv-

Năm là, nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
Ngân hang nào có nguồn thong tin nhanh, đầy đủ và chính xác, ngân
hang đó có thể giảm thiểu rủi ro và đứng vững trong cạnh tranh.

Sáu là, thành lập Công ty Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của ngân
hàng
Qua thực tiễn hoạt động xuất khẩu từ nhiều năm qua cho thấy, bảo
hiểm tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu và đầu tư
ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. VCB, với mục tiêu trở thành một Tập
đoàn tài chính đa năng, nếu thành lập được một công ty chuyên về bảo hiểm
xuất khẩu, kết hợp với các phòng ban thực hiện tín dụng xuất khẩu, sẽ tạo
điều kiện cho hoạt động tín dụng xuất khẩu ngày càng phát triển.
3.2.3. Giải pháp hỗ trợ phát triển tín dụng xuất khẩu
Một là, hoàn thiện phương thức quản trị theo hướng ngân hàng hiện
đại.
Hai là, kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động thanh toán quốc tế, kinh doanh
ngoại tệ và phát triển tín dụng xuất khẩu
Ba là, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại thông qua đó thúc đẩy TDXK.
3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.4.1. Đối với Nhà nước
Kiến nghị hoàn thiện môi trường pháp lý ổn đinh, đồng bộ; hoàn thiện
chính sách đối với hoạt động xuất khẩu
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
Kiến nghị xây dựng hệ thống văn bản Pháp lý cho hoạt động tín dụng
xuất khẩu; hoàn thiện chính sách quản lý hối đoái và điều hành tỷ giá một
cách linh hoạt; NHNN nên hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát


-xvi-

với hoạt động ngân hàng theo hướng giảm bớt can thiệp hành chính, tăng
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các NHTM.
3.4.3. Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu

Các doanh nghiệp cần chủ động tiến hành khảo sát, đánh giá thị trường,
năng lực tài chính, năng lực sản xuất của mình; chú ý tận dụng hiệu quả chính
sách khuyến khích của Nhà nước đối với các sản phẩm, ngành hàng nằm
trong định hướng phát triển của cả nước trong giai đoạn tới để xác định cho
mình chiến lược phát triển mặt hàng xuất khẩu trọng điểm, chiến lược phát
triển mặt hàng xuất khẩu mới và chương trình cụ thể tiếp cận các thị trường
xuất khẩu trọng điểm, tiềm năng.
Tăng cường hợp tác giữa các DNXK trong nước. Hiện nay vẫn còn tình
trạng khi khách hang nước ngoài tìm đến thu mua hang xuất khẩu, các DN
thường tìm cách chào hang với mức giá thấp hơn DN khác để bán được hang
của mình, vô hình chung lại làm thiệt hại đến lợi ích của DN Việt Nam.


xvii-

KẾT LUẬN

Trong điều kiện kinh tế hội nhập, phát triển tín dụng xuất khẩu như là
một tất yếu. Các quốc gia muốn có nền kinh tế phát triển hoà cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thế giới thì phải có nền ngoại thương vững mạnh. Do đó,
trong thời gian tới, hoạt động xuất khẩu sẽ tăng nhanh cả về số lượng và giá
trị. Việc hoàn thiện và phát triển tín dụng xuất khẩu tại các ngân hàng thương
mại nói chung, VCB nói riêng, không chỉ đáp ứng được nhu cầu phát triển
của nền kinh tế, mà còn phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng: vừa
đa dạng hoá hoạt động, phân tán rủi ro, tạo thu nhập cho ngân hàng vừa góp
phần tăng khả năng xuất khẩu của Việt Nam.
Tuy trong thời gian qua, hoạt động tín dụng xuất khẩu tại VCB đã đạt
được những kết quả nhất định, nhưng so với nhu cầu phát triển thì vẫn tồn tại
những hạn chế. Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã hoàn thành các nhiệm
vụ sau:

Một là, luận văn đã hệ thống hoá được những lý luận cơ bản về tín
dụng xuất khẩu và phát triển tín dụng xuất khẩu của NHTM trong điều kiện
nền kinh tế mở.
Hai là, trên cơ sở lý luận ở chương 1, chương 2 của luận văn đã phân
tích đánh giá tình hình phát triển tín dụng xuất khẩu tại VCB. Từ đó, rút ra
được những tồn tại và nguyên nhân gây ra tồn tại để làm cơ sở cho việc đưa
ra những giải pháp phát triển tín dụng xuất khẩu.
Ba là, từ hệ thống lý luận và phân tích đánh giá tình hình phát triển tín
dụng xuất khẩu tại VCB trong những năm gần đây, luận văn đã đề xuất một
số giải pháp và kiến nghị chủ yếu có tính khả thi.



×