Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Tăng cường thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách nhệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước ở tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.59 KB, 17 trang )

i
MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu về đề tài: Chương tình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2001-2010 được thực hiện trên 4 lĩnh vực chính là: 1- Cải
cách thể chế, 2- Cải cách tổ chức bộ máy, 3- Đổi mới nâng cao chất lượng cán
bộ, công chức, 4- Cải cách tài chính công. Và được triển khai thực hiện bằng
7 chương trình hành động đó là: 1- Đổi mới công tác xây dựng, ban hành và
nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật; 2- Nghiên cứu xác định vai
trò, chức năng và cơ cấu tổ chức của các cơ quan trong hệ thống hành chính
nhà nước; 3- Chương trình tinh giản biên chế; 4- Xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước; 5- Chương trình cải cách tiền
lương; 6- Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công; 7- Hiện đại hoá hành chính.
Nhận thức thấy tầm quan trọng của cải cách phương thức quản lý đối
với các cơ quan nhà nước trong công cuộc cải cách hành chính nhà nước riêng
và quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, đặc biệt trong
tình hình thực tế của tỉnh Bắc Giang, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tăng
cường thực hiện chế độ tự chủ về biên chế và kinh phí quản lý hành chính
đối với cơ quan nhà nước ở tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
“Cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính” thực hiện theo
Quyết định 192/2001/QĐ-TTg và “Chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước”
thực hiện theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP là 2 giai đoạn tiếp nối nhau của
cùng một chính sách, đó là đổi mới phương thức quản lý đối với các cơ quan
nhà nước.
Tính thực tiễn của đề tài thể hiện ở những yêu cầu, đòi hỏi phải tăng
cường cải cách hành chính nói chung và áp dụng chế độ tự chủ nói riêng đối
với cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc Giang, đó là:


ii


i- Nằm trong sự chỉ đạo chung của chính phủ đối với chương trình tổng
thể cải cách hành nhà nước, việc thực hiện ở Bắc Giang thời gian qua còn
chậm, kết quả thu được còn hạn chế, chưa tạo ra được những chuyển biến tích
cực và động lực mạnh mẽ đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
ii- Bắc Giang vẫn là một tỉnh nghèo, mặt bằng phát triển kinh tế - xã
hội còn thấp so với cả nước, do vậy đòi hỏi cần phải tăng cường cải cách hành
chính để tạo động lực phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới với mục tiêu bắt
kịp nhịp phát triển chung của cả nước.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở khoa học của việc
áp dụng chế độ tự chủ đối với cơ quan nhà nước đang được thực hiện ở Việt
Nam, tìm hiểu những nội dung cơ bản của chế độ tự chủ và quá trình thực
hiện chế độ tự chủ theo nội dung Quyết định 192/2001/QĐ-TTg và Nghị định
130/2005/NĐ-CP, lấy đó làm cơ sở để phân tích, đánh giá quá trình triển khai
thực hiện chế độ tự chủ đối với các cơ quan nhà nước ở tỉnh Bắc Giang, chỉ ra
những kết quả ưu điểm cùng những hạn chế, vướng mắc cần tháo gỡ và đề
xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chế độ tự chủ ở tỉnh Bắc Giang.
3. Đóng góp của đề tài: Đề tài đưa ra cái nhìn tổng thể về quá trình
triển khai thực hiện chế độ tự chủ đối với các cơ quan nhà nước ở tỉnh Bắc
Giang trong bối cảnh công cuộc cải cách hành chính nhà nước nói chung. Qua
nghiên cứu, làm rõ cơ sở khoa học của việc áp dụng chế độ tự chủ đối với các
cơ quan nhà nước. Cùng với việc tìm hiểu, phân tích các nội dung cơ bản của
chế độ tự chủ thực hiện theo Nghị định 130, tác giả nêu ra gợi ý một quy trình
gồm các bước cơ bản hướng dẫn cho việc triển khai thực hiện chế độ tự chủ
nhằm khắc phục những vướng mắc trong thực hiện với mục đích phát huy tối
đa tác dụng của chính sách.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên
cứu là các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Bắc Giang (các sở, ban
chuyên môn trực thuộc UBND tỉnh). Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá



iii
trình triển khai thực hện Nghị định 130 và có sử dụng các kết quả của quá
trình thực hiện Quyết định 192 để phân tích tình hình thực tiễn.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên quan điểm duy vật
biện chứng và phép biện chứng duy vật, kết hợp với nghiên cứu thực chứng
và các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp; một số nhận định, đánh giá
được dựa trên kết quả khảo sát thực tế thông qua phương pháp phỏng vấn trực
tiếp phi cấu trúc đối với các đối tượng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
6. Bố cục của luận văn: Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội
dung chính của luận văn được bố cục thành 4 chương là:
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc áp dụng chế độ tự chủ đối với cơ
quan nhà nước.
Chương 2: Chế độ tự chủ đối với cơ quan nhà nước và quy trình, điều
kiện thực hiện.
Chương 3: Tình hình thực hiện chế độ tự chủ đối với cơ quan nhà nước
ở tỉnh Bắc Giang.
Chương 4: Kiến nghị tăng cường thực hiện chế độ tự chủ đối với cơ
quan nhà nước ở tỉnh Bắc Giang.


iv
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc áp dụng chế độ tự chủ đối với
cơ quan nhà nước.
Trong chương này, luận văn chỉ ra cơ khoa học của việc áp dụng chế độ
tự chủ trên hai nội dung, đó là: Nhà nước với vai trò cung cấp dịch vụ hành
chính công cho xã hội và Sự cần thiết phải đổi mới phương thức quản lý đối
với cơ quan nhà nước.
Chế độ tự chủ đối với các cơ quan hành chính nhà nước thực chất là
việc áp dụng một phương thức quản lý mới đối với các cơ quan hành chính
nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và chất lượng hoạt

động của các các cơ quan nhà nước. Để nâng cao được chất lượng hoạt động
của các cơ quan nhà nước cần xác định rõ vai trò của các cơ quan nhà nước
trong thực tiễn hiện nay, chỉ ra những nguồn lực đảm bảo cho sự hoạt động
của các cơ quan nhà nước. Bên cạnh đó, chỉ ra yêu cầu cần thiết phải tiến
hành đổi mới phương thức quản lý đối với các cơ quan nhà nước bằng một
phương thức quản lý mới ưu việt hơn, phù hợp hơn với vai trò hiện nay của
nhà nước.
Trong phần “1.1. Nhà nước với vai trò cung cấp dịch vụ công cho xã
hội”, luận văn khái quát về tổ chức bộ máy và hoạt động của cơ quan nhà
nước ở Việt Nam, trong đó nêu khái quát về tổ chức bộ máy cơ quan nhà
nước ở Việt Nam, đưa ra cái nhìn tổng thể về tổ chức bộ máy cơ quan nhà
nước từ trung ương tới địa phương, sự phân cấp và mối quan hệ phụ thuộc về
nhiệm vụ giữa các cơ quan trong hệ thống ấy; các loại cơ quan và nhiệm vụ
của cơ quan nhà nước ở mỗi cấp trong hệ thống cơ quan nhà nước ở Việt
Nam; chỉ rõ hệ thống và các cơ quan hành chính nhà nước ở từng cấp cùng
với nguồn lực về tài chính và con người để đảm bảo cho sự hoạt động của hệ
thống cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan hành chính nhà nước nói riêng.
Nguồn lực cho sự hoạt động của các cơ quan nhà nước bao gồm con người
(biên chế) và kinh phí (ngân sách). Đổi mới phương thức quản lý đối với các


v
cơ quan hành chính nhà nước là đổi mới phương thức quản lý các nguồn lực
con người và kinh phí sao cho việc sử dụng chúng hiệu quả nhất với mục tiêu
tạo ra chất lượng hoạt động của các cơ quan hành chính cao nhất. Chất lượng
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước là quy trình giải quyết công
việc và chất lượng hoàn thành công việc. Kết quả hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước là các dịch vụ mà cơ quan hành chính cung cấp cho xã
hội (cho người dân và các đối tượng thụ hưởng khác trong xã hội).
Tiếp theo, luận văn phân tích làm rõ vai trò của nhà nước trong việc

cung cấp dịch vụ hành chính công. Khái niệm dịch vụ công được nêu lên,
phân tích và so sánh để thấy những sự tương đồng trong cách sử dụng của
Việt Nam và quan niệm của thế giới. Hiện ở Việt Nam đang sử dụng quan
niệm hành chính - sự nghiệp một cách phổ biến hơn quan niệm dịch vụ công,
tuy nhiên khi tiến hành so sánh, chúng ta đã thấy được những nét tương đồng,
từ đó hiểu rõ hơn khái niệm hành chính - sự nghiệp dưới góc độ học thuật, từ
đó có cơ sở để tiến hành cải cách đối với khu vực công ở Việt Nam. Trước
mắt, khu vực hành chính bao gồm các nhóm chức năng hành chính công
quyền và dịch vụ hành chính công công phải do nhà nước đảm nhiệm; khu
vực sự nghiệp bao gồm các nhóm dịch vụ công cộng và công ích cần phải
tách ra khỏi chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, giao cho khu vực
ngoài nhà nước đảm nhiệm. Đặc điểm của dịch vụ hành chính công được nêu
lên và phân tích giúp nhìn nhận rõ hơn sự phức tạp và khó khăn trong quản lý
cũng như đánh giá kết quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Qua khái quát đó về dịch vụ hành chính công, tiếp theo luận văn trình bày về
vai trò của nhà nước mà đại diện là bộ máy hành chính nhà nước trong việc
cung cấp dịch vụ hành chính công trong xã hội, phân tích vai trò này của nhà
nước để thấy rõ nhiệm vụ và trách nhiệm của nhà nước trong việc đảm bảo
cung cấp các dịch vụ hành chính công có chất lượng đáp ứng yêu cầu và đòi
hỏi của xã hội.


vi
Trong phần tiếp sau, luận văn trình bày về yêu cầu của xã hội đối với
các cơ quan hành chính trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính
công. Phần này nói lên những yêu cầu khách quan và chủ quan đối với chất
lượng các dịch vụ hành chính công do nhà nước cung cấp: trước những bước
phát triển về kinh tế - xã hội cùng với thực tiến hội nhập kinh tế của đất nước
và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật hiện nay đã đòi hỏi bộ máy
nhà nước phải nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công cung cấp cho xã

hội để đáp ứng được các đòi hỏi khách quan của quá trình phát triển cũng như
những bước phát triển trong nội tại bộ máy. Do vậy đặt ra yêu cầu cấp bách
phải đổi mới để nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công.
Trong phần “1.2. Sự cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý đối với cơ
quan nhà nước”, luận văn trình về thực trạng bộ máy cơ quan nhà nước ở
Việt Nam hiện nay, nêu ra những bất cập của bộ máy cơ quan hành chính đã
ảnh hưởng tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Mặt khác,
trước đòi hỏi mạnh mẽ của thực tiễn phát triển hiện nay càng đặt ra yêu cầu
phải đổi mới. Với những mục tiêu và nội dung yêu cầu đổi mới đã trình bày ở
trên, luận văn nêu ra một gợi ý phương pháp có nhiều điểm phù hợp để áp
dụng vào quá trình đổi mới đang thực hiện, đó là phương thức quản lý theo
kết quả. Sau đó, luận văn nêu lên thực tiến triển khai thực hiện một số chính
sách cải cách hành chính đã được thực hiện ở Việt Nam thời gian qua.
- Trước hết, về thực trạng bộ máy cơ quan nhà nước ở Việt Nam hiện
nay bộc lộ nhiều điểm bất cập so với thực tiến phát triển của đất nước. Khi
nền kinh tế chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang phát triển theo cơ chế thị
trường, vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế đã có sự thay đổi rõ rệt. Sự
thay đổi đó đã ảnh hưởng đến sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế cũng
như chức năng, nhiệm vụ của hệ thống cơ quan nhà nước. Trong nền kinh tế
thị trường, vai trò nhà nước đã thay đổi theo hướng giảm sự can thiệp trực
tiếp vào các hoạt động trong nền kinh tế, thay vào đó là tăng cường các hoạt


vii
động quản lý gián tiếp, thực hiện quản lý và điều hành nền kinh tế bằng các
công cụ gián tiếp thông qua hệ thống cơ quan nhà nước đồng thời thực hiện
tốt chức năng công quyền của bộ máy cơ quan nhà nước thông qua việc cung
cấp các dịch vụ hành chính công cho xã hội. Nhà nước giảm thiểu các hoạt
động cung cấp dịch vụ công, chỉ những lĩnh vực nào mà tư nhân không thể
đảm nhiệm thì nhà nước mới đứng ra đảm nhiệm, phân tách tối đa những lĩnh

vực dịch vụ mà khu vực tư nhân có thể đảm nhiệm hoăc có thể chuyển đổi
sang hình thức quản lý khác hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng, giảm gánh
nặng chi phí. Những vai trò và nhiệm vụ mới của nhà nước đòi hỏi cần phải
có phương thức quản lý mới phù hợp hơn để nâng cao hiệu quả quản lý và
chất lượng hoạt động của các cơ quan nhà nước. Một trong những phương
thức quản lý cho là phù hợp và được nêu ra là Phương thức quản lý theo kết
quả.
- Thứ hai, phương thức quản lý theo kết quả là phương thức quản lý
dựa trên việc quản lý kết quả đầu ra của quá trình dựa trên nguồn lực đã được
cố định và các công việc đã được xác định, điều đó đảm bảo chất lượng đầu ra
có nhiều khả năng được đảm bảo theo các yêu cầu và mục tiêu đặt ra. Phương
thức quản lý theo kết quả được tiến hành bằng cách xác định các mục tiêu cần
đạt được trên cơ sở cân đối các nguồn lực hiện có, không quan tâm nhiều đến
việc quá trình tạo ra kết quả đó được tiến hành như thế nào do vậy tạo sự linh
hoạt trong việc tiến hành thực hiện đề đạt tới các mục tiêu đã định, từ đó tạo
ra khả năng sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả đồng thời vẫn đạt được
các mục tiêu đã đề ra. Phương thức quản lý theo kết quả trao quyền chủ động
sắp xếp, bố trí và sử dụng nguồn lực cho người điều hành thực hiện, chỉ quản
lý kết quả cuối cùng. Qua những phân tích đó có thể thấy, Phương thức quản
lý theo kết quả là phù hợp với đặc điểm hoạt động quản lý trong các cơ quan
nhà nước và có thể là một gợi ý tốt cho sự đổi mới phương thức quản lý đối
với các cơ quan nhà nước.


viii
- Sau cùng, luận văn nêu lên một số chính sách cải cách hành chính đã
được áp dụng có hiệu quả tốt tro thời gian qua đó là: chương trình tổng thể cái
cách hành chính, áp dụng hệ thống ISO cho quản lý hoạt động của các cơ
quan nhà nước, áp dụng cơ chế một cửa - một cửa liên thông ....để chỉ ra trong
thực tiễn ở Việt Nam hiện nay đang diễn ra quá trình cải cách mạnh mẽ về

nhiều mặt trong lĩnh vực hành chính nhà nước
Sau khi trình bày Cơ sở khoa học của việc áp dụng chế độ tự chủ đối
với các cơ quan nhà nước ở Chương 1, trong “Chương 2: Chế độ tự chủ đối
với cơ quan nhà nước và quy trình, điều kiện thực hiện” luận văn đi vào
phân tích chế độ tự chủ áp dụng đối với các cơ quan nhà nước thực hiện theo
Nghị định 130/2005/NĐ-CP, làm rõ quá trình ra đời, nội dung, mục tiêu của
chế độ tự chủ, phân tích sự khác nhau giữa chế độ tự chủ và cơ chế khoán đã
được thực hiện trước đó trong mối quan hệ của sự tiếp nối chính sách để kế
thừa kết quả cũng như các nội dung và mục tiêu chính sách. Trên cơ sở văn
bản chỉ đạo thực hiện chế độ tự chủ là Nghị định 130 và Thông tư 03 hướng
dẫn thực hiện nghị định, luận văn đã nêu lên quy trình thực hiện gồm các
bước cụ thể, tuần tự cùng với việc chỉ ra và phân tích các điều kiện đảm bảo
cho việc thực hiện tốt chế độ tự chủ.
Trong phần “2.1. Khái quát chung về chế độ tự chủ đối với cơ quan
nhà nước” luận văn tập trung vào các nội dung sau:
- Trước tiên luận văn nêu lên quá trình ra đời của chế độ tự chủ và
tiền thân của nó là cơ chế khoán. Phần này nêu lên những bước đi và kết quả
ban đầu thực hiện thí điểm cơ chế khoán biên chế và kinh phí quản lý hành
chính ở một số cơ quan hành chính ở Thành phố Hồ Chí Minh, với những kết
quả khả quan thu được, nhận thấy đây là một bước cải cách đúng đắn, Thủ
tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 192 về tiếp tục thí điểm thực hiện
cơ chế khoán trên phạm vi cả nước. Đến năm 2005, để tăng tính pháp lý của
chính sách cải cách này, Chính phủ đã ban hành Nghị định 130 quy định về


ix
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính đối với cơ quan nhà nước.
- Tiếp theo, luận văn trình bày khái quát về nội dung cơ chế khoán và
chế độ tự chủ. Trong phần này, luận văn trình bày một cách khái quát về

những nội dung chính của chính sách cải cách phương thức quản lý đối với
các CQNN thông qua hai giai đoạn thực hiện là: giai đoạn thực hiện cơ chế
khoán theo Quyết định 192 và giai đoạn thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị
định 130. Trước tiên về mục tiêu chính sách, luận văn làm rõ mục tiêu của
chính sách là trao quyền tự chủ nhiều hơn cho CQNN, quyền tự chủ về các
mặt là: biên chế, kinh phí và tổ chức thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở hoàn
thành tốt những nhiệm vụ được giao. Như vậy có thể thấy hàm ý của chính
sách là áp dụng phương thức quản lý theo kết quả đối với CQNN: trao quyền
chủ động trong việc sử dụng các nguồn lực và bố trí công việc, chỉ quản lý kết
quả công việc cuối cùng. Qua phân tích đó để thấy rõ bản chất của chính sách,
từ đó chỉ ra chính xác các điều kiện để thực hiện tốt chính sách đó.
Ở phần tiếp theo “2.2. Quy trình thực hiện chế độ tự chủ đối với cơ
quan nhà nước” luận văn tập trung vào phân tích các nội dung liên quan đến
quy trình thực hiện chế độ tự chủ bao gồm: Nguyên tắc chung khi xây dựng
quy trình và Đề xuất quy trình thực hiện chế độ tự chủ. Trong phần này, sau
khi nêu ra các quy tắc trung khi xây dựng quy trình thực hiện chế độ tự chủ,
luận văn đề xuất gợi ý một quy trình thực hiện chế độ tự chủ và nội dung các
bước của quy trình đó, cụ thể là:
- Về nguyên tắc xây dựng quy trình thực hiện chế độ tự chủ, dựa trên
mục đích yêu cầu của chính sách, luận văn nêu ra 3 nguyên tắc chung khi xây
dựng quy trình tự chủ đó là: Phải thực hiện đồng thời giao kinh phí tự chủ với
giao quyền hạn và qui định rõ trách nhiệm đối với cơ quan thực hiện tự chủ;
Phải có sự gắn kết chặt chẽ giữa cơ quan nội vụ, tài chính và đơn vị thực hiện
chế độ tự chủ; Thường xuyên rà soát hoàn thiện dần chế độ tự chủ, không nên


x
coi đây là việc làm một lần duy nhất. Trong đó nguyên tắc thứ nhất đặc biệt
quan trọng, được đưa ra dựa trên mô hình mối quan hệ 3 chiều cần đảm bảo
khi thực hiện chế độ tự chủ, nguyên tắc này đưa ra đòi hỏi tiên quyết khi thực

hiện chế độ tự chủ là phải đảm bảo giao đủ quyền tự chủ cho các cơ quan thực
hiện chế độ này. Ngoài ra, nguyên tắc thứ 2 đặt ra yêu cầu trong quá trình
thực hiện chính sách để đảm bảo cho chính sách được thực hiện tốt, đó là phải
có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các cơ quan có liên quan trong
quá trình triển khai thực hiện tự chủ; nguyên tắc thứ 3 nêu ra yêu cầu của việc
thực hiện chế độ tự chủ phải được thường xuyên xem xét, sửa đổi, khắc phục
những điểm hạn chế, dần hoàn chỉnh. Thực hiện chế độ tự chủ là một quá
trình liên tục, luôn có sự đổi mới để tiến tới sự hoàn thiện.
Tài chính (Ngân sách)

Chế độ
tự chủ
Quyền hạn

Trách
nhiệm

- Sau khi nêu ra các nguyên tắc chung cho việc xây dựng quy trình,
luận văn đưa ra đề xuất một quy trình thực hiện chế độ tự chủ gồm 4 bước với
các nội dung cụ thể theo trình tự đó là: Xác định mức biên chế hợp lý, Xác
định mức kinh phí nhận giao tự chủ hợp lý; Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
và quản lý tài sản công và cuối cùng là Hoàn trỉnh quy trình giao tự chủ. Quy
trình thực hiện chế độ tự chủ nêu trên đã chỉ rõ những nhóm công việc cần
phải làm và cách thức thực hiện các công việc đó sao cho đạt kết quả cao nhất
và theo một trình tự đảm bảo chất lượng của việc thực hiện chế độ tự chủ; chỉ
ra cho thấy điểm bắt đầu và điểm kết thúc của một quy trình thực hiện chế độ
tự chủ hàm ý quy trình này thực hiện nhiều lần lặp lại trong suốt những năm
sau đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu của chế độ tự chủ nói riêng và cải cách



xi
hành chính nhà nước nói chung. Quy trình thực hiện chế độ tự chủ đặt ra một
yêu cầu quan trọng và bức thiết đó là cần thiết phải xây dựng một cơ chế giao
việc cụ thể cho từng cá nhân, gắn chặt trách nhiệm với lợi ích để tạo động lực
cũng như sự giàng buộc mạnh mẽ đối với kết quả công việc. Để làm được
điều đó cần xây dựng bản giao việc và đánh giá công việc trong mỗi cơ quan,
và có làm được như thế thì chế độ tự chủ mới được thực hiện tốt và phát huy
tác dụng cao nhất.
Trên cơ sở những nội dung trình bày ở trên, trong phần tiếp theo “2.3
Các điều kiện đảm bảo thực hiện tốt chế độ tự chủ” luận văn nêu ra 4 nhóm
điều kiện để đảm bảo cho chế độ tự chủ được thực hiện tốt đó là: Cam kết
của người lãnh đạo,  Sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan,  Năng
lực nhận tự chủ của các cơ quan nhà nước và  Thực hiện công khai dân chủ
trong các cơ quan nhà nước. Những nhóm điều kiện này chỉ ra các điều kiện
và tiêu chuẩn để nếu đảm bảo tốt được những điều kiện đó sẽ góp phần quan
trọng đảm bảo thực hiện tốt chế độ tự chủ trong cơ quan hành chính nhà nước.
Chế độ tự chủ thực hiện trao quyền cho CQNN về cả 3 mặt, do vậy đặt ra rất
nhiều đòi hỏi đối với CQNN, chính vì thế, nếu những đòi hỏi đó được đáp
úng thì chế độ tự chủ sẽ được thực hiện tốt hơn.


xii
Sau khi nghiên cứu về cơ sở khoa học và nội dung của chế độ tự chủ,
trong “Chương 3: Thực hiện chế độ tự chủ đối với cơ quan nhà nước ở
tỉnh Bắc Giang” luận văn trình bày kết quả quá trình cải cách phương thức
quản lý đối với cơ quan nhà nước ở tỉnh Bắc Giang đi từ thực hiện cơ chế
khoán theo Quyết định 192 đến việc triển khai thực hiện chế độ tự chủ theo
Nghị định 130, trong đó, sau khi trình bày về kết quả, luận văn phân tích và
đánh giá kết quả đó để thấy được những kết quả ưu điểm của chính sách cũng
như những vướng mắc, khó khăn khi thực hiện chính sách.

Trong phần đầu tiên “3.1. Quá trình triển khai thực hiện chế độ tự
chủ ở tỉnh Bắc Giang” luận văn trình bày Khái quát về bộ máy cơ quan nhà
nước ở tỉnh Bắc Giang để thấy được cái nhìn tổng thể về bộ máy cơ quan
hành chính của tỉnh và một số đặc điểm riêng, sau đó luận văn trình bày về
quá trình triển khai thực hiện chế độ tự chủ ở tỉnh Bắc Giang với hai giai đoạn
là Thực hiện theo Quyết định 192 và Thực hiện theo Nghị định 130. Trong
phần này, luận văn chủ yếu trình bày về các kết quả cụ thể của việc thực hiện
cơ chế khoán theo Quyết định 192 trên các mặt như đạt được các mục tiêu
của chính sách đề ra, một số tác động tích cực khi thực hiện chính sách; và
khái quát về quá trình triển khai thực hiện chế độ tự chủ theo Nghị định 130
đối với các cơ quan nhà nước ở tỉnh Bắc Giang.
Trên cơ sở những kết quả của quá trình triển khai thực hiện cơ chế
khoán và chế độ tự chủ ở tỉnh Bắc Giang thời gian qua, phần “3.2 Đánh giá
kết quả thực hiện cơ chế khoán và chế độ tự chủ ở tỉnh Bắc Giang” luận
văn đánh giá kết quả quá trình thực hiện đó trên các mặt: Đánh giá kết quả
đạt được, Tác động của việc thực hiện chế độ tự chủ và Các điều kiện đảm
bảo cho việc thực hiện chế độ tự chủ.
- Đánh giá kết quả đạt được, luận văn tập trung vào đánh giá trên hai
mặt là Kết quả thực hiện theo các mục tiêu và Đánh giá về quy trình thực hiện
để làm rõ mức độ và chất lượng trong việc đạt được các mục tiêu chính sách,


xiii
chỉ ra những hạn chế trong việc thực hiện các mục tiêu chính sách đó đồng
thời đánh giá về quy trình thực hiện qua đó chỉ rõ những hạn chế trong quy
trình thực hiện là nguyên nhân làm hạn chế tác dụng của chính sách. Sắp xếp
lại bộ máy, tinh giảm biên chế được 168 người; tiết kiệm chi quản lý hành
chính qua các năm là:
Năm
Số đơn vị khảo sát

Số tiền tiết kiệm (1.000đ)
Tỷ lệ (%)

2002

2003

2004

2005

2

6

16

19

42.070

129.349

505.485

815.749

8.07

4.00


3.97

6.02

;tăng thu nhập cho cán bộ, công chức bình quân là 92.700đồng/người/tháng,
trong đó đơn vị có số tăng cao nhất là sở Nội vụ với mức
239.500đồng/người/tháng(số liệu năm 2005); tăng quyền chủ động trong sắp
xếp biên chế, kinh phí và công việc. Tuy nhiên những con số đó chưa thể hiện
được thực chất của quá trình cải cách, cũng như sự phát triển chắc chắn dựa
trên những cơ sở vững chắc. Việc thực hiện chế độ tự chủ cũng chưa được
tiến hành theo một quy trình thống nhất, các bước thực hiện chưa được chuẩn
hoá và chưa xây dựng được các căn cứ khoa học làm cơ sở thực hiện tốt các
bước của quá trình thực hiện tự chủ.
- Luận văn cũng nêu lên sự đánh giá về tác động của việc thực hiện chế
độ tự chủ. Mặc dù chưa có những kết quả thống kê cụ thể minh chứng cho
những tác động của chế độ tự chủ, tuy nhiên những phân tích dựa trên các căn
cứ gián tiếp và kết quả khảo sát đã cho thấy chế độ tự chủ đã tạo được ra
những tác động tích cực nhất định tới các đối tượng liên quan như: nhận thức
của công chức trong các cơ quan đối với chế độ tự chủ, hiệu quả chất lượng
công việc trong các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ.
- Đánh giá Các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện chế độ tự chủ,
luận văn tiến hành đánh giá các điều kiện cho việc thực hiện đã được đảm bảo


xiv
tốt, hay chưa tốt ở những điểm nào? trên cơ sở đó để có thể đưa ra các giải
pháp thực hiện tốt các điều kiện góp phầm đảm bảo cho việc thực hiện tốt hơn
chế độ tự chủ. Các điều kiện được đánh giá bao gồm: Cam kết của các cấp
lãnh đạo, Sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan, Năng lực nhận tự chủ

của các cơ quan nhà nước và Thực hiện công khai dân chủ trong các đơn vị.
Cuối cùng, sau khi đã nghiên cứu cơ sở khoa học cũng như những nội
dung cơ bản của chế độ tự chủ, tình hình thực hiện chế độ tự chủ đối với cơ
quan nhà nước ở tỉnh Bắc Giang, trên cơ sở đó trong “Chương 4: Kiến nghị
tăng cường thực hiện chế độ tự chủ đối với các cơ quan nhà nước ở tỉnh
Bắc Giang.” luận văn đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để tăng cường thực
hiện chế độ tự chủ ở tỉnh Bắc Giang. Những giải pháp, kiến nghị đó dựa trên
cơ sở những khó khăn, vướng mắc hoặc hạn chế trong quá trình triển khai
thực hiện chế độ tự chủ mà đã làm giảm tác dụng của chính sách, bên cạnh đó
giải pháp cũng dựa trên gợi ý về một quy trình chuẩn, thốnh nhất cho các cơ
quan hành chính nhà nước áp dụng nhằm tạo sự thống nhất trong triển khai
thực hiện chính sách.
Trước tiên, trong phần “4.1 Định hướng chung về thực hiện chế độ tự
chủ trong thời gian tới” luận văn nêu ra “Định hướng của Đảng và Nhà
nước về cải cách hành chính trong thời gian tới” nói chung và “Chủ trương
của tỉnh trong việc thực hiện cải cách hành chính và chế độ tự chủ” nói riêng.
Tiếp theo, ở phần “4.2 Giải pháp tăng cường thực hiện chế độ tự chủ
ở tỉnh Bắc Giang” luận văn đưa ra hai nhóm giải pháp là “Nhóm giải pháp
liên quan đến quy trình thực hiện chế độ tự chủ” và “Nhóm giải pháp về các
điều kiện để thực hiện chế độ tự chủ”.
- Trong nhóm giải pháp liên quan đến quy trình thực hiện chế độ tự
chủ, luận văn đưa ra 4 giải pháp cụ thể là: Giải pháp đối với vấn đề xác định
số biên chế hợp lý, Giải pháp đối với vấn đề xác định mức kinh phí hợp lý,
Giải pháp đối với vấn đề xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và Thực hiện tốt


xv
các bước theo quy trình chuần. Trong đó đặc biệt tập trung vào giải pháp thứ
nhất và thứ tư, coi đó là những giải pháp quan trọng để thúc đẩy tăng cường
thực hiện chế độ tự chủ.

- Trong nhóm giải pháp về các điều kiện để thực hiện chế độ tự chủ,
luận văn đưa ra 5 giải pháp cụ thể là: Thực hiện tốt tuyên truyền về cải cách,
Đảm bảo sự cam kết của các cấp lãnh đạo, Thiết lập cơ chế phối hợp tốt giữa
các cơ quan có liên quan, Nâng cao năng lực nhận tự chủ của đơn vị được
giao tự chủ và Thực hiện tốt công khai dân chủ trong các đơn vị. Trong đó
giải pháp thứ nhất và thứ năm là quan trọng để tạo ra các điều kiện tích cực
hỗ trợ tăng cường thực hiện chế độ tự chủ.
Cuối cùng, ở phần “4.3 Một số kiến nghị” luận văn đưa ra ba kiến nghị
đối với các cơ quan chức năng giúp tăng cường thực hiện chế độ tự chủ đó là:
Thực hiện đồng bộ, có chất lượng các chính sách cải cách; Tăng cường giám
sát, chỉ đạo, có chính sách thưởng, phạt rõ ràng; Tổ chức tập huấn, phổ biến
rộng rãi các tài liệu hướng dẫn. Những kiến nghị trên được đưa ra căn cứ vào
việc phân tích tình hình thực tiễn thực hiện chế độ tự chủ ở tỉnh Bắc Giang và
tham khảo kết quả thực hiện chế độ tự chủ ở một số tỉnh.
Kiến nghị thứ nhất “Thực hiện đồng bộ, có chất lượng các chính sách
cải cách” được đưa ra căn cứ trên tính chất của cải cách hành chính, đó là
một quá trình cải cách toàn diện, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực,
nhiều nội dung, vì thế kết quả cải cách ở mỗi khâu ảnh hưởng tới kết quả và
chất lượng cải cách của những khâu khác. Thực hiện chế độ tự chủ nhằm cải
cách phương thức quản lý đối với các cơ quan nhà nước đòi hỏi cần phải tiến
hành đồng thời các chính sách cải cách khác như cải cách về thể chế, cải cách
về quy trình hành chính, cải cách về công tác đào tạo tuyển dụng cán bộ công
chức…. có như vậy mới tạo ra sự hỗ trợ cần thiết và tạo ra các tác động hiệu
ứng đối với quá trình cải cách nói chung.


xvi
Kiến nghị thứ hai “Tăng cường sự giám sát, chỉ đạo, có chính sách
thưởng, phạt rõ ràng” đặt ra yêu cầu cần phải có sự quan tâm sâu sát hơn nữa
của các cấp chức năng đối với chế độ tự chủ, sự quan tâm thể hiện ở việc tăng

cường giám sát phát hiện những khâu làm chưa tốt, chỉ ra những khâu đã làm
tốt, kịp thời chỉ đạo khắc phục những khâu thực hiện còn hạn chế, kết quả
chưa cao. Bên cạnh đó kiến nghị cũng nêu lên cần có chính sách thưởng phạt
rõ ràng thông qua việc giám sát, đánh giá kết quả thực hiện ở các cơ quan,
đơn vị, tạo động lực vật chất khuyến khích những các nhân, tập thể làm tốt,
xử phạt những cơ quan làm chưa tốt để gắn trách nhiệm với lợi ích cụ thể,
tránh tình trạng mọi việc đều chung chung còn kết quả thì dở dang.
Kiến nghị thứ ba “Tổ chức tập huấn, phổ biến các tài liệu hướng dẫn
một cách rộng rãi” đây có thể coi là một kiến nghị tương đối quan trọng,
được đưa ra dựa trên việc khảo sát tình hình thực tiến triển khai thực hiện chế
độ tự chủ đối với các cơ quan nhà nước ở tỉnh Bắc Giang. Việc triển khai thực
hiện chế độ tự chủ ở tỉnh Bắc Giang chậm có một phần là do cả cơ quan
hướng dẫn thực hiện và các cơ quan thực hiện đều chưa biết bắt đầu từ đâu.
Chỉ căn cứ vào Nghị định 130 và Thông tư 03 hướng dẫn, các đơn vị sẽ rất
khó để thực hiện, và có thực hiện được cũng không đảm bảo là theo một quy
trình hợp lý để có thể tạo ra được tác dụng đúng như mục tiêu của chính sách.
Trong khi đó, kinh nghiệm của một số tỉnh đã thực hiện tốt từ khi thực hiện
cơ chế khoán theo Quyết định 192 và kết quả của một số dự án hỗ trợ cải cách
lại chưa được quan tâm và phổ biến rộng rãi để có thể là một tài liệu tham
hoặc một gợi ý về quy trình cho việc thực hiện chế độ tự chủ được tốt hơn,
kịp thời hơn. Luận văn nhấn mạnh kiến nghị này đối với các cơ quan chức
năng như Bộ Nội vụ, UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh…
như là một phần công việc cần thực hiện để tăng cường thực hiện tốt hơn nữa
chế độ tự chủ đối với các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc Giang nói
riêng và cả nước nói chung.


xvii
KẾT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu là “làm rõ những cơ sở lý luận và cơ sở thực

tiễn của chế độ tự chủ đang được thực hiện ở Việt Nam, tìm hiểu những vấn
đề cơ bản của chế độ tự chủ và việc thực hiện chế độ tự chủ theo nội dung
Nghị định 130/2005/NĐ-CP lấy đó làm cơ sở để phân tích, đánh giá quá trình
triển khai thực hiện chế độ tự chủ đối với các cơ quan nhà nước ở tỉnh Bắc
Giang, chỉ rõ những kết quả ưu điểm và những hạn chế vướng mắc cần tháo
gỡ để đề xuất giải pháp nhằm tăng cường thực hiện chế độ tự chủ ở tỉnh Bắc
Giang” luận văn đã cơ bản hoàn thành mục tiêu đề ra.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng triệt để các phương
pháp nghiên cứu dự kiến là “phép biện chứng duy vật, kết hợp với nghiên cứu
thực chứng và các phương pháp phân tích thống kê, tổng hợp; một số nhận
định, đánh giá được dựa trên kết quả khảo sát thực tế thông qua phương pháp
phỏng vấn phi cấu trúc đối với các đối tượng trong phạm vi nghiên cứu của
đề tài” trên cơ sở bám sát đối tượng và phạm vi nghiên cứu đã đề ra.
Hoàn thành việc nghiên cứu, luận văn đã có đóng góp là “đưa ra cái
nhìn tổng thể về quá trình triển khai thực hiện chế độ tự chủ đối với các cơ
quan nhà nước ở tỉnh Bắc Giang trong bối cảnh công cuộc cải cách hành
chính nhà nước nói chung. Qua nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận kinh tế của
chế độ tự chủ cùng với việc tìm hiểu, phân tích các nội dung cơ bản của chế
độ tự chủ thực hiện theo Nghị định 130; nêu ra gợi ý một quy trình gồm các
bước cơ bản hướng dẫn cho việc triển khai thực hiện chế độ tự chủ nhằm
khắc phục những vướng mắc trong thực hiện với mục đích đạt được các mục
tiêu của quy trình với chất lượng cao nhất”.
Trên đây là toàn bộ nội dung chính luận văn về đề tài nghiên cứu, tác
giả rất mong nhận được ý kiến góp ý của các thầy, cô và các chuyên gia trong
ngành.



×