Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tác động của Chính sách tài khóa đến tăng trưởng và lạm phát.Liên hệ áp dụng thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.59 KB, 17 trang )

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
………………….….....***………………………..

BÀI TẬP LỚN
Môn: Kinh tế vĩ mô
Mã: ECO02A.
Số tín chỉ: 03 tín chỉ
Nhóm 10 ca3 thứ 6
Tiêu đề:Phân tích tác động của CSTK hoặc CSTT đến tăng trưởng và lạm phát trên lý thuyết,
liên hệ giải thích tình huống trong thực tiễn
GVHD:ĐÀO DUY HÀ
SVTH:nhóm 10 gồm:
Vũ Thị Mai Anh
Trần Thị Ngát
Đỗ Thị Cẩm Vân
Hoàng Thanh Nhung
Nguyễn Văn Phú
Ca học:ca 3 thứ 6
Khóa :K19 QTDNC

Hà nội,tháng 11/2016


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
………………….….....***………………………..

BÀI TẬP LỚN
Môn


Kinh tế vĩ mô
Mã: ECO02A.
Số tín chỉ: 03 tín chỉ
Nhóm 10 ca3 thứ 6
Tiêu đề:Phân tích tác động của CSTK hoặc CSTT đến tăng trưởng và lạm phát trên lý thuyết,
liên hệ giải thích tình huống trong thực tiễn

GVHD:ĐÀO DUY HÀ
SVTH:nhóm 10 gồm:
Vũ Thị Mai Anh
Trần Thị Ngát
Đỗ Thị Cẩm Vân
Hoàng Thanh Nhung
Nguyễn Văn Phú
Ca học:ca 3 thứ 6
Khóa :K19 QTDNC

Hà nội,tháng 11/2016


YÊU CẦU BÀI TẬP LỚN
1.

Thông tin chung:

Tên học phần/ Mã học phần/ Tín
Số phần áp dụng
chỉ
(chia theo yêu cầu đáp
(phù hợp với thạc sĩ, đại học, cao

ứng chuẩn đầu ra)
đẳng)
BÀI TẬP LỚN gồm
Kinh tế vĩ mô
Áp dụng cho bài kiểm tra số 1
01 phần tương ứng
đối với đào tạo trình độ đại
Mã: ECO02A.
Số tín chỉ: 03 với chuẩn đầu ra học
học, cao đẳng chính quy
tín chỉ.
phần
Áp dụng cho đào tạo trình
độ và phạm vi đánh giá:
(thạc sĩ, đại học, cao đẳng)

Họ và tên sinh viên/ Nhóm sinh viên/ Mã sinh
viên (có thể ghi danh sách sinh viên nếu áp dụng
bài tập nhóm) (*)

Tên người đánh giá/ giảng viên
Đào Duy Hà

Hạn nộp
Ngày sinh viên nhận yêu cầu (Nếu quá hạn, sinh viên
của BÀI TẬP LỚN
chỉ đạt điểm tối đa là
Đạt)

Thời điểm nộp bài của sinh

viên

Bản thảo: Tuần thứ 10
Buổi học thứ 6

Tiêu đề bài tập lớn

Bài hoàn chỉnh: Tuần thứ
14
Phân tích tác động của CSTK hoặc CSTT đến tăng trưởng
và lạm phát trên lý thuyết, liên hệ giải thích tình huống
trong thực tiễn

2. Yêu cầu đánh giá: Trong bảng sau, sinh viên chỉ dẫn thông tin cụ thể trong bài tập
lớn của sinh viên theo hướng đánh giá đạt chuẩn đầu ra.
Thứ
tự
Chuẩ
n đầu

Nội dung yêu cầu
đối với Chuẩn
đầu ra học phần

1

Nắm được các
vấn đề cơ bản về
trong hệ thống chỉ
tiêu và chính sách

vĩ mô

2

Hiểu được những
nguyên lý cơ bản

Thứ tự tiêu
chí đánh giá
1.1
1.2
2.1

Nội dung yêu cầu đối
với các tiêu chí đánh
giá theo chuẩn đầu ra
học phần
Trình bày các vấn đề
cơ bản về mục tiêu tăng
trưởng và lạm phát
Trình bày các vấn đề
cơ bản về CSTK hoặc
CSTT
Phân tích được cơ chế
tác động của CSTK

Thứ Chỉ dẫn trang
tự viết trong bài
phần tập lớn của
áp sinh viên (*)

1
1
1


về sự vận động
của nền kinh tế
tổng thể

3

Vận dụng được
những nguyên lý
và mô hình đã
học để giải thích
cho một tình
huống cụ thể
trong thực tiễn

2.2

3.1

3.2

hoặc CSTT đến mục
tiêu tăng trưởng và lạm
phát
Phân tích được một số
hạn chế của chính sách

khi áp dụng trong thực
tiễn
Phân tích được thực
trạng của nền kinh tế
nào đó trong một giai
đoạn nhất định
Giải thích được vì sao
chính sách lại được áp
dụng và tác động của


1

1

1

Xác nhận/ cam đoan của sinh viên viên:
Tôi xác nhận rằng tôi đã tự làm và hoàn thành bài tập này. Bất cứ nguồn tài liệu tham
khảo được sử dụng trong bài tập này đã được tôi tham chiếu một cách rõ ràng.
Chữ ký xác nhận của sinh viên (*):
Ngày..... tháng.....
năm ……...

DANH SÁCH ĐÓNG GÓP CỦA CÁC THÀNH VIÊN
Tổng điểm bài tập lớn:………………………………….

1
2
3

4
5

STT

Mã sinh viên

Mức độ
đóng góp

Vũ Thị Mai Anh
Trần Thị Ngát
Đỗ Thị Cẩm Vân
Hoàng Thanh Nhung
Nguyễn Văn Phú

19A4030051
19A4030333
19A4030537
19A4030336
19A4030291

20%
20%
20%
20%
20%

Kí và ghi rõ
họ tên


Điểm kiểm
tra 1

MỤC LỤC
Lời mở đầu……………………………………………………………………………


Nội dung
Phần 1.Các vấn đề cơ bản về trong hệ thống chỉ tiêu và chính sách vĩ mô
1.1 Các vấn đề cơ bản về mục tiêu tăng trưởng và lạm phát
1.1.1Lạm phát
1.1.2Mục tiêu tăng trưởng
1.1.3Mối liên hệ giữa lạm phát và mục tiêu tăng trưởng
1.2 Các vấn đề cơ bản về CSTK
Phần 2. Những nguyên lý cơ bản về sự vận động của nền kinh tế tổng thể
2.1 Cơ chế tác động của CSTK hoặc CSTT đến mục tiêu tăng trưởng và lạm phát
2.2 Hạn chế của chính sách khi áp dụng trong thực tiễn.
Phần 3.Vận dụng :Phân tích tác động của CSTK ở Việt Nam năm 2013 đến tăng trưởng
và lạm phát
3.1Thực trạng phát triển của Việt Nam giai đoạn trước năm 2013
3.1.1Tình hình tăng trưởng
3.1.2Tình hình lạm phát
3.1.3Nguyên nhân
3.1.4Thực trạng
3.2Tác động của CSTK ở Việt Nam năm 2013 đến tăng trưởng và lạm phát
3.2.1CSTK được áp dụng như thế nào
3.2.2Kết quả của việc thực hiện SCSTK
3.2.3Hạn chế và nguyên nhân
3.3 Khuyến nghị

Kết luận
Tài liệu tham khảo

LỜI NÓI ĐẦU


Thành tựu kinh tế vĩ mô của một đất nước thường được đánh giá theo ba dấu hiệu cấp
bách như lạm phát, tăng trưởng và công bằng xã hội. Sự ổn định kinh tế là kết quả của
việc giải quyết tốt những vấn đề kinh tế cấp bách như lạm phát suy thoái, thất nghiệp
trong thời kỳ ngắn hạn. Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi phải giải quyết tốt những vấn đề dài
hạn hơn, có liên quan đến tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, để có thể đạt được sự ổn định, tăng trưởng và công bằng, các chính sách kinh tế
vĩ mô phải hướng tới các sản lượng, việc làm, ổn định giá cả, kinh tế đối ngoại và phân
phối công bằng. Vậy để đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô nêu trên, Nhà nước có thể
sử dụng nhiều công cụ chính sách khác nhau. Hai trong những chính sách chủ yếu đang
được Chính phủ ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển nói chung và Việt nam
nói riêng sử dụng là CHÍNH SÁCH TÀI KHOÁ VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ. Chính
sách tài khoá và chính sách tiền tệ đều hướng nền kinh tế vào mức sản lượng và việc làm
mong muốn. Song mỗi chính sách lại có những công cụ riêng biệt và có cách tiếp cận
mục tiêu riêng. Nghiên cứu chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ giúp chúng ta phân
biệt được mục tiêu, công cụ của từng chính sách; thấy được sự tác động của mỗi chính
sách tới đường AS=AD. Qua đó, biết được cách mà Việt Nam áp dụng các chính sách
vào nền kinh tế như thế nào.
Vận dụng vào những năm thực tế sẽ cho chúng ta biết được CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
có ảnh hưởng như thế nào đối với một quốc gia,nó có tác động như thế nào đối với nền
kinh tế và những chính sách tài khóa làm thay đổi nền kinh tế như thế nào.Kết quả chúng
mang lại và còn những hạn chế gì.Trong bài tiểu luận lần này,chúng ta sẽ làm rõ những
vấn đề đó.
Để hoàn thành bài tiểu luận,một mặt nhóm sinh viên dựa vào giáo trình “Tài liệu học tập
kinh tế vĩ mô” của Học viện Ngân hàng ban hành năm 2016,mặt khác có tham khảo

nhiều cuốn giáo trình Kinh tế học vĩ mô của các trường kinh tế trong nước và các cuốn
sách Nguyên lý kinh tế học được sử dụng rộng rãi trong nước và trên thế giới.
Nội dung bài tiểu luận gồm ba phần,giới thiệu đầy đủ về chính sách tài khóa cũng như tác
động của CSTK tới tăng trưởng kinh tế và lạm phát.Vận dụng để giải thích tình huống cụ
thể trong thực tiễn.
Bài tiểu luận tuy tập thể nhóm đã cố gắng,song không tránh khỏi thiếu sót,chúng em
mong nhận được sự đóng góp chân thành từ giảng viên và các bạn đọc để nhóm rút kinh
nghiệm cho những lần sau.
Nhóm sinh viên

NỘI DUNG
PHẦN 1.CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN TRONG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ CHÍNH


SÁCH VĨ MÔ
1.1 Các vấn đề cơ bản về mục tiêu tăng trưởng và lạm phát

Nghiên cứu các lý thuyết kinh tế về mối quan hệ giữa lạm phát và tăng trưởng cho thấy
lạm phát có thể tác động tới tăng trưởng thông qua kênh tiết kiệm và đầu tư. Trong đó,
đầu tư sẽ có tác động tới tăng trưởng kinh tế xét cả về mặt lượng lẫn tính hiệu quả. Đầu
tư có thực sự thúc đẩy tăng trưởng hay không sẽ phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả đầu tư,
đặc biệt trong trường hợp nhu cầu đầu tư lớn. Đầu tư thiếu hiệu quả không chỉ không
thúc đẩy tăng trưởng mà còn tạo sức ép làm gia tăng lạm phát trong nền kinh tế.
1.1.1Lạm phát:
Khái niệm:Lạm phát là việc giá cả các hàng hóa tăng lên so với mức giá thời
điểm. Lạm phát cũng có thể hiểu là do khối lượng tiền lưu hành trong xã hội tăng lên khi
Chính phủ không quản lí được khối lượng tiền lưu hành, hoặc là do Chính phủ phát hành
thêm tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách.
Các loại lạm phát:
_Căn cứ vào mức độ lạm phát:

+ Lạm phát vừa phải
+ Lạm phát phi mã
+ Siêu lạm phát
_Căn cứ vào thời gian lạm phát có:
+ Lạm phát kinh niên
+ Lạm phát nghiêm trọng
+ Siêu lạm phát
Tác động của lạm phát:
+ Đặc điểm của lạm phát:
• Giá cả thường tăng không đồng đều cả về mức độ và tốc độ giữa các loại
hàng
• Tốc độ tăng giá và tăng lương cũng không đồng thời
+ Tác động của lạm phát:
• Tác động đối với sự phân phối thu nhập và của cải
• Tác động đối với sản lượng và công ăn việc làm
Tác hại của lạm phát:
• Lạm phát thấy trước
• Lạm phát không thấy trước
Các lí thuyết về lạm phát:
• Lạm phát ì
• Lạm phát do cầu kéo
• Lạm phát do chi phí đẩy
1.1.2Mục tiêu tăng trưởng
Các nhà kinh tế theo trường phái cổ điển thông qua lý thuyết về phía cung (supply
- side) nhấn mạnh rằng cần thúc đẩy tiết kiệm và đầu tư nếu nền kinh tế hướng tới tăng


trưởng; Còn Keynes thì đã đưa ra một mô hình toàn diện hơn - mô hình đường tổng cung
và đường tổng cầu (AD - AS) để kết nối lạm phát và tăng trưởng. Theo lý thuyết của
Keynes, trong ngắn hạn, sẽ có sự đánh đổi giữa lạm phát và tăng trưởng. Nghĩa là, muốn

tăng trưởng đạt tốc độ cao thì phải chấp nhận một tỷ lệ lạm phát nhất định. Trong giai
đoạn này, tốc độ tăng trưởng và lạm phát di chuyển cùng chiều. Sau giai đoạn này, nếu
tiếp tục chấp nhận tăng lạm phát để thúc đẩy tăng trưởng thì GDP cũng không tăng thêm
mà có xu hướng giảm đi.
1.1.3Mối liên hệ giữa tăng trưởng và lạm phát
Các lý thuyết kinh tế cũng đã chỉ ra rằng lạm phát có thể tác động tiêu cực lẫn tích cực
lên tăng trưởng kinh tế.
Lạm phát có thể đem đến sự bất ổn về khả năng sinh lợi của các dự án đầu tư trong
tương lai, đồng thời nó dẫn đến các chiến lược đầu tư thận trọng hơn – có nghĩa là hạn
mức đầu tư sẽ sụt giảm và tăng trưởng kinh tế sẽ thấp hơn. Lạm phát cũng làm suy giảm
khả năng cạnh tranh của quốc gia khi giá cả hàng hóa xuất khẩu trở nên đắt đỏ hơn... Một
số nghiên cứu và thực nghiệm cho thấy, lạm phát có thể tác động tiêu cực đến tăng
trưởng kinh tế khi nó vượt qua một ngưỡng nhất định. Như vậy, cho đến nay, chưa có
một mô hình hay lý thuyết duy nhất đúng nào có thể diễn đạt mối quan hệ giữa lạm phát
và tăng trưởng.
1.2: Vấn đề cơ bản của chính sách tài khóa
Khái niệm:Chính sách tài khóa là một chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó
Chính phủ sử dụng các công cụ của mình là thuế và Chi tiêu chính phủ nhằm điều chỉnh
mức sản lượng thực tế hướng đến mức sản lượng mong muốn. Từ đó đạt được những
mục tiêu như tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp,..
Phân loại:chính sách tài khóa cân bằng, chính sách tài khóa mở rộng và chính
sách tài khóa thắt chặt.
Mục tiêu : Trong ngắn hạn, các chính sách kinh tế đều có chung mục tiêu là ổn
định nền kinh tế ở mức sản lượng tiềm năng, với tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên và tỉ lệ lạm
phát vừa phải.
Công cụ của chính sách tài khóa:
• Thuế
• Chi ngân sách
Nguyên tắc thực hiện chính sách tài khóa:
• Khi nền kinh tế suy thoái: Thực hiện chính sách bội chi ngân sách.

• Khi nền kinh tế có lạm phát cao: thực hiện chính sách bội thu ngân sách.
Chính sách tài khóa trong lí thuyết
• Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái
Khoảng cách GDP thực tế: Sự khác nhau giữa GDP trong điều kiện việc làm đầy
đủ với GDP cân bằng
Chính sách tài khóa trong thực tiễn: Trong thực tiễn chính sách tài khóa không đơn
giản như trong lí thuyết. Do những nguyên nhân sau:
(1) Chính sách tài khóa có độ trễ khá lớn
(2) Tính bất định


(3) Chính sách tài khóa thường được thực hiện thông qua các dự án công cộng, xây dựng,
cơ sở hạ tầng, phát triển việc làm và trợ cấp xã hội. Thực tế cho thấy, nhiều dự án không
có hiệu quả kinh tế, do đó, có thể làm sai lệch tác động của chính sách tài khóa.
(4) Chính sách tài khóa còn phụ thuộc vào mục đích chính trị
PHẦN 2. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN VỀ SỰ VẬN ĐỘNG CỦA NỀN KINH
TẾ TỔNG THÊ
2.1 Cơ chế tác động của CSTK hoặc CSTT đến mục tiêu tăng trưởng và lạm phát
Thực tế cho thấy giữa chính sách tài khóa và nền kinh tế có một mối quan hệ khăng khít.
Chính sách tài khóa là công cụ hữu hiệu để điều tiết nền kinh tế, ngược lại nền kinh tế là
môi trường chứa đựng các yếu tố ảnh hưởng đến thu chi ngân sách nhà nước.Nếu chính
sách tài khóa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước trong từng giai đoạn
thì có thể nâng cao hoàn thiện tác dụng từ đó phát triển xã hội một cách tốt hơn.
Việc thay đổi chi tiêu một mặt làm ảnh hưởng đến Tổng chi tiêu toàn xã hội,mặt khác
cũng có thể làm thay đổi thu nhập của dân cư thông qua các khoản trợ cấp . Từ đó ảnh
hưởng đến giá cả, sản lượng công ăn việc làm. Bởi vậỵ, chính sách tài khóa có liên quan
đến tác động Tổng thể của ngân sách đối với hoạt động kinh tế.
Trên góc độ kinh tế vĩ mô, những mục tiêu cơ bản thường là ổn định kinh tế vĩ mô ngắn
hạn, bao gồm ổn định sản lượng quốc gia, tăng trưởng kinh tế cao tỷ lệ thất nghiệp và
lạm phát thấp trong dài hạn, đồng thời đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập quốc

dân.Tất cả các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản này đều đồng thời chịu sự kiểm sát của “
Bàn tay vô hình”trong nền kinh tế thị trường hiện đại lại vừa có thể chịu sự tác động có
chủ đích, có định hướng từ “Bàn tay hữu hình” của nhà nước thông qua các hoạt động thu
và chi ngân sách nhà nước. Bằng công cụ chính sách liên quan đến ngân sách nhà nước,
nhà nước có thể phối hợp “Bàn tay vô hình” với “ Bàn tay hữu hình” do kinh tế thị
trường tạo ra để đưa nền kinh tế thị trường về trạng thái mong muốn, được đặc trưng bởi
các chi tiêu kinh tế vĩ mô.
Chính sách tài khóa mở rộng có tác dụng kích thích tăng Tổng cầu khiến cho đường Tổng
cầu dịch chuyển sang phải . Trong điều kiện không toàn dụng và Tổng cung không đổi,
sự dịch chuyển này có thể làm tăng GNP thực tế trong khi lại ít ảnh hưởng đến giá cả.
Chính sách tài khóa thắt chặt có tác dụng kích thích Tổng cầu giảm , khiến cho đường
Tổng cầu dịch chuyển sang trái . Trong điều kiện toàn dụng và Tổng cung không đổi ,sự
dịch chuyển này lại ít ảnh hưởng đến sản lượng và tỷ lệ việc làm.
Với những phân tích nêu trên, có thể thấy rõ chính sách tài khóa có tác động trực tiếp,
quan trọng đến sự tăng trưởng kinh tế ổn định vĩ mô của mỗi quốc gia. Cơ chế tác động
của chính sách tài khóa khá rõ ràng,song trên thực tế để điều hành chính sách tài khóa để
mang đến những hiệu quả điều tiết vĩ mô tích cực, phù hợp với nguồn lực có thể đáp ứng


luôn là bài toán khó, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải nghiên cứu đa chiều
trong mối liên hệ với chính sách vĩ mô, bối cảnh trong nước , quốc tế với tầm nhìn dài
hạn để đưa ra quyết sách hợp lý nhất.
2.2 Việc áp dụng chính sách tài khoá có những hạn chế sau:
Thứ nhất:chính phủ khó lượng hóa được mức độ sử dụng chính sách,tức là không tính

toán chính
xác tài
được
Chính sách tài khóa thắt chặt
Chính sách

khóaliều
mởlượng
rộng tăng giảm chi tiêu thuế
là bao nhiêu.Nguyên nhân chủ yếu là do có sự khác biệt
trong quan điểm,cách đánh giá về các sự kiện kinh tế và hơn nữa bản thân các quan hệ
kinh tế thường biến động thất thường.
Thứ hai:những khó khăn bắt nguồn từ “độ trễ”về thời gian.Để có thể tăng hoặc giảm
chi tiêu các cơ qua chức năng của chính phủ phải có thời gian thu nhập số liệu về khu vực
tư nhân,về GDP,vv,…rồi phải có thời gian xử lý số liệu,xử lý thông tin và khi đã có chủ
trương phải có thêm thời gian phổ biến thực hiện.Do có “độ trễ” về thời gian nên chính
phủ có thể thực hiện hành động không kịp thời với sự biến động của tình trạng kinh
tế.Lúc cần tăng chi tiêu thì có thể không kịp tăng,lúc cần giảm lại không kịp giảm và nền
kinh tế bị rối loạn thêm.
Thứ ba:khó khăn liên quan đến khoản nợ quốc gia và thâm hụt ngân sách.Khi ngân
hàng thâm hụt quá nặng,việc sử dụng chính sách tài khóa tích cực bị hạn chế,nhất là
trong trường hợp chống suy thoái.Bởi kinh tế suy thoái,thu ngân sách sẽ giảm sút do thu
nhập của dân cư giảm.Ý định dùng chính sách tài khóa để chống thâm hụt sẽ làm cho
ngân sách bị thâm hụt.
III.TÁC ĐỘNG CỦA CSTK Ở VIỆT NAM 2013 ĐẾN TĂNG TRƯỞNG VÀ LẠM
PHÁT


3.1 Thực trạng phát triển của Việt Nam giai đoạn trước năm 2013
3.1.1Tình hình tăng trưởng
Kinh tế - xã hội nước ta trước năm 2013 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế
thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chưa được giải
quyết. Suy thoái trong khu vực đồng euro cùng với khủng hoảng tín dụng và tình trạng
thất nghiệp gia tăng tại các nước thuộc khu vực này vẫn đang tiếp diễn. Hoạt động sản
xuất và thương mại toàn cầu bị tác động mạnh, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp. Tăng
trưởng của các nền kinh tế đầu tàu suy giảm kéo theo sự sụt giảm của các nền kinh tế

khác
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2012 theo giá so sánh ước tính tăng 5,03% so với
năm 2011, trong đó quý I tăng 4,64%; quý II tăng 4,80%; quý III tăng 5,05%; quý IV
tăng 5,44%.Trong 5,03% tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản tăng 2,72%, đóng góp 0,44 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng
chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 4,52%, đóng góp 1,89 điểm phần trăm;
khu vực dịch vụ tăng 6,42%, đóng góp 2,7 điểm phần trăm.
3.1.2Tình hình lạm phát
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2012 tăng 0,27% so với tháng trước và tăng 6,81% so với
tháng 12/2011. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2012 tăng 9,21% so với bình quân
năm 2011. Nhìn lại năm 2012, CPI tháng Mười Hai chỉ tăng 6,81% so với cùng kỳ năm
2011, xấp xỉ mức tăng 6,52% của năm 2009, thấp hơn nhiều so với mức tăng 11,75% của
năm 2010 và mức tăng 18,13% của năm 2011 nhưng là năm giá có nhiều biến động bất
thường, cụ thể là: CPI tăng không quá cao vào hai tháng đầu năm (Tăng 1,0% vào tháng
Một và tăng 1,37% vào tháng Hai) nhưng tăng cao nhất vào tháng Chín với mức tăng
2,20%, chủ yếu do tác động của nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm giáo dục. Mức tăng
chỉ số giá tiêu dùng đã chậm dần trong những tháng cuối năm.


Chỉ số lạm phát và tăng trưởng giai đoan 2006-2010
b. Chỉ số giá sản xuất :Chỉ số giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm
nghiệp và thủy sản năm 2012 tăng 3,91% so với năm trướcChỉ số giá nguyên, nhiên, vật
liệu dùng cho sản xuất năm 2012 tăng 9,04% so với năm 2011, Chỉ số giá cước vận tải
năm 2012 tăng 13,2% so với năm trước
3.1.3Nguyên nhân
_Bị ảnh hưởng từ diễn biến phức tạp của kinh tế toàn cầu cùng với việc thắt chặt tài khoá
và tiền tệ trong nước để kiềm chế lạm phát nên gặp nhiều khó khăn.
_Khó khăn bắt nguồn từ độ trễ thời gian,lúc cần tăng không kịp tăng.lúc cần giảm không
kịp giảm.
3.1.4Đánh giá thực trạng

Điểm sáng của bức tranh kinh tế-xã hội nước ta năm 2013 là: Kinh tế vĩ mô cơ bản giữ
ổn định. Lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. Sản xuất công nghiệp có dấu hiệu phục
hồi dần, nhất là ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Xuất khẩu tăng nhanh, cân đối
thương mại theo hướng tích cực. Tăng trưởng tín dụng vào những tháng cuối năm có
những cải thiện rõ rệt. Thu hút đầu tư nước ngoài có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy
nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, năm qua kinh tế - xã hội nước ta vẫn còn những
bất cập và đây là khó khăn, thách thức chúng ta tiếp tục phải đối mặt trong năm 2014 và
những năm tiếp theo: Lạm phát ở mức an toàn nhưng còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ. Cân đối
ngân sách tiếp tục gặp khó khăn trong điều kiện tốc độ phục hồi của sản xuất kinh doanh
trong nước còn chậm. Sức cầu của nền kinh tế yếu. Khả năng hấp thụ vốn của doanh
nghiệp thấp. Hàng tồn kho tuy giảm nhưng vẫn ở mức cao. Xuất khẩu mặc dù có nhiều
cải thiện nhưng ưu thế thuộc về khu vực có vốn đầu tư nước ngoài với những mặt hàng
gia công là chủ yếu, giá trị gia tăng thấp. Tốc độ cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà


nước diễn ra chậm. Năng lực quản lý, điều hành sản xuất của nhiều doanh nghiệp còn yếu
dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp hoặc thua lỗ khi phải đương đầu với khó khăn, thử
thách._Kinh tế toàn cầu chưa thoát khỏi hậu quả của cuộc khủng hoảng tài chính, tình
trạng nợ công ở Châu Âu chậm được khắc phục. Ở trong nước, kinh tế vĩ mô tuy giữ ổn
định nhưng chất lượng tăng trưởng vẫn thấp và chưa có những cải thiện rõ rệt, mô hình
tăng trưởng chậm được thay đổi. Một số yếu tố gây áp lực lạm phát cao vẫn còn tiềm ẩn.
3.2. Tác động của CSTK ở Việt Nam năm 2013 đến tăng trưởng và lạm phát
3.2.1Chính sách tài khóa được áp dụng
Chính sách tài khóa được điều chỉnh theo hướng thắt chặt chi tiêu, cơ cấu lại các khoản
chi, đặc biệt là chi đầu tư công.
Thực hiện chủ trương thắt chặt chi tiêu công, giai đoạn 2011-2015, chi thường xuyên mặc
dù vẫn có xu hướng tăng nhưng được kiểm soát theo hướng không tăng chi cho các chính
sách mới mà chỉ tăng do tăng quy mô các khoản chi và tăng chi nhằm đảm bảo an sinh xã
hội trong bối cảnh nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Tốc độ tăng chi thường xuyên sau khi
tăng từ 24% năm 2011 lên 29% năm 2012 đã giảm xuống còn 15% năm 2013. Ước thực

hiện năm 2014, chi thường xuyên tăng 4% so với năm 2013, dự toán năm 2015 tăng 8%
so với ước thực hiện năm 2014. Bên cạnh đó, thực hiện chủ trương tái cơ cấu đầu tư công
và Chỉ thị số 1792/CTTTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn NSNN
và vốn trái phiếu Chính phủ (TPCP), tốc độ tăng chi đầu tư từ NSNN cũng đã giảm mạnh
trong giai đoạn này. Sau khi tăng 29% năm 2012, sang năm 2013 chi đầu tư từ NSNN
giảm 20% so với năm 2012, sau đó giảm tiếp 21% năm 2014, tuy nhiên dự toán năm
2015 tăng 15% so với ước thực hiện năm 2014. Tính chung, tổng chi NSNN năm 2011 và
2012 tăng lần lượt 21% và 24%, sau đó tốc độ tăng chi giảm dần ở mức 3% năm 2013,
6% năm 2014 và dự kiến 7% năm 2015.
3.2.2Kết quả
Hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước vượt dự toán
ổng thu ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2014 ước đạt 858.053 tỷ đồng, bằng
109,6% dự toán. Trong đó, thu nội địa bằng 107,5% dự toán, thu từ dầu thô
bằng 117,5% dự toán, thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt
112,9% dự toán. Hầu hết các địa phương đều thu đạt và vượt dự toán được
giao.

T


_Kinh tế vĩ mô tiếp tục chuyển biến tích cực, tăng trưởng kinh tế ước đạt 6,68% (kế
hoạch là 6,2%); lạm phát ở mức 0,6%, thấp nhất trong vòng 14 năm qua; sản xuất công
nghiệp tiếp tục đà tăng trưởng; tổng cầu và sức mua được cải thiện; an sinh xã hội tiếp
tục được đảm bảo

.

GDP Việt Nam trong 10 năm qua



_Về chỉ số giá tiêu dùng CPI, kết quả kiềm chế lạm phát năm qua là hết sức rõ ràng. CPI
tăng chậm lại theo đà suy giảm của tổng cầu cùng mỗi khi những tác động trực tiếp và
tức thời của các quyết định điều chỉnh giá hàng hóa dịch vụ cơ bản (mang tính phi thị
trường) qua đi. Với năm 2013, theo công bố của Tổng cục Thống kê, CPI chỉ còn ở
quanh mức 6,04%.
_Công tác huy động vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư phát triển đạt kết quả cao
_Nợ công được cơ cấu lại theo hướng tích cực
Năm 2014, Việt Nam đảo nợ khoảng 77.000 tỷ đồng thông qua việc sử dụng một phần
vay mới để đảo nợ với kỳ hạn dài hơn, lãi suất thấp hơn, góp phần giảm áp lực trả nợ
trong ngắn hạn và giảm chi phí vay vốn.
3.2.3Hạn chế và nguyên nhân
_Hệ thống các chính sách thường xuyên có biến động và chưa thật sự ổn định trong trung
và dài hạn, vì thế cho nên các doanh nghiệp thường gặp khó khăn khi chính sách thay
đổi. _Các chính sách chạy theo việc xử lý thực tiễn quá nhiều; tính bền vững thấp và
hiệu lực, hiệu quả không cao.
_ Chính sách vẫn còn mang đặc thù của việc can thiệp hành chính vào nền kinh tế mà
chưa phải hoàn toàn là dựa trên các cơ sở lý thuyết để gián tiếp điều tiết nền kinh tế.
_ Kinh tế Việt Nam vẫn chưa là nền kinh tế thị trường hoàn thiện nên cơ chế dẫn truyền
chính sách tài khoá chưa hoàn thiện và làm hiệu quả can thiệp chính sách không cao.Phân
tích tình hình kinh tế trong giai đoạn từ sau mở cửa nền kinh tế đến nay cho thấy nền
kinh tế Việt Nam cũng trải qua các thời kỳ hay chu kỳ kinh tế khác nhau, từ tăng trưởng,
suy thoái và phục hồi. Phân tích cũng cho thấy, kinh tế Việt Nam thật sự chịu tác động từ
kinh tế thế giới, nhất là trong thời kỳ khủng hoảng. Để thích ứng với chu kỳ kinh tế và tác
động bên ngoài thì chính sách tài chính cần được bổ sung, thay đổi kịp thời.
3.3 Khuyến nghị
Một là, Chính phủ cần phải thiết lập chính sách tài khóa theo hướng “ổn định tự động”.
Theo đó, chính sách được thiết kế mà tự nó điều chỉnh làm cho chính sách tài khóa mở
rộng trong thời kỳ suy thoái và thu hẹp trong thời kỳ tăng trưởng cao thông qua một số
chính sách như: chính sách thuế, chính sách bảo hiểm, an sinh xã hội… nhằm phù hợp và
thích nghi với các chu kỳ và sự biến động kinh tế nhất là trong thời kỳ hội nhập sâu rộng

như hiện nay.
Hai là, thay đổi tư duy và cách thức quản trị chính sách tài khóa. Cần tiếp tục tạo sự minh
bạch trong xây dựng chính sách tài khóa nhằm củng cố sự tín nhiệm và giảm rủi ro ví dụ


như Chính phủ có thể thiết lập một cơ quan độc lập để giám sát tài khóa, nắm bắt kịp thời
những thay đổi trạng thái của nền kinh tế, đánh giá mức độ phù hợp của chính sách tài
khóa trong khuôn khổ tài chính trung và hạn dựa trên cơ sở các công cụ đo lường chính
sách khác nhau, không nên chỉ dựa vào những đo lường mang tính thống kê, thiếu tính
chính xác.
Đồng thời, chính sách tài khóa cần thực hiện quyết liệt hơn, đặc biệt là trong vấn đề giảm
chi tiêu công. Cần chú trọng đến mức độ lành mạnh và bền vững của cân đối ngân sách
thể hiện trước hết ở quy mô, cơ cấu nguồn thu, cơ sở thuế, phí, mức thuế, phí và kỷ luật
thu, sự công bằng và minh bạch trong chính sách thuế áp dụng với các đối tượng chịu
thuế, phí, chính sách khai thác nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn thu.

KẾT LUẬN
Bài đã phân tích tác động của chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát khá
đầy đủ.Nêu ra những quan điểm,cơ sở lý thuyết về chính sách tài khóa từ đó áp dụng vào
thực tiễn nền kinh tế Việt Nam.Tác động của chính sách tài khóa hiện nay,thực trạng của
chính sách tài khóa đã được nêu ra theo mô hình AS-AD.Nguyên nhân mặt tích cực và tiêu
cực mà chính sách tài khóa tạo ra trong một giai đoạn nhất định trong thực tiễn.Từ những
thực tiễn và cơ sở lý thuyết thì đề tài đã gây dựng được một số biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả của chính sách tài khóa.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Học viện Ngân hàng(2016),Kinh tế vĩ mô,NXB Lao Động,Hà Nội
2. Trang tin điện tử www.chinhphu.vn
3. Trang web chính thức của Tổng cục thống kê:www.gso.gov.vn

4. Trang tin điện tử VnEconomy.vn
5. Trang web chính thức của Bộ Tài chính:www.mof.gov.vn



×