Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.54 KB, 15 trang )

i

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn:
Sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đã
phát triển nhanh, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế, song vẫn còn
dưới mức tiềm năng. Cơ cấu thành phần kinh tế của tỉnh chưa hợp lý, nguồn
vốn trong nước chưa được khai thác và phát huy tốt. Vấn đề nghiên cứu, phân
tích thực trạng và định hướng “phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai trong hội nhập kinh tế quốc tế” trở nên cấp bách.
2. Tình hình nghiên cứu:
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về kinh tế tư nhân. Ở
nước ta, từ Đại hội VI của Đảng, đã có nhiều tác giả nghiên cứu về kinh tế tư
nhân dưới nhiều góc độ khác nhau. Ở tỉnh Đồng Nai, đã có nhiều đề tài
nghiên cứu kinh tế - xã hội, song còn ít công trình nghiên cứu về phát triển
kinh tế tư nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích những vấn đề lý luận chung về kinh tế tư nhân, từ đó làm rõ
tính tất yếu và những nhân tố ảnh hưởng đến kinh tế tư nhân ở Đồng Nai.
- Phân tích thực trạng sự phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm thúc đẩy nhanh quá
trình phát triển kinh tế tư nhân trong giai đoạn (2006-2010) theo nghị quyết
Đại hội VIII của Đảng bộ Tỉnh Đồng Nai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: phát triển kinh tế tư nhân trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Phạm vi nghiên cứu: trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Thời gian nghiên cứu: chủ yếu sau 20 năm đổi mới (1986-2006)
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Luận văn lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử,


phương pháp logic - lịch sử và các phương pháp khác... để làm sáng tỏ, phong
phú thêm lý luận nhằm giải quyết các nhiệm vụ đã đề ra.


ii

6. Đóng góp của luận văn:
Góp phần làm rõ hơn về lý luận và thực tiễn , đưa ra phương hướng và
giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
trong hội nhập kinh tế quốc tế thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển kinh tế tư nhân trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai.
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp phát triển kinh tế tư nhân trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI TRONG
QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH TẾ TƢ NHÂN:

1.1.1. Bản chất của kinh tế tƣ nhân:
- Kinh tế tư nhân gắn liền với vấn đề sở hữu , mặt cơ bản của quan hệ
sản xuất, vận động và biến đổi cùng với hệ thống kinh tế - xã hội. Quan hệ sở
hữu được thể chế hóa thành chế độ sở hữu. Hình thức sở hữu tương ứng với

trình độ phân công lao động xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Sự duy trì cùng lúc nhiều hình thức sở hữu trong một hình thái kinh tế xã hội là tất yếu khách quan , khâu trung gian là lợi ích kinh tế. Bản chất của
sở hữu trong chủ nghĩa xã hội là góp phần giải phóng mọi năng lực sản xuất,
là phát triển lực lượng sản xuất và không ngừng nâng cao đời sống nhân dân.


iii

- Sở hữu tư nhân về quá trình sản xuất là cơ sở ra đời của khu vực kinh
tế tư nhân. Tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về kinh tế tư nhân theo nghĩa
rộng nền kinh tế quốc dân chia làm hai khu vực: Kinh tế nhà nước và kinh tế
tư nhân ; Kinh tế tư nhân là khu vực kinh tế được hình thành và phát triển dựa
trên nền tảng chủ yếu là sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và lợi ích cá nhân.
Ở nước ta, Đại hội X của Đảng, xác định khu vực kinh tế tư nhân gồm: kinh
tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân. Bản chất chung của kinh tế tư
nhân là sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, về các nguồn lực sản xuất.
1.1.2. Đặc điểm của Kinh tế tƣ nhân:
- Kinh tế tư nhân gắn liền với lợi ích cá nhân mà lợi ích cá nhân là
động lực trước hết và chủ yếu của sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Kinh tế tư nhân với mô hình tiêu biểu là doanh nghiệp của tư nhân là
tổ chức kinh doanh của nền sản xuất hàng hóa ở giai đọan cao.
- Cơ chế thị trường hiện đại là dạng thức sinh tồn của Kinh tế tư nhân.
Ngược lại, sự phát triển của kinh tế tư nhân là nền tảng của Kinh tế thị trường.
Sự tái lập kinh tế tư nhân ở nước ta có đặc điểm khác về bản chất so với kinh
tế tư nhân ở các nước tư bản chủ nghĩa: (i) là sản phẩm của đổi mới, là bộ phận hữu
cơ của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ; (ii) phát triển theo định
hướng của đảng được thể chế hóa thành pháp luật của nhà nước, vì lợi ích của đông
đảo nhân dân ; (iii) mang tính chất xã hội chủ nghĩa, góp phần giải phóng lực lượng
sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tham gia giải quyết các vấn đề xã hội bức
xúc ; (iv) góp phần tăng cường khối đại đoạn kết toàn dân tộc.

1.1.3. Vai trò của kinh tế tƣ nhân đối với phát triển kinh tế xã hội
và hội nhập kinh tế quốc tế:
1.1.3.1. Đối với phát triển kinh tế - xã hội:
Từ chỗ là một khu vực kinh tế bị cải tạo đến được công nhận, được xem
là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân, là chiến lược lâu dài trong
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa; tạo ra sự
bình đẳng trong cạnh tranh và lành mạnh hóa mối quan hệ nhà nước với doanh
nghiệp ; tạo ra tầng lớp doanh nhân xung kích trong phát triển kinh tế.


iv

1.1.3.2. Đối với hội nhập kinh tế quốc tế:
Phát triển kinh tế tư nhân theo thông lệ quốc tế là góp phần thúc đẩy
hội nhập kinh tế quốc tế ; tác động đến phân công lại lao động và hợp tác
quốc tế ; đến tiếp nhận chuyển giao công nghệ , đào tạo nguồn nhân lực , kinh
nghiệm quản lý , gia tăng súc cạnh tranh và hội nhập.Ngược lại qúa trình hội
nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế tư nhân phát triển do nền
kinh tế được tự do hóa và kinh tế tư nhân được tham gia các cơ cấu hợp tác
khu vực và quốc tế.
1.2. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
TỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.

1.2.1. Tính tất yếu khách quan phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứ nhất, phát triển kinh tế tư nhân trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất theo đúng qui
luật vận động của kinh tế thị trường
Thứ hai, phát triển kinh tế tư nhân trong quá trình hội nhập Kinh tế

quốc tế phát huy nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển và thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Thứ ba, phát triển kinh tế tư nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
thúc đẩy sự phù hợp giữa kiến trúc thượng tầng với cơ sở hạ tầng (các quan hệ
sản xuất) ; giữa ý thức xã hội với tồn tại xã hội (điều kiện sinh hoạt vật chất)
hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ, văn minh.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển Kinh tế tƣ nhân
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai trong quá trình hội nhập Kinh tế quốc tế:
Thứ nhất, nhân tố có tính quyết định là đường lối tiếp tục và kiên trì
đổi mới của Đảng.
Thứ hai, vai trò quản lý kinh tế của nhà nước trong nền kinh tế thị
trường là nhân tố tác động trực tiếp đến sự phát triển của kinh tế tư nhân.


v

Thứ ba, nguồn lực của khu vực Kinh tế tư nhân (vốn, công nghệ, lao
động, tài nguyên thiên nhiên) là nhân tố nội tại, bên trong quyết định sự phát
triển của kinh tế tư nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứ tư, hội nhập Kinh tế quốc tế tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối
với phát triển kinh tế tư nhân:
Thứ năm, chuyển giao công nghệ là nhân tố, một mặt thúc đẩy sự phát
triển và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân ; mặt khác khiến
cho sự phụ thuộc vào khoa học công nghệ nước ngoài gia tăng.
Thứ sáu, đổi mới quan niệm về vai trò chủ đạo và đẩy nhanh tiến trình
cải cách doanh nghiệp Nhà nước là nhân tố thúc đẩy phát triển Kinh tế tư
nhân trên cơ sở cạnh tranh bình đẳng.
1.3. NHỮNG KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ TỈNH BÌNH DƢƠNG:


- Có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ của các ban ngành , thực
hiện đúng , hiệu qủa các chủ trương chính sách, làm những việc nhà đầu tư và
doanh nghiệp cần , là phương châm hành động thống nhất của bộ máy chính
quyền từ tỉnh đến cơ sở.
- Quản lý nhà nước đối với khu vực kinh tế tư nhân phải tuân thủ
nguyên tắc bằng pháp luật , không được can thiệp sâu vào doanh nghiệp ,
lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía các doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn
vướng mắc.
- Phải lựa chọn được cán bộ quản lý có phẩm chất đạo đức , chuyên
môn sâu.
- Chủ động trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội , chọn quy hoạch
giao thông làm tiền đề.


vi

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐỒNG NAI ẢNH
HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN:

- Vị trí địa hình, lợi thế về xây dựng công trình kết cấu nặng, chi phí
thấp, trung tâm giao lưu kinh tế khu vực Trung - Nam., ưu thế về phát triển
các khu công nghiệp.
- Khí hậu, thổ nhưỡng, quĩ đất cho công nghiệp là thế mạnh. Đất cho
nông nghiệp đa dạng. Khí hậu, thủy văn thuận hòa.
- Tài nguyên, khoáng sản, thế mạnh về tài nguyên nước; tài nguyên
rừng , lợi thế về du lịch sinh thái ; tài nguyên khoáng sản đủ trữ lượng cho
khai thác công nghiệp.

- Nguồn nhân lực, lợi thế: quen kinh tế thị trường ; hình thành đội ngũ
công nhân lâu đời ; linh hoạt biết làm ăn.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế, giao thông có đường bộ, đường thủy, đường
sắt, đường hàng không khá thuận lợi. Điện và nước đáp ứng nhu cầu cơ bản
của sản xuất và sinh hoạt. Hạ tầng bưu chính viễn thông phát triển tốt.
Đồng Nai có triển vọng trở thành Trung tâm kinh tế lớn nếu hợp tác
chặt chẽ với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong vùng.
2.2. KHÁI QUÁT CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI THỜI GIAN QUA:

2.2.1. Sự phát triển Kinh tế tƣ nhân trong thời kỳ đổi mới (1976-1985).
- Trong giai đoạn này, chủ trương của Đảng, Nhà nước là tập trung xây
dựng và phát triển 2 thành phần chủ yếu quốc doanh, tập thể ; thực hiện chính
sách cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với kinh tế tư bản tư nhân ; cải cách công
thương nghiệp ; cải tạo nông nghiệp. Tăng trưởng GDP 9,9% năm.
- Năm năm tiếp theo (1981 - 1985), tăng trưởng GDP bình quân năm
giảm còn 6,4%, sự tăng trưởng của nền kinh tế tỉnh Đồng Nai phụ thuộc vào
3 thành phần kinh tế: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể.


vii

2.2.2. Sự phát triển kinh tế tƣ nhân thời kỳ đổi mới từ 1986 đến 2006:
Trong thời kỳ đổi mới 1986-2006, với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự
phát triển của kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1986-1990, do sự tồn tại đan xen giữa 2 cơ chế quản lý kinh
tế mới và cũ, kinh tế tư nhân bắt đầu phục hồi với loại hình kinh tế cá thể.
Kinh tế cá thể tạo tiền đề cho sự ra đời kinh tế tư bản tư nhân sau năm 1991.
Giai đoạn 1991-2006, sau khi có luật doanh nghiệp tư nhân và luật
công ty năm 1991, sau đó được thay thế bằng luật doanh nghiệp năm 1999,

kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai phát triển mạnh mẽ , năm 2006 có
2.915 doanh nghiệp đang hoạt động. Số hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp
tăng nhanh lên 89.737 hộ (năm 2006).
Một số đặc trưng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai:
Một là, kinh tế tư nhân đã phát triển đa dạng về hình thức sở hữu và loại
hình tổ chức sản xuất kinh doanh gắn liền với sự phát triển của khu vực kinh tế
có vốn đầu tư nước ngoài và các khu công nghiệp trong qúa trình hội nhập.
Hai là, kinh tế tư nhân đã phát triển đa dạng về ngành nghề sản xuất
kinh doanh nhưng không đồng đều, trong đó kinh doanh dịch vụ thương mại
có nhiều chủ thể tham gia nhất.
Ba là, các loại hình doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân biến động
theo xu hướng xã hội hóa sản xuất trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Bốn là, hộ kinh doanh cá thể doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỉ lệ cao
trong khu vực kinh tế tư nhân, lực lượng tham gia là đông đảo các tầng lớp
nhân dân.
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI:

2.3.1. Những thành tựu và nguyên nhân:
2.3.1.1. Kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, trong thời kỳ 20012006, đã lớn mạnh về số lượng và đa dạng về loại hình doanh nghiệp ngày
càng thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế.


viii

2.3.1.2. Kinh tế tư nhân phát triển theo xu hướng hoạt động kinh doanh
trong nhiều loại ngành nghề khác nhau.
2.3.1.3. Những đóng góp của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế xã hội:
Huy động nhiều nguồn vốn trong xã hội cho sản xuất kinh doanh.

Tạo việc làm cho người lao động.
Đóng góp quan trọng vào GDP và nguồn thu ngân sách.
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng kim ngạch xuất khẩu
Thúc đẩy cải thiện một số yếu tố môi trường kinh doanh..
2.3.1.4. Nguyên nhân của những thành tựu:
Thứ nhất, sự thay đổi và hoàn thiện nhận thức của Đảng ta - cụ thể là
Tỉnh ủy Đồng Nai về kinh tế tư nhân.
Thứ hai, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã ủng
hộ và hưởng ứng tích cực chủ trương phát triển kinh tế tư nhân
Thứ ba, sự chuyển đổi có hiệu quả của quản lý nhà nước về kinh tế của
bộ máy chính quyền tỉnh Đồng Nai góp phần quan trọng cho sự phát triển
kinh tế tư nhân
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân:
2.3.2.1. Những hạn chế:
Thứ nhất, hạn chế về nguồn lực.
Trước hết là thiếu vốn, thể hiện qui mô nhỏ, vốn ít và thiếu, làm cho
các doanh nghiệp tư nhân gặp nhiều khó khăn
Hai là, trình độ kỹ thuật công nghệ và chất lượng lao động thấp.
Thứ hai, các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh phân bổ không đều
giữa các vùng và lĩnh vực kinh tế quan trọng.
Thứ ba, tiếp cận thị trường yếu.
Thứ tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh thấp.
2.3.2.2. Những nguyên nhân của hạn chế:
 Về nhận thức chung của xã hội về kinh tế tư nhân, tuy có nhiều thay
đổi nhưng nhìn chung sự nhìn nhận của xã hội chưa tương xứng với vị trí của
kinh tế tư nhân trong nền kinh tế.


ix


 Về bản thân kinh tế tư nhân, nổi lên vấn đề quản trị nội bộ thiếu minh
bạch, thiếu chiến lược và kế hoạch kinh doanh.
 Về cơ chế, chính sách nhà nước,việc qui hoạch, định hướng phát triển
kinh tế tư nhân chưa cụ thể các công cụ, giải pháp ; còn bất bình đẳng với
doanh nghiệp nhà nước ; khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn; khó khăn trong
thu hút và đào tạo nguồn nhân lực.
 Về cơ chế cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, vẫ còn thiếu các loại
dịch vụ như: hỗ trợ kinh doanh và nghề nghiệp ; truyền thông, giáo dục,
thương mại và đào tạo.
CHƢƠNG 3
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TƢ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH ĐỐNG NAI
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. XU HƢỚNG VÀ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ.

3.1.1. Xu hƣớng phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
 Các doanh nghiệp của khu vực kinh tế tư nhân sẽ phát triển mạnh cả
về số lượng và chất lượng, cả chiều rộng lẫn chiều sâu ; chính qui hóa, hiện
đại hóa và ổn định theo pháp luật của quốc gia và quốc tế. Loại hình doanh
nghiệp phổ biến là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và nhóm
công ty theo mô hình công ty mẹ - con hoặc tập đoàn kinh tế tư nhân. Hiện
tượng tái cơ cấu các doanh nghiệp sẽ diễn ra phổ biến theo hướng thành đạt
nhiều hơn phá sản, chuyển nhượng, mua bán.
 Các hộ kinh tế cá thể có nhiều ưu thế kinh doanh nhỏ lẻ tiếp tục là
hình thức kinh doanh phổ biến ở tỉnh Đồng Nai. Một bộ phận sẽ chuyển thành
doanh nghiệp tư nhân.



x

3.1.2. Phƣơng hƣớng phát triển kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Đại hội VIII của Đảng bộ Tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
thời kỳ 2006-2010 của UBND tỉnh đã xác định mục tiêu phát triển kinh tế tư
nhân: (1) tốc độ tăng trưởng GDP của kinh tế tư nhân bình quân 15 - 16%/
năm, chiếm tỉ trọng 41-42%/ GDP trên địa bàn. (2) huy động vốn đầu tư
chiếm 15-20% vốn đầu tư toàn xã hội. (3) đóng góp vào ngân sách chiếm tỉ
trọng 18-20%. (4) kim ngạch xuất khẩu chiếm 35-40%. Đến 2010, phát triển
thêm 5.500 doanh nghiệp tư nhân với số vốn đăng ký là 17.500 tỉ đồng, nâng
tổng số lên 9.552 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng ký là 31.790 tỉ đồng.
Phương hướng cơ bản phát triển kinh tế tư nhân trong giai đọan 2006-2010 là:
 Phát triển kinh tế tư nhân bền vững về kinh tế - xã hội, môi trường
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
 Phát triển đội ngũ doanh nhân có kiến thức kinh doanh cơ bản ,
nguồn lực lao động kỹ thuật đạt tỉ lệ 40%.
 Loại hình phổ biến là công ty trách nhiệm hữu hạn, về lâu dài chú
trọng phát triển loại hình công ty cổ phần để hiện đại hóa doanh nghiệp.
 Về cơ cấu ngành, chiếm ưu thế trên lĩnh vực thương mại, dịch vụ và
công nghiệp. Về cơ cấu theo không gian, tập trung vào các khu và cụm công
nghiệp ở thành phố Biên Hòa, huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Trảng Bom,
Vĩnh Cửu và thị xã Long Khánh.
 Phát triển các loại hình kinh tế tư nhân theo phương hướng cụ thể:
(1) đối với phát triển nông nghiệp nông thôn, tạo điều kiện cho kinh tế cá thể
trở thành kinh tế tiểu chủ và doanh nghiệp nhỏ, khuyến khích tích tụ ruộng
đất trở thành trang trại, tạo điều kiện cho các trang trại liên kết thành công ty
cổ phần. (2) Đối với những doanh nghiệp nhỏ, khuyến khích tích tụ để phát
triển thành công ty trách nhiệm hữu hạn. (3) Đối với doanh nghiệp vừa và lớn,

khuyến khích hình thành các công ty cổ phần qui mô lớn, công nghệ cao.
 Phát triển kinh tế thị trường hiện đại là tiền đề để kinh tế tư nhân phát
triển xã hội hóa ngày càng cao , hướng tới xây dựng các công ty cổ phần lớn,
hiện đại tạo ra hình thức kinh tế tư bản nhà nước. Về lâu dài, cần hướng kinh
tế tư nhân theo con đường kinh tế tư bản nhà nước.


xi
3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƢ
NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ:

3.2.1. Nhóm giải pháp đối với nhà nƣớc:
3.2.1.1. Về cải thiện môi trƣờng kinh doanh, đổi mới quản lý nhà
nƣớc đối với kinh tế tƣ nhân và thích ứng với hội nhập:
 Chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh cần tiến hành rà soát và hoàn thiện
hệ thống văn bản pháp lý, chính sách theo nguyên tắc: làm tốt chức năng xây dựng
chiến lược, qui hoạch, cơ chế chính sách để tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp, doanh nhân và cá nhân.
 Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện qui chế về quản lý nhà
nước đối với kinh tế tư nhân theo hướng một đầu mối và phân công cụ thể
công tác “hậu kiểm”. 3.2.1.2. Thực hiện tốt các chính sách:
 Về chính sách đầu tư, tín dụng:
- Coi trọng chi ngân sách nhà nước hỗ trợ cải thiện điều kiện kinh
doanh ; nâng cao khả năng thế chấp của kinh tế tư nhân khi vay vốn từ các tổ
chức tín dụng ; thực hiện đa dạng hóa và phối hợp sử dụng linh hoạt các
nguồn vốn cho phát triển kinh tế tư nhân ; Xây dựng và phát triển hoạt động
của quĩ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
 Về chính sách thương mại:
Xây dựng và đưa vào hoạt động trung tâm lớn: giao dịch bán buôn và

giới thiệu sản phẩm, hội chợ, triển lãm ; phát triển mạng lưới phân phối
thương mại rộng khắp.
 Về chính sách thuế và cơ chế tài chính:
Tổ chức thực hiện tốt luật quản lý thuế năm 2006; sớm hoàn thiện về
chế độ kế toán và báo cáo tài chính doanh nghiệp theo hướng đơn giản và
phát triển dịch vụ kế toán, kiểm toán độc lập.
 Về chính sách lao động, tiền lương và bảo hiểm xã hội:
Bổ sung chế tài xử lý vi phạm luật lao động, đi đôi sửa đổi chính sách
tiền lương ; Phát triển mạnh quĩ bảo hiểm thất nghiệp. Phát triển mạnh các
dịch vụ phục vụ người lao động tại các khu công nghiệp..


xii

 Về chính sách khoa học - công nghệ:
Tăng chi ngân sách nhà nước để phát triển, hỗ trợ nghiên cứu ứng
dụng khoa học và công nghệ ; hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân áp dụng quản lý
chất lượng theo ISO Phát triển thị trường khoa học - công nghệ tạo điều kiện
cho kinh tế tư nhân tiếp cận nhanh với tiến bộ khoa học công nghệ. ; thực hiện
tốt luật sở hữu trí tuệ và luật chuyển giao công nghệ năm 2006.
 Về phát triển nguồn nhân lực cho kinh tế tư nhân:
Thứ nhất, về đào tạo nghề cho người lao động
Thứ hai, về đào tạo, bồi dưỡng chủ doanh nghiệp.
3.2.1.3. Thực hiện tốt chính sách thu hút các doanh nghiệp tƣ nhân
vào các khu công nghiệp và phát triển công nghiệp phụ trợ; theo hướng giảm
chi phí sử dụng hạ tầng ; dành tỷ lệ đất cho thuê để ưu đãi các doanh nghiệp
tư nhân; xây dựng chiến lược ,quy hoạch, chính sách , biện pháp khuyến
khích kinh tế tư nhân đầu tư vào các ngành công nghiệp phụ trợ.
3.2.1.4. Nâng cao vai trò của chính quyền địa phƣơng:
- Tăng cường tính năng động, nhạy cảm, sáng tạo, đón trước và nắm

bắt kịp thời những thay đổi về chủ trương, chính sách của Trung ương. Bổ
sung chỉ tiêu và xây dựng chương trình phát triển doanh nghiệp của tỉnh.
- Đẩy mạnh hơn nữa cải cách hành chính, trước hết là thủ tục liên quan
đến hoạt động doanh nghiệp, chế tài xử phạt tình trạng chậm trễ ; xây dựng
văn hóa công sở thúc đẩy văn hóa doanh nghiệp ; xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lý nhà nước về kinh tế: năng lực, tận tâm, hiểu thông lệ quốc tế giỏi
ngoại ngữ, xử lý thông tin bằng phương tiện hiện đại, không tham nhũng.
- Tạo dựng môi trường đầu tư có tính minh bạch cao, ổn định, thân
thiện, cởi mở của đội ngũ cán bộ công chức đối với doanh nghiệp.
- Hoàn thiện các công cụ pháp lý theo hướng tăng cường vai trò của
công tác qui hoạch ngành ; mở rộng các dịch vụ tư vấn pháp luật ; tăng cường
hoạt động của tòa án hành chính.


xiii

3.2.1.5. Phát triển mạnh mẽ và nâng cao vai trò của các hiệp hội
doanh nghiệp:
- Về thể chế, tỉnh cần cụ thể hóa thực hiện các văn bản pháp luật về hội
rõ ràng, cụ thể.
- Về quản lý, khuyến khích thành lập và hoạt động có hiệu quả của các
Hội, hiệp hội doanh nghiệp theo ngành, nghề, địa phương. Thông qua đó, hỗ
trợ đào tạo, cung cấp thông tin, xúc tiến thị trường.
- Các Hội, Hiệp hội được giao quyền kiểm soát, đánh giá hoạt động của
các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế ; được chuyển giao dần một số dịch
vụ công. Đồng thời đề cao chức năng tư vấn, giám sát, phản biện và đào tạo
hướng tới xây dựng hiệp hội chuyên nghiệp.
3.2.1.6. Khuyến khích các doanh nghiệp tƣ nhân hợp tác, liên kết với
nhau và với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nước
ngoài: Bằng mạng lưới phân công chặt chẽ và xây dựng lòng tin giữa các

doanh nghiệp.
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với doanh nghiệp:
3.2.2.1. Xây dựng chiến lƣợc kinh doanh hợp lý:
- Nắm đầy đủ thông tin về mục tiêu và chiến lược ngành, kết quả phân tích
hoạt động kinh doanh và các chỉ tiêu về thị trường, khách hàng, sản phẩm.
- Xác định chiến lược về (1) cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm làm cơ
sở cho đổi mới công nghệ (2) giá bán từng thời kỳ (3) các kênh phân phối sản
phẩm (4) tài chính (5) lao động (6) bạn hàng (nhà cung cấp, khách hàng đại lý...)
- Chú trọng hơn nữa hoạt động marketing phù hợp để kích thích người
tiêu dùng.
3.2.2.2. Xây dựng quản trị doanh nghiệp minh bạch:
- Quản trị doanh nghiệp tốt đòi hỏi cơ cấu tổ chức và điều hành của doanh
nghiệp rõ ràng và thông tin hoạt động của doanh nghiệp minh bạch và công khai,
- Về phía chính quyền, tỉnh cần hỗ trợ và tư vấn các doanh nghiệp áp
dụng mô hình quản trị doanh nghiệp tiên tiến ; thực hiện tốt qui chế dân chủ ;
ban hành qui định khuyến khích doanh nghiệp công khai thông tin hoạt động.


xiv

3.2.2.3. Xây dựng đạo đức của doanh nghiệp:
- Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện CSR để giảm chi phí tăng
doanh thu, tăng giá trị thương hiệu, tăng năng suất và cơ hội phát triển.
- Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp chấp hành tốt chính sách, pháp luật
của nhà nước và tích cực tham gia hoạt động xã hội từ thiện.
3.2.2.4. Xây dựng thương hiệu và bảo vệ nhãn hiệu hàng hóa:
- Hiểu đúng về thương hiệu để tăng đầu tư xây dựng thương hiệu và
quản lý nhãn hiệu.
- Thực hiện đầy đủ Luật sở hữu trí tuệ năm 2006,
- Quan tâm chăm chút và tạo nét khác biệt của sản phẩm là yếu tố

mang tính chìa khóa trong xây dựng thương hiệu.
- Liên kết với các thương hiệu nổi tiếng trong ngành nghề
Về phía chính quyền, tỉnh cần phổ biến kiến thức về xây dựng thương hiệu,
bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa ; tăng cường năng lực và hiệu lực các cơ chế thực thi
luật sở hữu trí tuệ ; tạo khung pháp lý thông thoáng cho doanh nghiệp tự chủ trong
xây dựng và phát triển thương hiệu ; phát triển các dịch vụ tư vấn về thương hiệu.
3.2.2.5. Ứng dụng thƣơng mại điện tử vào hoạt động sản xuất, kinh doanh:
- Về phía doanh nghiệp (1) nâng cao nhận thức về thương mại nói
chung và thương mại điện tử nói riêng ; ứng dụng từng bước thương mại điện
tử trong chiến lược kinh doanh gắn liền với phát triển công nghệ thông tin và
truyền thông trong doanh nghiệp. (2) chuẩn bị tốt nhân lực và phương tiện để
kết nối Internet và xây dựng trang Web của doanh nghiệp. (3) về lâu dài, xây
dựng kế hoạch phát triển thương mại điện tử thích ứng với hội nhập để giảm
chi phí, tăng thu nhập thông tin, phát triển đối tác kinh doanh.
- Về phía chính quyền, tỉnh cần xây dựng kế hoạch phát triển thương
mại điện tử từ 2006-2010 ; xây dựng và ban hành các chương trình, dự án: (1)
phổ biến và đào tạo nhân lực cho thương mại điện tử (2) cung cấp các dịch vụ
công cụ hỗ trợ (3) phát triển công nghệ thông tin hỗ trợ thương mại điện tử
(4) cụ thể hóa thực hiện chính sách, pháp luật của Trung ương (5) tạo điều
kiện thuận lợi cho hợp tác quốc tế về thương mại điện tử (6) đưa 100% dịch
vụ công (thuế, hải quan, xuất nhập khẩu, đầu tư, mua sắm, đăng ký kinh
doanh, các giấy phép thương mại...) lên mạng.


xv

C. KẾT LUẬN
Những năm qua, dưới tác động của công cuộc đổi mới và hội nhập trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai, bên cạnh việc thu hút có hiệu quả đầu tư trực tiếp
nước ngoài, kinh tế tư nhân đã không ngừng lớn mạnh về số lượng và chất

lượng. Những thành tựu và đóng góp của kinh tế tư nhân đã khẳng định vị thế
ngày càng gia tăng của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế của tỉnh.
Tuy thực trạng kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế
nhưng hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO, sẽ tạo ra cục diện mới cho sự
phát triển kinh tế tư nhân. Sau 20 năm đổi mới, nguồn lực tích lũy trong dân
Đồng Nai không nhỏ, thể hiện dưới các hình thức vốn, tri thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, năng lực sản xuất cần được khai thông vào đầu tư phát triển thì vai
trò của kinh tế tư nhân tăng lên với tư cách là tổ chức kinh tế của dân, phát
huy tối đa nội lực trong dân.
Quan điểm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong hội nhập đòi hỏi
tỉnh Đồng Nai cần quan tâm hơn nữa sự phát triển của kinh tế tư nhân và
doanh nhân trong nước để tạo ra nội lực mạnh tranh thủ và thu hút có hiệu
quả hơn đầu tư nước ngoài. Xây dựng chiến lược, kế họach, chính sách, công
cụ quản lý tốt để khuyến khích phát triển mạnh mẽ kinh tế tư nhân là việc làm
rất cần thiết phản ánh xu hướng khách quan trong phát triển kinh tế xã hội
nhanh và bền vững của tỉnh.
Sự phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh đã giữ vai trò đột phá
trong đổi mới kinh tế. Hiện nay và trong tương lai kinh tế tư nhân vẫn sẽ giữ
và phát huy vai trò trong hội nhập kinh tế quốc tế./.



×