Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Thực trạng đời sống của người về hưu ở Việt Nam hiện nay ( nghiên cứu ở Huyện Từ Liêm, thành phố Việt Nam)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.62 KB, 13 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 13 năm đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã trải qua
nhiều thử thách và thăng trầm. Với đà phát triển thị trường chứng khoán trong thập kỷ
trước, quy mô của thị trường được mở rộng với tốc độ nhanh đã làm xuất hiện hàng loạt
các công ty chứng khoán. Tuy nhiên trong vài năm trở lại đây, trước tình hình khủng
hoảng của thế giới cũng như khó khăn nội tại của nền kinh tế Việt Nam, hàng loạt các
công ty chứng khoán lâm vào cảnh hoạt động kinh doanh thua lỗ, một số công ty đã phải
đóng cửa. Bản thân thị trường sau thời gian đầu phát triển bề rộng, các công ty chứng
khoán cũng đang dần từng bước chuyển hướng trọng tâm theo chiều sâu. Tính chuyên
nghiệp của các thể chế tài chính, của các nhà đầu tư cũng đã khiến áp lực cạnh tranh giữa
các công ty chứng khoán ngày một gay gắt hơn.
Do vậy, để tồn tại và phát triển lâu dài trong môi trường hội nhập, cạnh tranh gay
gắt, các công ty chứng khoán buộc phải tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động của mình
để tự khẳng định vị thế trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Với lý do trên, đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty chứng khoán
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận, phân tích thực trạng hoạt động từ đó đánh
giá kết quả, hạn chế và các nguyên nhân gây ra hạn chế và đề xuất hệ thống giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong hoạt động của công ty
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
- Luận văn lấy hiệu quả hoạt động của Công ty chứng khoán Ngân hàng thương
mại cổ phần làm đối tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, phân tích – tổng hợp, phương pháp phân tích – so sánh,
phương pháp phân tích – dự báo được sử dụng
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn.
Luận văn tập trung hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động của công ty
chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Trên cơ sở những lý luận cơ



bản, kết hợp với việc nghiên cứu thực trạng hoạt động của VCBS trên thị trường chứng
khoán Việt Nam trong điều kiện hiện nay, luận văn đã đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam.

CHƯƠNG 1
CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Khái quát về công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công ty chứng khoán
CTCK là một tổ chức tài chính hoạt động trên TTCK, đóng vai trò trung gian giữa
người mua và người bán, giúp thị trường hoạt động an toàn, minh bạch và ổn định.
Trên thế giới hiện nay, Công ty Chứng khoán tổ chức kinh doanh chủ yếu theo 2 mô
hình cơ bản là: Công ty Chứng khoán đa năng và Công ty Chứng khoán chuyên doanh.

Đặc điểm của Công ty Chứng khoán
Công ty chứng khoán là tổ chức kinh doanh có điều kiện, để được thành lập phải đủ
các điều kiện cơ bản: điều kiện về vốn, về nhân sự, về cơ sở vật chất kỹ thuật
Công ty Chứng khoán là trung gian trên thị trường tài chính:trung gian thông tin,
trung gian về vốn, trung gian thanh toán
Hoạt động của CTCK phải tuân theo nguyên tắc đạo đức và nguyên tắc tài chính

1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của Công ty chứng khoán
Công ty chứng khoán có các hoạt động chủ yếu sau: Môi giới chứng khoán, tự
doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn
đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán và các hoạt động phụ trợ khác.

1.1.3. Vai trò của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán
Tạo cơ chế huy động vốn; Cung cấp cơ chế giá cho các nhà đầu tư; Tạo điều kiện

chuyển chứng khoán thành tiền và ngược lại; Giảm chi phí giao dịch.


1.2. Hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán
Sự khác biệt giữa CTCK với các loại hình định chế tài chính khác xuất phát từ các
nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán do CTCK thực hiện. Vì vậy hiệu quả kinh tế của hoạt
động kinh doanh của CTCK phải là chỉ tiêu tổng hợp của các hoạt động kinh doanh chủ
yếu trên. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp thường là: mức chi phí cho hoạt động
kinh doanh chứng khoán, doanh thu, lợi nhuận, doanh lợi vốn….

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán
Tính thanh khoản:
Được đánh giá qua các chỉ tiêu: Mức vốn khả dụng; Nợ trên tài sản có tính thanh
khoản; Nợ trong thanh toán giao dịch chứng khoán trên nguồn vốn

Hoạt động của công ty chứng khoán:
Được đánh giá qua các chỉ tiêu: Thay đổi về nguồn vốn; Số trích dự phòng giảm
giá chứng khoán; Mức độ tăng doanh thu; Tỷ lệ chi phí hoạt động.

Khả năng sinh lời:
Được đánh giá qua các chỉ tiêu: Lợi nhuận trên doanh thu; Tỷ suất lợi nhuận vốn
kinh doanh; Chất lượng đầu tư tự doanh; Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu; Hiệu quả gia
tăng vốn chủ sở hữu.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của CTCK phải kể đến là
công nghệ thông tin, nhân lực, năng lực tài chính, uy tín hoạt động, năng lực quản trị kinh
doanh



1.3.2. Nhân tố khách quan
Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của CTCK phải kể đến là
môi trường kinh tế, môi trường chính trị pháp luật và cơ chế chính sách, môi trường công
nghệ, môi trường đặc thù, ảnh hưởng của thị trường chứng khoán.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Khái quát về công ty chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam
2.1.1. Sơ lược quá trình thành lập và phát triển công ty
Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBS)
là Công ty TNHH một thành viên thuộc 100% sở hữu của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam (Vietcombank). Công ty chính thức khai trương hoạt động từ ngày
18/6/2002 với số vốn điều lệ ban đầu là 60 tỷ đồng.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức, nhân sự của công ty
Về mặt cơ cấu tổ chức, VCBS bao gồm hai khối nghiệp vụ chính là khối kinh doanh
và khối hỗ trợ

2.1.3. Các dịch vụ của công ty
Về cơ bản, công ty cung cấp đầy đủ các dịch vụ chứng khoán hiện có trên thị
trường: môi giới chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý cổ đông, tư vấn đầu tư chứng
khoán, tư vấn tài chính doanh nghiệp, hoạt động tự doanh chứng khoán, cầm cố chứng
khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán, cổ tức, dịch vụ mua ký quỹ ( Margin)

2.1.4.Kết quả các hoạt động chủ yếu của công ty trong thời gian qua

Lợi nhuận sau thuế của VCBS trong các năm khi thị trường tăng trưởng thuận lợi
đều được duy trì ổn định ở mức trung bình. Tuy nhiên, trong các năm thị trường diễn biến


bất lợi, VCBS thường không đạt được những kết quả kinh doanh khả quan, lợi nhuận
chịu sự chi phối mạnh mẽ của thị trường
Về cơ cấu doanh thu hoạt động kinh doanh, hoạt động kinh doanh vốn và trái
phiếu đóng góp lớn nhất, hoạt động tư vấn tài chính ngày càng giảm sút trong việc đóng
góp vào tổng doanh thu của toàn VCBS

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
2.2.1. Thực trạng hiệu quả chung các hoạt động của công ty trong thời gian qua
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản
- Chỉ tiêu về vốn khả dụng: Công ty luôn đảm bảo mức vốn khả dụng an toàn
- Chỉ tiêu Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số thanh toán nhanh của VCBS luôn lớn
hơn 1, điều này phản ánh VCBS vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh, khả năng
đáp ứng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn cao
- Chỉ số đo khả năng thanh toán: Hệ số đo khả năng thanh toán của VCBS khá đều
qua các năm, do VCBS là một doanh nghiệp dịch vụ, do đó tài sản lưu động chiếm chủ
yếu trong Tổng tài sản

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng quản lý công nợ
- Tổng nợ/ Tổng nguồn vốn: Công ty chưa đa dạng hóa được nguồn vốn mà chủ
yếu phụ thuộc vào nguồn cung cấp của ngân hàng Ngoại thương Tuy nhiên kể từ năm
2007, khi Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐNHNN có hiệu lực. Các CTCK sẽ không được vay vốn từ ngân hàng mẹ nếu không có tài
sản đảm bảo. Đây là một thách thức lớn đối với công ty vì mọi ưu đãi về vốn và lãi suất
từ Vietcombank không còn nữa.
- Cơ cấu nợ trong tổng nợ: Từ năm 2009, công ty đã tự chủ được nguồn vốn của
mình và không còn phải đi vay vốn để kinh doanh

- Hệ số đòn bẩy (D/E): Hệ số đòn bẩy (D/E) của VCBS từ năm 2004-2006 luôn
đứng ở mức cao (dao động quanh mức 8%), từ năm 2008 đến năm 2012, VCBS đã dần


điều chỉnh hệ số này về mức thấp để đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của
mình

Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
- Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế của VCBS tăng đột biến vào năm 2007.
Năm 2008, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, thị trường chứng khoán trên
toàn cầu bị ảnh hưởng nặng nề. Năm 2009, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên đột
biến. Tuy nhiên đến 2010, con số này sụt giảm một cách nghiêm trọng.
- Chỉ số ROA (Lợi nhuận sau thuế/ Tổng tài sản trung bình): Năm 2007 là năm
VCBS làm ăn thành công với chỉ số ROA khá cao,đến năm 2008 VCBS bị lỗ. Đến năm
2009 chỉ số ROA vọt lên rất cao. Tuy nhiên đà tăng này không được giữ vững, đến năm
2010 chỉ số chỉ còn 1.5%. Năm 2011 chỉ số ở mức thấp nhất: 0.3% do lợi nhuận của
VCBS sụt giảm rất thấp, đến năm 2012 tỷ lệ này đã được cải thiện đáng kể tăng lên
2.94%.
- ROE (Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu): Về mặt lý thuyết, ROE càng cao thì
sử dụng vốn càng có hiệu quả, vào năm 2006-2007 và 2009 tỷ lệ này của VCBS là rất
cao, đến năm 2008, 2010 và 2011 tỷ lệ này giảm nghiêm trọng do lợi nhuận của VCBS
giảm.
- Chỉ số Tài sản Sinh lời/ Tổng Tài sản: Tỷ lệ TSSL/TS của VCBS khá cao so với
các công ty chứng khoán, luôn duy trì ở mức trên 95% tổng tài sản.

Chỉ số về chất lượng tài sản
- Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản: Trong giai đoạn 2004-2006, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/
tổng tài sản của VCBS rất thấp, do đó chi phí sử dụng vốn sẽ cao, đến năm 2009, công ty
đã tăng vốn điều lệ từ 200 tỷ lên 700 tỷ, do đó tỷ lệ này đã tăng lên nhanh chóng trong
năm 2009-2010. Năm 2012 tỷ lệ này tăng lên 0.66 do tổng tài sản của công ty giảm

mạnh.
- Tốc độ tăng của vốn điều lệ: Khi so sánh tổng quan về nguồn vốn của VCBS với
các CTCK khác, người ta có thể dễ dàng nhận thấy, con số 700 tỷ đồng nguồn vốn của
VCBS không phải là một con số lớn, mà chỉ ở vào mức trung bình của thị trường.


Chỉ số về hiệu quả hoạt động
- Chi phí quản lý chung/ Lợi nhuận ròng: Năm 2006, 2007 công tác quản lý thu
nhập của VCBS khá hiệu quả và ổn định thì năm 2008, công ty hoạt động hoàn toàn
không hiệu quả và để thua lỗ lớn. Năm 2010, chi phí quản lý vọt lên con số gần 300% và
lên đến gần 650% vào năm 2011. Đến năm 2012 tỷ lệ này đã giảm xuống còn 182% cho
thấy VCBS đã quản lý khá tốt các khoản chi phí của mình.
- Chi phí kinh doanh/ Doanh thu từ kinh doanh: Năm 2008, chi phí kinh doanh vọt
lên 206.5%, so với doanh thu kinh doanh do việc trích lập quỹ dự phòng giảm giá chứng
khoán lên đến 300 tỷ đã làm cho năm 2008 VCBS bị lỗ. Đến năm 2009 hệ số này giảm
mạnh và là thấp nhất: 18.2%. Năm 2010, do tình hình thị trường khó khăn nên chi phí
kinh doanh để tạo ra 1 đồng doanh thu tăng cao. Đến năm 2011 và 2012 tỷ lệ này đã giảm
xuống cho thấy hiệu quả kinh doanh và quản lý chi phí của công ty đã tăng lên.

2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động mội giới của VCBS
Về thị phần: Thị phần môi giới của VCBS giảm dần qua các năm và VCBS liên
tục bị bật ra khỏi top 10 CTCK có thị phần môi giới cổ phiểu và CCQ trên HSX và HNX.
Về phí môi giới thu được: Doanh thu 2012 của mảng MG đạt 49,6 tỷ đồng. Cơ
cấu doanh thu của MG với hơn 83% doanh thu đến từ MG cổ phiếu & CCQ, còn lại là
phí MG trái phiếu.
Về số lượng tài khoản: Lượng tài khoản hoạt động lại sụt giảm khá mạnh, năm
2012 chỉ còn 11.864 tài khoản (chiếm tỉ trọng 18.75%), trong khi số lượng tài khoản hoạt
động cùng kì năm 2010 là 15.929 tài khoản (chiếm tỉ trọng 24.9%).

2.2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động Kinh doanh vốn và trái phiếu của VCBS

Hoạt động kinh doanh vốn và trái phiếu đóng góp tỷ trọng rất lớn trong doanh thu
của công ty Năm 2012 mảng Kinh doanh Vốn và Trái phiếu đạt 101 tỷ đồng doanh thu

2.2.4. Thực trạng hiệu quả hoạt động Đầu tư cổ phiếu của VCBS.
ĐTCP không đạt kế hoạch đặt ra trong năm 2012 (giải ngân 33 tỷ/100 tỷ đồng, lợi
nhuận 12/20 tỷ đồng, trong đó đã bao gồm 5 tỷ đồng cổ tức). Tỷ suất lợi nhuận trên vốn
giải ngân xấp xỉ 20%/năm


2.2.5. Thực trạng hiệu quả hoạt động tư vấn tài chính của VCBS
Công ty triển khai tất cả các nghiệp vụ trong hoạt động tư vấn tài chính doanh
nghiệp như tư vấn niêm yết, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn phát hành, tư vấn tái cơ cấu, tư
vấn sát nhập….tuy nhiên doanh số đem lại từ họat động này chưa cao và đóng góp
không nhiều vào tổng doanh thu của công ty.

2.2.6. Thực trạng hiệu quả hoạt động các hoạt động hỗ trợ khác của VCBS
- Hoạt động công nghệ: Từ một công ty đi đầu về áp dụng công nghệ thông tin, trong vài
năm gần đây, do chưa kịp thích ứng với thị truờng công ty đã đánh mất hoàn toàn vị thế
tiên phong dẫn đầu của mình trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Marketing: Mặc dù VCBS đã thực hiện các hoạt động quảng cáo, quảng bá các dịch vụ
và hình ảnh của công ty qua các kênh báo chí truyền thông. Tuy nhiên, hoạt động
marketing chưa thực sự mang lại hiệu quả trong việc thu hút khách hàng và nâng cao
hình ảnh và vị thế của VCBS trên thị trường.


- Kiểm tra nội bộ: hoạt động trên còn chưa kịp thời, chưa đúng thời hạn và kế hoạch kiểm
tra không phù hợp, dẫn đến hiệu quả không cao
- Phân tích và nghiên cứu: mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng cơ sở dữ liệu. Các sản phẩm
phân tích của VCBS không hiệu quả so với các đối thủ cạnh tranh, do đó không thực sự
hỗ trợ cho mảng dịch vụ khách hàng.

- Quy trình – quy chế: Hiện nay, công ty đang hực hiện rà soát và xây dựng lại hệ thống
quy trình, quy chế tuy nhiên tiến độ còn chậm trễ.
- Cơ cấu tổ chức và nhân sự: Chưa có cơ chế luơng thuởng thoả đáng để khuyến khích
lực luợng lao động.
- Công tác kế toán: Hoạt động kế toán tài chính của công ty còn gặp nhiều khó khăn trong
việc ghi nhận doanh thu – chi phí hoạt động của công ty một cách kịp thời do chưa có sự
phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban bộ phận.

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng
TMCP ngoại thương Việt Nam
2.3.1. Kết quả đạt được
VCBS đã duy trì được những thành tựu nhất định trong việc đạt được những
doanh thu ổn định, lợi nhuận khả quan và hiệu quả kinh doanh tương đối tích cực

2.3.2. Hạn chế
Dù đã đạt được một số thành tựu nhất định thể hiện qua sự cải thiện của các chỉ số
tài chính, hoạt động của công ty chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương còn kém phát
triển, hiệu quả hoạt động không cao, chưa tương xứng với tiềm năng của Công ty và sự
phát triển của thị trường chứng khoán. Những yếu kém này thể hiện rõ nhất qua các mặt
sau đây:
- Trong hoạt động môi giới: Số lượng nhân viên đông, thị phần giao dịch thấp, số
lượng khách hàng giao dịch ít và cơ cấu khách hàng chưa hợp lý
- Trong hoạt động kinh doanh vốn và trái phiếu: mới chỉ giới hạn kinh doanh trong
phạm vi VCSH.


- Trong hoạt động đầu tư cổ phiếu: chi phí dự phòng cho danh mục đầu tư VCBS
nắm giữ là khá cao, hoạt động trading diễn ra không sôi nổi và chưa mang lại hiệu quả
tương xứng
- Trong hoạt động tư vấn tài chính : có thị phần thấp, công ty chưa có chiến lược

marketing để tìm kiếm hợp đồng thực sự hiệu quả.
* Những hạnh chế khác: dịch vụ chưa đa dạng, chất lượng dịch vụ chưa tốt, chưa
tạo thêm giá trị gia tăng cho khách hàng; Hoạt động kiểm tra kiểm soát rủi ro của VCBS
còn bỏ ngỏ.

2.3.3. Nguyên nhân hạn chế hiệu quả hoạt động của VCBS
Nguyên nhân chủ quan
Mô hình tổ chức và cách thức quản lý còn cồng kềnh. Quy mô của công ty còn hạn
chế, đặc biệt là quy mô về vốn. Công ty chưa phát huy được hết khả năng của nguồn
nhân lực VCBS. Hệ thống công nghệ thông tin chưa đổi mới theo kịp sự phát triển của thị
trường chứng khoán

Nguyên nhân khách quan
Môi trường pháp lý cho sự phát triển của thị trường chứng khoán còn chưa hoàn
thiện và còn nhiều bất cập. Số lượng nhà đầu tư chuyên nghiệp trên thị trường còn quá ít.
Vai trò của Hiệp hội kinh doanh chứng khoán vẫn còn tương đối mờ nhạt. Doanh thu của
các công ty chứng khoán không ổn định, phụ thuộc rất nhiều vào thị trường.


CHƯƠNG 3
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 20102020
- Quan điểm phát triển phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
hình thành một hệ thống thị trường chứng khoán đồng bộ và thống nhất.
Mục tiêu: Phát triển thị trường chứng khoán ổn định, vững chắc, cấu trúc hoàn chỉnh với
nhiều cấp độ, đồng bộ. Bảo đảm tính công khai, minh bạch. Chủ động hội nhập thị trường
tài chính quốc tế


3.2. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Giai đoạn 2012-2015: Phát triển đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ tài chính, đội ngũ môi
giới và mạng lưới để có thị phần môi giới khoảng 3% với CP& CCQ. Với định hướng lấy
nhóm khách hàng VIP và khách hàng tổ chức là phân khúc khách hàng mục tiêu của công
ty.
- Giai đoạn 2016-2020: Phát triển nâng cao có tính chất cạnh tranh các sản phẩm, dịch
vụ tài chính, đội ngũ môi giới và mạng lưới để có thị phần môi giới khoảng 5% với CP&
CCQ; dần quay lại với vị trí dẫn đầu thị phần thị trường với 30% với thị phần trái phiếu.

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty chứng khoán Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
- Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp. Công ty cần tránh theo đuổi chiến
lược cạnh tranh khác biệt hóa trên toàn bộ các phân khúc của thị trường. Tập trung vào
các khách hàng VIP, khách hàng tổ chức và khách hàng nước ngoài.


- Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng, quan tâm đến quyền lợi của khách
hàng. Xây dựng chính sách phí cạnh tranh. Xây dựng và củng cố mối quan hệ với khách
hàng tổ chức. Tăng cường và tập trung nguồn lực vào tư vấn và phục vụ khách hàng.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức: Phân cấp quản lý rõ ràng, tránh chồng chéo; Cần
chuyển đổi hình thức sở hữu sang công ty cổ phần.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Cần tìm những ứng viên thích hợp với các
vị trí lãnh đạo chủ chốt đang bị thiếu hụt. Xây dựng chế độ lương thưởng, đãi ngộ hợp lý,
đủ hấp dẫn.
- Nâng cao năng lực tài chính: Tăng nguồn vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển đổi
mô hình công ty TNHH sang cổ phần. Mở rộng hợp tác với các đối tác chiến lược.
- Đầu tư cho hoạt động Marketing: Làm việc với các cơ quan thông tấn để giới
thiệu các sản phẩm dịch vụ. Xây dựng lại trang Web và hệ thống giao dịch điện tử. Triển
khai hoạt động CRM.

- Đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ: Thay đổi hệ thống công nghệ thông tin, tập
trung phát triển hệ thống phần mềm cốt lõi (core) có trình độ cao, độ mở và khả năng
tương tích tốt. Lựa chọn gói chương trình hoàn chỉnh từ các công ty chuyên nghiệp nước
ngoài.
- Xây dựng và hoàn thiện hoạt động kiểm tra kiểm soát rủi ro. Áp dụng phần mền
nhằm kiểm tra, kiểm soát rủi ro tốt hơn, hạn chế sai sót của con người.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động phân tích, đầu tư. Nâng cao chất lượng cán bộ phân
tích, nghiên cứu và chuẩn hóa quy trình hoạt động định giá. Hoàn thiện hệ thống CSDL
phục vụ hoạt động phân tích.
- Đa dạng hóa dịch vụ và cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng. Cần mở
rộng phạm vi hoạt động theo hướng chuyên môn hoá từng loại nghiệp vụ. Tham khảo các
loại hình sản phẩm dịch vụ trên các thị trường chứng khoán phát triển để từ đó đưa ra các
sản phẩm phù hợp với thị trường Việt Nam.


3.4. Kiến nghị
- Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng: Ổn định và phát triển kinh tế
vĩ mô; Hoàn thiện khung pháp lý và nâng cao năng lực quản lý, giám sát.
- Kiến nghị với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước: Phát triển các trung tâm giao
dịch; Tăng cường số lượng và chất lượng cung, cầu cho thị trường; Nâng cao năng lực
hoạt động của các tổ chức phụ trợ khác (ngoài CTCK); Nâng cao trình độ hiểu biết và tạo
niềm tin cho công chứng đầu tư; Tăng cường năng lực quản lý, giám sát và cưỡng chế
thực thi.
- Kiến nghị với Cơ quan chủ quản Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam:
Kết hợp quảng bá hình ảnh của VCBS với VCB; Tạo cơ chế giúp các thành viên liên kết
chặt chẽ; Hỗ trợ kinh nghiệm nâng cao năng lực quản lý; Tạo cơ chế làm việc cho VCBS
thông thoáng hơn..

KẾT LUẬN
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn đã đạt được những kết quả sau:

Một là, làm rõ những vấn đề lý luận xung quanh công ty chứng khoán và vai trò
của công ty chứng khoán đối với sự phát triển của thị trường chứng khoán.
Hai là, phân tích rõ thực trạng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của VCBS, từ đó
chỉ ra những kết quả đạt được cùng những hạn chế và nguyên nhân.
Ba là, xuất phát từ định hướng phát triển của VCBS và trên cơ sở phân tích đánh
giá về hiệu quả hoạt động của VCBS, khóa luận đã đề ra những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty. Đồng thời đưa ra một số kiến nghị với các cơ quan Nhà
nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của VCBS nói riêng và các công ty
chứng khoán Việt Nam nói chung.
Hoàn thành khóa luận, tôi mong có thể đóng góp một phần kiến thức của mình vào
hoạt động thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của VCBS. Do sự hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm, và thời gian nghiên cứu, luận văn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp, nhận xét của thầy cô và các bạn để tôi có thể hoàn thiện hơn.



×