Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.63 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH

-----cdµba-----

CHUN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài:

MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ
TƯ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI –
CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT

Giảng viên hướng
dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Lớp chuyên ngành
Hệ

: PGS.TS Đàm Văn Huệ
:
:
:
:

Bùi Thị Thảo
CQ 533530
Tài chính doanh nghiệp 53C
Chính quy

Hà Nội - 05/2015




Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

MỤC LỤC

SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM:

Ngân hàng thương mại

KTTN:

Kinh tế tư nhân

NHNN:

Ngân hàng nhà nước

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TCKT:


Tổ chức kinh tế

TMCP:

Thương mại cổ phần

KTNN:

Kinh tế Nhà nước

SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIÊU
BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh MB – Hoàng Quốc Việt .......................26
2012 – 2014.....................................................................................................................26
Bảng 2.2 Hoạt động cho vay giai đoạn 2012 - 2014.........................................................27
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ hàng năm phân theo nhóm nợ..................................................30

SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, khu vực kinh tế tư nhân (KTTN) ln
đóng vai trò quan trọng và ngày càng khẳng định được điều đó trong việc phát triển
kinh tế - xã hội và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Trong thời gian qua, khu vực
KTTN Việt Nam đã khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân
với đặc thù năng động, linh hoạt và khả năng thích ứng với những thay đổi của
thị trường.
Nguồn tín dụng ngân hàng có vai trị vơ cùng to lớn đối với sự phát triển của
khu vực KTTN. Tuy nhiên, thực tế những năm gần đây cho thấy, ngân hàng vẫn
chưa hoàn thành tốt vai trò đối với nền kinh tế, đặc biệt là đối với khu vực KTTN.
Ra đời càng nhiều, càng phát triển thì thành phần kinh tế ngồi quốc doanh lại càng
phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn, nhiều doanh nghiệp phá sản vì khơng đủ vốn,
số cịn lại phần nhiều hoạt động cầm chừng với quy mô nhỏ bé...
Xuất phát từ những điều trên, em đã chọn đề tài “Mở rộng tín dụng đối với
khu vực kinh tế tư nhân tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hồng Quốc
Việt” làm đề tài nghiên cứu.
2.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tín dụng và mở rộng tín dụng đối với khu
vực Kinh tế tư nhân của NHTM.
Phân tích thực trạng mở rộng tín dụng đối với khu vực Kinh tế tư nhân tại
Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong thời gian gần đây,
đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng đối với khu vực

Kinh tế tư nhân tại Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
trong thời gian tới.
SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3.

2

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: mở rộng tín dụng đối với khu vực Kinh tế tư nhân của
NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: mở rộng tín dụng đối với khu vực Kinh tế tư nhân tại
Ngân hàng TMCP Quân đội - chi nhánh Hoàng Quốc Việt.

SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4.

3

Kết cấu chuyên đề:


Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm
ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng đối với khu vực Kinh tế tư nhân
của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với khu vực Kinh tế tư nhân tại
Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt.
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với khu vực Kinh tế tư nhân tại
Ngân hàng TMCP Quân đội – chi nhánh Hoàng Quốc Việt.

SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ TƯ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1.
Những vấn đề cơ bản về tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng.
1.1.1.1. Khái niệm.
Theo tiếng Latinh, tín dụng được gọi là creditium, tiếng Anh là credit, tức là
tin tưởng và tín nhiệm. Theo ngơn ngữ Việt Nam, tín dụng được hiểu là sự vay
mượn. Về mặt tài chính, tín dụng được hiểu là quan hệ quyền sử dụng vốn được
chuyển từ người sở hữu cho người sử dụng trong một thời gian nhất định với một

khoản chi phí nhất định.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là một trong những sản phẩm
của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại và phát triển qua nhiều hình
thái kinh tế - xã hội khác nhau. Quan hệ tín dụng đã phát sinh từ rất sớm, ngay
từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư
hữu sản xuất xuất hiện, quan hệ trao đổi cũng xuất hiện. thời kỳ này tín dụng
được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật – hàng hóa. Việc xuất
hiện sở hữu tư nhân tư liệu sản xuất đã làm xuất hiện sự phân hóa giàu nghèo
trong xã hội: giàu - nghèo, người nắm quyền lực - người không có gì... Khi
người nghèo gặp phải khó khăn, khơng có tiền để giải quyết thì họ buộc phải đi
vay, mà những có tiền thì câu kết với nhau để ấn định lãi suất cao, chính vì thế
tín dụng nặng lãi ra đời. Trong giai đoạn tín dụng nặng lãi, tín dụng có lãi suất
cao nhất lên tới khoảng 40 – 50 %, do việc sử dụng tín dụng nặng lãi không
phục vụ cho việc sản xuất mà chỉ phục vụ cho mục đích tín dụng nên nền kinh
tế bị kìm hãm động lực phát triển, về sau tín dụng đã chuyển sang hình thức
vay mượn bằng tiền.
Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

định: “ hoạt động tín dụng bao gồm các hình thức cho vay, cho thuê tài chính, chiết
khấu, bảo lãnh và một số hoạt động khác do Ngân hàng Nhà nước quy định”
Tín dụng ngân hàng được hiểu là tín dụng bằng tiền do ngân hàng hay các tổ
chức tín dụng đứng ra làm trung gian, kết nối người có vốn cho vay với người cần
vốn để sử dụng. Xét trên quan hệ giữa ngân hàng với người cho vay thì ngân hàng

là người vay nợ, còn trên quan hệ giữa ngân hàng với người vay vốn thì ngân hàng
là chủ nợ.
1.1.1.2. Đặc trưng
Tín dụng ngân hàng cũng là một loại tín dụng, chính vì vậy nó mang những
đặc trưng cơ bản của tín dụng nói chung, đồng thời cũng mang nhưng đặc trưng
riêng của mình.



Đặc trưng chung:
Tín dụng ngân hàng chỉ là nhượng quyền sử dụng, chứ khơng phải

nhượng quyền sở hữu.
 Tín dụng có tính thời hạn.
 Tín dụng có tính hồn trả.
 Đặc trưng riêng của tín dụng ngân hàng:
 Tín dụng ngân hàng là tín dụng bằng tiền.
 Ngân hàng và các tổ chức tín dụng là trung gian tài chính.
 Ngân hàng đồng thời giữ vai trò là chủ nợ và cũng là người vay nợ.
Tuy nhiên, ở đề tài này, chỉ xét tín dụng ngân hàng trên giác độ: Ngân hàng là
chủ nợ.
1.1.2.

Vai trị của tín dụng ngân hàng:

Vai trị của tín dụng ngân hàng là vơ cùng to lớn đối với nền kinh tế.


Huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế (TCKT), cá nhân, từ


đó hình thành nguồn vốn lớn sau đó cung ứng tín dụng đối với các đối tượng khách
hàng có nhu cầu về vốn như là Chính Phủ, doanh nghiệp, cá nhân...
 Đáp ứng nhu cầu của khách hàng có nhu cầu vay vốn như là doanh
nghiệp, dân cư, thậm chí cà Nhà nước. Doanh nghiệp cần bổ sung nguồn vốn mở
rộng quy mô sản xuất, đầu tư đổi mới công nghệ ... Dân cư cần vốn cho sản xuất,
SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

tiêu dùng trong đời sống ...
 Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả
Thông qua việc tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã làm giảm
lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt của các tầng lớp dân cư,
làm giảm áp lực lạm phát, từ đó góp phần ổn định tiền tệ. Mặt khác, việc cung ứng
vốn tín dụng cho nền kinh tế giúp cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản
xuất kinh doanh... giúp cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch
vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, từ đó
làm ổn định thị trường giá cả trong nước...
 Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo việc làm và ổn định trật tự xã hội
Tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tăng cường sản xuất
hàng hóa và dịch vụ để có thể đáp ứng nhu cầu đời sống. Ngồi ra, việc cung ứng
vốn tín dụng cũng tạo ra những cơ hội trong việc khai thác các tiềm năng sẵn có
trong xã hội và tài nguyên thiên nhiên, lao động, đất, rừng... từ đó có thể thu hút
nhiều lực lượng lao động trong xã hội để tạo ra lực lượng sản xuất, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định... là tiền đề quan trọng

để ổn định trật tự xã hội.
1.1.3. Quy trình cấp tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Tiếp nhận hồ sơ tín dụng từ khách hàng
Điều kiện đầu tiên để các cá nhân, TCKT muốn vay vốn tại NHTM đó là phải
đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo an tồn tín dụng. Cá nhân, TCKT phải đưa ra
được hồ sơ vay vốn hợp lệ theo quy định của ngân hàng.
1.1.3.2. Phân tích tín dụng trước khi cấp tín dụng
Phân tích tín dụng trước khi cấp tín dụng là bước vô cùng quan trọng, quyết
định chất lượng của khoản tín dụng được cấp. Cơng việc chủ yếu của phân tích tín
dụng đó là thu thập, xử lý thơng tin về khách hàng như năng lực vốn vay, uy tín,
khả năng tạo lợi nhuận, quyền sở hữu tài sản và những điều kiện kinh tế khác liên
quan đến người vay.
Bằng việc sử dụng các phương pháp như: phỏng vấn trực tiếp, mua hay tìm
kiếm thơng tin qua các kênh trung gian (các cơ quan quản lý, các bạn hàng, chủ
SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

nợ khác của người vay, các trung tâm thông tin tư vấn...), thông qua các báo cáo
của người vay trình cho Ngân hàng... Khi Ngân hàng có được các thơng tin về
khách hàng, điều quan trọng đối với Ngân hàng đó là phải xử lý được những
thơng tin đó, phải xác định được tính trung thực của những thơng tin mà Ngân hàng
có được.
Nội dung phân tích chủ yếu của bước này phải tập trung vào:
- Đánh giá tài sản khách hàng: đánh giá tài sản khách hàng là việc làm cần
thiết, quan trọng đối với Ngân hàng nguyên nhân là do tài sản (một phần hoặc tất

cả) của khách hàng luôn được coi là vật đảm bảo cho khoản vay, là khả năng thu
hồi nợ khi khách hàng mất khả năng sinh lời. Khi đánh giá tài sản khách hàng,
Ngân hàng cần tập trung vào: Ngân quỹ, tài sản cố định, các chứng khoán có giá,
hàng tồn kho.
- Đánh giá các khoản nợ của khách hàng: Ngân hàng cần phải xem xét các
khoản nợ đến hạn trong năm và phải trả trong các năm tới. Các khoản vay ngắn hạn
thường dùng để tài trợ cho tài sản lưu động, còn các khoản nợ trung và dài hạn
thường dùng để mua sắm tài sản cố định. Nếu Ngân hàng phải trả các khoản vay
trong năm thì các khoản nợ đến hạn và ngân quỹ trong năm của Ngân hàng là
những căn cứ chính để Ngân hàng đưa ra quyết định.
- Phân tích luồng tiền: Thơng qua việc xác định hay dự báo dòng tiền thực
nhập quỹ (bao gồm: dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền xuất
quỹ thực hiện đầu tư hoặc các hoạt động bất thường khác), Ngân hàng có thể nhận
biết được tình trạng ngân quỹ của khách hàng trong tháng, quý, năm. Từ đó, Ngân
hàng có thể xây dựng kế hoạch thu nợ, giải ngân hợp lý nhất để nâng cao chất lượng
khoản vay.
- Sử dụng các tỷ lệ:
Để nâng cao chất lượng tín dụng, cũng như rút ngắn thời gian phân tích tín
dụng, các Ngân hàng đều cố gắng xây dựng các tỷ lệ phản ảnh năng lực tài chính
của người vay có liên quan đến khả năng trả nợ như là nhóm tỷ lệ thanh khoản,
nhóm tỷ lệ sinh lời...
- Các điều kiện kinh tế: có thể thấy rằng nghĩa vụ của khách hàng đối với

SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8


Ngân hàng đều chỉ xảy ra trong tương lai chính vì vậy Ngân hàng đặc biệt quan tâm
đến khả năng hoạt động kinh doanh của khách hàng. Thời hạn càng dài, dự đốn
càng khó chính xác, nguyên nhân là do tác động của điều kiện kinh tế, thiên tai, các
thay đổi bất thường về mặt chính trị, khủng hoảng kinh tế,... làm thay đổi các tính
tốn ban đầu, dẫn đến suy giảm hoặc mất khả năng trả nợ của khách hàng.
1.1.3.3. Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng
Sau khi thẩm định, nếu ngân hàng xét thấy phương án sản xuất kinh doanh khả
thi cũng như doanh nghiệp đáp ứng được những yêu cầu về tình hình tài chính và
một số điều kiện khác thì ngân hàng sẽ đưa ra quyết định cấp tín dụng cho doanh
nghiệp, thể hiện thông qua việc ký kết một hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là một văn bản ghi lại thỏa thuận giữa người nhận tài trợ
(khách hàng) và ngân hàng, nội dung chủ yếu của hợp đồng này là việc ngân hàng
cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng trong một khoảng thời gian nhất
định với lãi suất nhất định. Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác
định quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ tín dụng, đồng thời cũng phải
tuân thủy các quy định của luật pháp.
Nội dung hợp đồng tín dụng có một số điều kiện về thời gian, lãi suất, hạn
mức tín dụng, tài sản đảm bảo cũng như các quyền sở hữu, định giá... đối với các tài
sản này.
1.1.3.4. Giải ngân và kiểm sốt trong thời gian cấp tín dụng.
Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng có trách nhiệm cấp tín dụng cho
khách hàng theo như thỏa thuận, bên cạnh đó thì ngân hàng kiểm sốt việc khách
hàng sử dụng tiền vay có đúng tiến độ, đúng mục đích hay khơng? Q trình sản
xuất kinh doanh có điểm nào thay đổi bất lợi khơng, có dấu hiệu lừa đảo, làm ăn
thua lỗ khơng? Nếu có thơng tin phản ánh chiều hướng tốt tức là chất lượng tín
dụng đang được bảo đảm. Ngược lại nếu các khoản vay bị đe dọa Ngân hàng phải
đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn,
ngừng giải ngân nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng.. Ngân hàng cũng có thể
u cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay... nếu thấy cần thiết

SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

để đảm bảo an toàn tín dụng. Đây cũng là q trình ngân hàng thu thập thêm thông
tin bổ sung cho các thông tin đã có và ra quyết định cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời
những tình huống bất lợi.
1.1.3.5. Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Quan hệ tín dụng chỉ kết thúc khi ngân hàng thu hồi được hết gốc và lãi. Bên
cạnh những khoản tín dụng được đảm bảo trả đầy đủ, đúng hạn cịn có những khoản
nợ q hạn khác địi hỏi Ngân hàng phải tìm ra nguyên nhân để kịp thời đưa ra
quyết định mới liên quan đến sự an tồn của tín dụng.
1.1.4. Phân loại các loại hình tín dụng
1.1.4.1. Phân loại theo thời gian.
Thời gian có liên quan chặt chẽ đến tính an tồn và sinh lợi của tín dụng
cũng như khả năng hồn trả của khách hàng. Ở Việt Nam hiện nay phân loại theo
thời gian có tín dụng ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (từ 1 đến 5 năm), dài
hạn (trên 5 năm).
1.1.4.2. Phân loại theo hình thức
Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định: hoạt động tín dụng bao gồm các hình thức cho vay, cho th tài chính, chiết
khấu, bảo lãnh và một số hoạt động khác do Ngân hàng Nhà nước quy định.
- Chiết khấu thương phiếu là hình thức ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng, có giá trị tương ứng với giá trị thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn hay một giấy nợ.
- Cho vay là hình thức Ngân hàng cấp tiền cho khách hàng, đồng thời khách

hàng cũng cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi vào một thời điểm nhất định.
- Bảo lãnh là hình thức Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, nhưng ngân hàng
đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
- Cho thuê là hình thức Ngân hàng bỏ tiền ra để mua tài sản cho khách hàng
thuê trong khuôn khổ những thỏa thuận nhất định. Sau một thời gian, khách hàng sẽ
hoàn trả cả gốc và lãi cho Ngân hàng.
1.1.4.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo.
SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

Tài sản đảm bảo (TSĐB) chính là nguồn thu nợ thứ hai của ngân hàng khi
nguồn thu nợ thứ nhất từ quá trình sản xuất kinh doanh khơng đủ hoặc khơng có
bằng cách bán TSĐB.
- Tín dụng có đảm bảo bằng việc thế chấp, cầm cố...
- Tín dụng khơng cần TSĐB: Hình thức này thường chỉ áp dụng đối với những
khách hàng có tình hình tài chính vững mạnh, thường xun có lãi, ít nợ nần... hoặc
các khoản vay theo Chỉ thị của Chính Phủ cũng không cần đến TSĐB...
1.1.4.4. Phân loại theo rủi ro
- Tín dụng an tồn: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: các khoản nợ đã quá hạn trong một khoảng
thời gian ngắn và khách hàng đã đưa ra những kế hoạch khắc phục tốt, TSĐB có giá
trị lớn...
- Nợ q hạn khó địi: Nợ q hạn lâu với khả năng thu hồi kém, tài sản thế
chấp nhỏ...

Cách phân loại này giúp Ngân hàng có thể đánh giá tính an tồn của các khoản
tín dụng, trích lập dự phịng tổn thất kịp thời.
1.1.4.5. Phân loại theo khu vực kinh tế
- Khu vực kinh tế tư nhân: ở Việt Nam kinh tế tư nhân bao gồm cả các
doanh nghiệp trong nước ngồi quốc doanh và doanh nghiệp có vốn nước ngồi
dưới dạng liên doanh hay 100% vốn nước ngoài.
- Khu vực kinh tế Nhà nước: bộ phận kinh tế thuộc sở hữu Nhà nước, do
Nhà nước trực tiếp quản lý và kinh doanh.
1.2. Tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Hoạt động của khu vực KTTN
1.2.1.1. Quan điểm KTTN
Nghị quyết Trung ương 5, khóa IX của Ban chấp hành Trung ương Đảng là
văn bản có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển của KTTN ở Việt Nam
hiện nay. Đã trải qua nhiều thăng trầm, nhưng cho tới bây giờ ở Việt Nam vẫn chưa
có một văn bản nào định nghĩa rõ ràng về KTTN , những quan niệm về KTTN vẫn
chưa thống nhất và được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tiêu thức phân loại vẫn
chưa rõ ràng nhất quán. Tựu trung lại, KTTN chủ yếu vẫn được xem xét chủ yếu
trên khía cạnh sử hữu – sử hữu tư nhân.
SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

Từ đó có thể hiểu khái niệm KTTN qua hai cấp độ khác nhau: theo cấp độ
khái quát, xem xét trên giác độ khu vực kinh tế nhà nước (KTNN) và khu vực ngoài
quốc doanh. KVTN là khu vực kinh tế nằm ngoài quốc doanh (ngoài khu vực
KTNN), bao gồm các doanh nghiệp trong và ngoài nước. KTTN được hiểu là tất

cả các cơ sở sản xuất kinh doanh không dựa trên sở hữu Nhà nước về các yếu tố
của quá trình sản xuất. Bản chất của doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN là họ sử
dụng nguồn vốn của chính họ và có quyền được hưởng thành quả lao động mà họ
làm ra. Theo cấp độ hẹp hơn, KTTN gồm có kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư
bản tư nhân.
Thông qua hai cách hiểu trên, chúng ta có thể đi đến nhận thức mang
tính cụ thể và rõ ràng về KTTN: “KTTN là khu vực kinh tế gắn liền với loại
hình sở hữu tư nhân, bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư
nhân dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất lớn tồn tại dưới các hình thức
doanh nghiệp tư nhân, cơng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và các
hộ kinh doanh cá thể”.

1.2.1.2. Vai trò của kinh tế tư nhân
Một là, khu vực KTTN góp phần khơi dậy một bộ phận quan trọng đầy tiềm
năng của đất nước, tăng nguồn nội lực, tham gia phát triển nền kinh tế quốc dân.
- Khu vực KTTN góp phần xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp và thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển. Khu vực KTTN phát triển tạo điều kiện cho các
quan hệ sở hữu của nền kinh tế nước ta trở nên đa dạng, phong phú hơn. Sự biến
đổi của quan hệ sản xuất đã làm biến đổi của quan hệ quản lý và phân phối,
giupd cho quan hệ sản xuất trở nên linh hoạt, phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất vốn thấp và phát triển không đồng đều giữa các vùng, ngành
trong cả nước.
- Khu vực KTTN góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn nhàn rỗi của xã
hội và tối ưu hóa các nguồn lực của địa phương. Việc thành lập các doanh nghiệp
SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


12

thuộc khu vực KTTN không đòi hỏi quá nhiều vốn, đặc biệt là những doanh nghiệp
có quy mơ nhỏ. Điều đó tạo cơ hội cho đông đảo dân cư tham gia đầu tư.
- Khu vực KTTN đã đóng góp một phần đáng kể vào nguồn thu ngân sách
Nhà nước. Theo thống kê cho thấy, đóng góp hiện nay của khuc vực KTTN vào
ngân sách ngày càng có xu hướng tăng lên. Bên cạnh việc đóng góp vào các nguồn
thu ngân sách, các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN cịn đóng góp khơng nhỏ vào
các cơng tác xã hội khác.
Hai là, khu vực KTTN có những đóng góp quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế quốc dân.
- Khu vực KTTN có tốc độ tăng trưởng GDP xấp xỉ và đều đặn với tốc độ tăng
trưởng GDP của toàn bộ nền kinh tế. Sự phát triển nhanh của khu vực KTTN đã
đóng góp khơng nhỏ vào việc thúc đẩy nền kinh tế của cả nước phát triển.
- Sự phát triển của khu vực KTTN góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự
cân đối trong việc phát triển vùng. Nó giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng nơng
thơn có thể khai thác được tiềm năng, thế mạnh của mình để thúc đẩy phát triển
kinh tế.
Ba là, KTTN phát triển góp phần thu hút một lượng lớn lực lượng lao động và
đào tạo nguồn nhân lực cho thị trường lao động.
-

Lợi thế nổi bật của khu vực KTTN đó là thu hút một lực lượng lao động

đông đảo, đa dạng, phong phú cả về mặt số lượng cũng như chất lượng, từ lao động
thủ công đến lao động chất lượng cao.
Ngồi việc tạo cơng ăn việc làm, doanh nghiệp tư nhân ln ln tìm ra
những biện pháp tổ chức lao động, quản lý hiệu quả nhất để đáp ứng nhu cầu cạnh
tranh, do vậy kỹ thuật lao động được thực hiện rất nghiêm ngặt. Điều này đã góp
phần tạo nên đội ngũ lao động có kỹ năng và cũng như tác phong công nghiệp. Đồng

thời cũng thông qua quá trình này, khu vực KTTN là nơi rèn luyện, đạo tạo các chủ
doanh nghiệp trong tương lai và là cơ sở ban đầu để phát triển doanh nghiệp lớn.
Bốn là, khu vực KTTN góp phần thúc đẩy đất nước hội nhập kinh tế quốc tế.
-

Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất yếu đối với bất kỳ một đất nước nào

SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

và Việt Nam cũng vậy. Q trình hội nhập có thể thực hiện bằng nhiều con đường
như: Nhà nước liên doanh với nước ngoài, Nhà nước cho nhóm đầu tư nước ngồi
th đất hay tổ chức kinh tế và KTTN liên doanh, liên kết với nước ngồi. Trong
những hình thức này, hiện nay con đường thứ ba là nổi bật nhất, liên kết thông qua
khu vực KTTN.
- Cũng thơng qua q trình đó, khu vực KTTN với những đặc tính chủ động
đổi mới và lựa chọn cơng nghệ thích hợp để giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị
trường, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm... đã góp phần thúc
đẩy chuyển giao công nghệ, hợp tác đào tạo nguồn nhân lực và kinh nghiệm quản
lý. Đồng thời quá trình này cũng góp phần thúc đẩy thương mại nước ta phát triển
và hội nhập nhanh vào nền kinh tế thế giới.
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng đối với khu vực KTTN
1.2.2.1. Về khả năng tiếp cận
So với các nước đang phát triển, KTTN ở các nước phát triển khơng gặp nhiều
khó khăn trong quan hệ vay mượn vốn. Tuy nhiên, tại các nước đang phát triển, đặc

biệt là các nền kinh tế chuyển đổi thì các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp tư
nhân cịn gặp rất nhiều khó khăn trong việc vay vốn. Và Việt Nam cũng không phải
ngoại lệ.
Trong giai đoạn 2000-2003, tỷ trọng vốn tín dụng cho khu vực KTTN đã
chiếm hơn một nửa trong tổng số vốn tín dụng cho khu vực kinh tế, vào khoảng
60% và vẫn đang tiếp tục tăng lên. Tuy nhiên hiện nay khu vực KTTN đang gặp
phải một cản trở rất lớn trong việc phát triển kinh doanh và đây cũng là hiện tượng
phổ biến đối với toàn bộ các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN, đó là tình trạng
thiếu vốn sản xuất và mở rộng sản xuất. Quy mô doanh nghiệp hầu hết là nhỏ, sổ ít
có quy mơ vừa, và quy mơ lớn rất ít.
Thực tế những năm gần đây, số doanh nghiệp có vốn dử dụng dưới 10 tỷ đồng
vẫn chiếm tỷ lệ rất cao khoảng 90%. Chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp tư nhân rất
thấp, tỷ suất lợi nhuận/vốn rất thấp, chênh lệch quá lớn so với lãi suất ngân hàng,
đặc biệt là khu vực hộ cá thể còn thấp hơn rất nhiều, chủ yếu là gia công, đại lý nên
lấy cơng làm lãi là chính. Điều này chứng tỏ khả năng tích tụ và huy động vốn của
SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

KTTN trong toàn xã hội cịn rất thấp.
Lượng vốn tự có của doanh nghiệp chỉ đáp ứng được từ 20-30% yêu cầu. Các
doanh nghiệp thiếu vốn dẫn đến việc họ khơng có đủ điều kiện để đầu tư khoa học,
công nghệ hiện đại. Nhiều chủ doanh nghiệp ban đầu có ý định phát triển sản xuất
nhưng gặp phải khó khăn thiếu vốn nên đã có rất nhiều lúng túng trong việc triển khai
và nhiều khi họ phải hủy bỏ hợp đồng đã ký với đối tác. Điều đó đã đưa ra lý do vì
sao khu vực KTTN thường tập trung vào lĩnh vực thương mại dịch vụ, các ngành

nghề này địi hỏi ít vốn, thời gian thu hồi nhanh, thu lãi ngay chứ không đủ sức đầu
tư vào các ngành nghề, lĩnh vực quan trọng địi hỏi vốn lớn, cơng nghệ tiên tiến.
Cịn với các nhà sản xuất, trong ba hình thức tổ chức kinh doanh (doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn và cơng ty cổ phần) thì loại hình doanh nghiệp
tư nhận được ưa chuộng, phổ biến hơn cả. Tính chất sản xuất nhỏ vẫn tồn tại trong
khu vực này.
Mặc dù khu vực KTTN có nhu cầu vay vốn ngân hàng ngày càng cao, nhưng
nhìn chung khả năng tiếp cận vốn của khu vực ngân hàng vẫn còn gặp rất nhiều khó
khăn. Cho vay doanh nghiệp ngồi quốc doanh của các ngân hàng thương mại quốc
doanh tập trung chủ yếu ở Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam.
1.2.2.2. Những khó khăn, vướng mắc trong việc tiếp cận vốn ngân hàng
của KTTN
Thứ nhất, do đa phần các doanh nghiệp tư nhân có năng lực tài chính yếu kém
và thiếu tài sản thế chấp. Điều này khá là dễ hiểu vì khu vực KTTN có q trình
phát triển cịn non trẻ, tuổi đời chưa lâu và hoạt động trong một môi trường kinh
doanh chưa hồn tồn thuận lợi, chính vì vậy mà khả năng tích lũy vốn thấp, năng
lực tài chính yếu kém và thiếu tài sản thế chấp.
Thứ hai, quy mô các khoản vay nhỏ, phân tán dẫn đến tăng chi phí giao dịch khi
vay vốn. Do các doanh nghiệp tư nhân đa phần có quy mơ nhỏ nên các khoản vay
ngân hàng thương mại thường khơng lớn, nó làm tăng chi phí giao dịch của của các
SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

ngân hàng thương mại khi cho vay. Mặt khác do tính chất phân bố hoạt động phân

tán, ngành nghề đa dạng cũng gây nhiều khó khăn cho ngân hàng trong q trình thu
thập thơng tin, dữ liệu về người vay vốn, làm tăng chi phí cho vay của ngân hàng. Từ
đó mà ngân hàng thường không muốn cho vay những khoản vay nhỏ.
Thứ ba, các doanh nghiệp tư nhân thường không đủ khả năng xây dựng chiến
lược kinh doanh dài hạn và bền vững, đây là một trở ngại lớn trong việc xây dựng
mối quan hệ lâu dài trong vay mượn vốn ngân hàng. Với quy mơ nhỏ, năng động,
linh hoạt và khả năng thích ứng nhanh với các thay đổi của môi trường kinh doanh
nhưng các doanh nghiệp tư nhân thường thiếu chiến lược kinh doanh dài hạn và bền
vững. Nguyên nhân là do tiềm lực tài chính của doanh nghiệp chưa đáp ứng đủ, do
ban quản lý của doanh nghiệp thiếu năng lực, kỹ năng, kinh nghiệm. Chính vì
những điều đó mà các ngân hàng thường từ chối cho vay vì khơng có bất kỳ sự đảm
bảo chắc chắn rằng khoản tiền cho vay đó có được sử dụng cho một dự án tiềm
năng mang tính hiệu quả và an tồn hay khơng, đây chính là trở ngại trong việc hình
thành một mối quan hệ vay mượn mang tính thường xuyên, lâu dài giữa các doanh
nghiệp tư nhân và ngân hàng.
Thứ tư, KTTN gặp nhiều bất bình đẳng so với doanh nghiệp Nhà nước trong
việc vay vốn ngân hàng. Đây là hiện tượng khá phổ biến ở các nước đang phát
triển. Chính phủ các nước thường dành nhiều ưu đãi đối với việc cung cấp tín
dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp Nhà nước hơn như cho vay với lãi suất
thấp, không cần thế chấp... Mặc dù, ngày nay với những cam kết quốc tế về hội
nhập nhưng ở một chừng mực nào đó dù cơng khai hay khơng thì khu vực KTTN
vẫn gặp bất bình đẳng trong việc tiếp cận các khoản vay ngân hàng so với các
doanh nghiệp Nhà nước. Hệ thống ngân hàng ở những nước này chủ yếu là sở
hữu Nhà nước chiếm phần lớn và họ muốn cho các doanh nghiệp này vay hơn
bởi tính an tồn hơn do Nhà nước ln có những ưu ái nhất định cho doanh
nghiệp Nhà nước.
1.2.3. Vai trị của tín dụng đối với khu vực KTTN

SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

Thứ nhất, vốn vay từ ngân hàng giúp doanh nghiệp, cơ sở sản xuất khởi sự
hoạt động kinh doanh, tìm kiếm các thị trường sản phẩm mới, các dự án đầu tư
sinh lời.
Bất kỳ một doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nào đều cần sử dụng đến vốn. Với
các thành phần kinh tế thuộc khu vực tư nhân ở các nước đang phát triển thì nguồn
vốn vay từ ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện được các dự án
đầu tư. Tuy nhiên, để có thể vay vốn từ ngân hàng thì doanh nghiệp cần phải xây
dựng những dự án khả thi, hiệu quả, phù hợp với môi trường kinh tế, luật pháp...
Thứ hai, vốn vay ngân hàng giúp doanh nghiệp đổi mới cơng nghệ, từ đó có
thể nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt như hiện nay, các doanh
nghiệp buộc phải liên tục đổi mới cơng nghệ, muốn đổi mới được thì doanh nghiệp
phải có tiềm lực tài chính hùng mạnh. Do vậy, vốn ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tư nhân đổi mới trang thiết bị, công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm và mở rộng thị phần. Chính vì sự quan trọng này mà các chuyên gia kinh tế
đã xác định hệ thống tài chính nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng là một
trong tám nhóm yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và nền kinh tế. Với hệ thống tài chính phát triển, một quốc gia sẵn sàng đáp
ứng như cầu về vốn cho các doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Thứ ba, vốn vay ngân hàng giúp doanh nghiệp hoạt động năng động và linh
hoạt hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Bản chất của khu vực KTTN là năng động và linh hoạt trong sản xuất kinh
doanh, dù đó là KTTN ở các nước phát triển hay đang phát triển. Để nâng cao tính

linh hoạt, năng động, các doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp tư nhân nói
riêng phải có được nguồn vốn kịp thời để họ có thể đưa ra các quyết định kịp
thời trước những biến động thường xuyên của hoạt động kinh doanh. Trong cơ
cấu nguồn vốn này, vốn vay từ ngân hàng có vai trị rất quan trọng thơng qua các
sản phẩm tín dụng đa dạng như: cho vay kỳ hạn, tín dụng tuần hồn, cho vay
SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

theo dự án đầu tư, cho thuê tài chính .... tạo điều kiện cho các doanh nghiệp vay
vốn dễ dàng, dưới nhiều hình thức, từ đó giúp doanh nghiệp có được nguồn vốn
đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, đổi mới cơng nghệ của mình.
1.3. Mở rộng tín dụng ngân hàng đối với khu vực kinh tế tư nhân trong
nền kinh tế Việt Nam.
1.3.1. Quan điểm Mở rộng tín dụng đối với khu vực kinh tế tư nhân trong
nền kinh tế Việt Nam
Là tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và các hoạt
động dịch vụ, Ngân hàng có chức năng cơ bản là tạo nguồn vốn để tài trợ cho các
doanh nghiệp. Ngay từ khi mới xuất hiện, NHTM đã tìm kiếm những cơ hội để cho
vay. Hoạt động tín dung là hoạt động song song với sự phát triển kinh tế - xã hội do
đó mở rộng tín dụng là mục tiêu được của các ngân hàng hướng tới đặc biệt đối với
khu vực KTTN.
“Mở rộng tín dụng đối với khu vực KTTN được hiểu là các biện pháp mà
NHTM đưa ra nhằm cải thiện và đổi mới cách thức cấp tín dụng nhằm tạo điều kiện
cho khu vực KTTN có thể tiếp cận với tín dụng ngân hàng dễ dàng hơn, tăng doanh
số cho vay cũng như thu nhập của ngân hàng, đồng thời cũng nâng cao hiệu quả của

nguồn vốn ngân hàng”.
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng.
1.3.2.1. Về quy mơ dư nợ tín dụng:
Thống kê tổng dư nợ tín dụng đối với khu vực KTTN hàng năm sẽ giúp xác
định được:
- Mức tăng dư nợ tín dụng đối với KTTN
M(dn) = DN(t) – DN(t-1)
Trong đó: M(dn) là mức tăng dư nợ tín dụng đối với khu vực KTTN
DN(t) là dư nợ tín dụng đối với khu vực KTTN năm t
DN(t-1) là dư nợ tín dụng đối với khu vực KTTN năm t-1
Chỉ tiêu này phản ánh sự thay đổi quy mơ tín dụng đối với khu vực KTTN, chỉ
tiêu này lớn hơn 0 thì quy mơ tín dụng cho khu vực KTTN cũng được mở rộng, còn
ngược lại là bị thu hẹp.
- Tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với khu vực KTTN
T(dn) = [M(dn)/DN(t-1)] * 100%
Trong đó T(dn) là tốc độ tăng dư nợ tín dụng đối với khu vực KTTN
SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

M(dn) là mức tăng dư nợ tín dụng đối với khu vực KTTN
DN(t-1) là dư nợ tín dụng đối với khu vực KTTN năm t-1
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ thay đổi dư nợ tín dụng đối với khu vực KTTN
năm nay so với năm trước là bao nhiêu. Tỷ lệ này tăng chứng tỏ ngân hàng có xu
hướng ngày càng chú trọng vào tín dụng đối với khu vực KTTN. Nếu tỷ lệ này
giảm nhưng vẫn lớn hơn 0 thì tốc độ tăng trưởng của tử số thấp hơn tốc độ tăng

của mẫu số. Nguyên nhân có thể là do ngân hàng hạn chế tín dụng đối với khu
vực KTTN.
- Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với khu vực KTTN
TT(dn) = [DN(1)/DN] * 100%
Trong đó: TT(dn) là tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với khu vực KTTN/Tổng dư nợ
DN(1): dư nợ tín dụng đối với khu vực KTTN
DN: Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ tín dụng đối với khu vực KTTN chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng. So sánh chỉ tiêu này của các thời kỳ khác
nhau, sẽ thấy được kết cấu tín dụng đối với khu vực KTTN. Nếu chỉ tiêu này tăng,
nghĩa là ngân hàng mở rộng tín dụng đối với khu vực KTTN. Nếu chỉ tiêu này
giảm, nghĩa là ngân hàng đang thu hẹp cơ cấu tín dụng của khu vực KTTN. Tuy
nhiên ngân hàng vẫn mở rộng tín dụng với khu vực KTTN nếu như mức tăng dư nợ
tín dụng lớn hơn 0.
1.3.2.2. Cơ cấu tín dụng
- Dư nợ phân theo loại hình tín dụng: đo lường dư nợ theo sản phẩm cho vay
hay thời hạn cho vay.
- Dư nợ phân theo thành phần kinh tế của khu vực KTTN: bao gồm công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, hộ sản xuất kinh doanh... Mỗi thành phần kinh
tế sẽ có đặc điểm, nhu cầu vốn kinh doanh và dịch vụ ngân hàng khác nhau, bởi vậy
việc xác định này sẽ giúp ích cho cơng tác xây dựng và hoàn thiện danh mục sản
phẩm dịch vụ hợp lý.
- Dư nợ theo ngành kinh doanh: Chỉ tiêu này được xem xét trong những giai
đoạn khác nhau thì lĩnh vực kinh doanh mà ngân hàng cung cấp tín dụng được mở
rộng hay thu hẹp. Từ đó có thể dự đốn nhu cầu về vốn cần có trong tương lai cũng
như các biện pháp liên quan đến quản lý rủi ro.
1.3.2.3. Chất lượng tín dụng
SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

Trong điều kiện nền kinh tế vĩ mô bất ổn như hiện nay, môi trường kinh doanh
của khu vực KTTN bị ảnh hưởng nặng nề, chính vì vậy chỉ tiêu này cần được chú ý
nhằm hỗ trợ khu vực KTTN duy trì, mở rộng sản xuất kinh doanh, đồng thời đảm
bảo được tính an tồn về tín dụng của ngân hàng. Chất lượng tín dụng đối với khu
vực KTTM được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
- Nợ quá hạn của khu vực KTTN
- Tỷ lệ nợ quá hạn của khu vực KTTN/ Tổng dư nợ đối với khu vực KTTN
- Nợ xấu của khu vực KTTN
- Tỷ lệ nợ xấu của khu vực KTTN/ Tổng dư nợ đối với khu vực KTTN
Mỗi chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng tín dụng đối với khu vực KTTN trên
một phương diện nhất định. Chính vì vậy, để đánh giá mức độ tăng trưởng của hoạt
động tín dụng tại các ngân hàng ở một thời điểm, cần phải đánh giá đồng bộ trên tất
cả các chỉ tiêu trên.
1.3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng của ngân hàng

đối với khu vực kinh tế tư nhân
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan
• Nhân tố kinh tế, chính sạch tiền tệ và tài chính của Nhà nước
Nền kinh tế có tác động vơ cùng mạnh mẹ đến hoạt động ngân hàng nói chung
và hoạt động tín dụng nói riêng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ gặp rủi ro cao
khi nền kinh tế vĩ mô rơi vào tình trạng bất ổn.
Chính sách tiền tệ và tài chính của Nhà nước như chính sách dự trữ pháp định,
chính sách thị trường mở, hạn chế hay thắt chặt tín dụng ... mang tính chất cưỡng

chế của pháp luật nên các NHTM buộc phải tuân theo. Những chính sách này cũng
ảnh hướng trực tiếp tới định hướng và mục tiêu kinh doanh của NHTM cũng như
những đối tượng khách hàng của NHTM.
Khi Nhà nước muốn hạn chế tín dụng thì các NHTM cũng buộc phải hạn chế
tín dụng và ngược lại.
Xu hướng tồn cầu hóa đang diễn ra sơi nổi trên thế giới, vì vậy tình hình kinh
tế - chính trị - xã hội trong nước cũng có những biến đổi theo, đồng thời có những
ảnh hưởng nhất định đến hoạt đơng tín dụng.
• Nhân tố thuộc về khu vực KTTN
SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

Năng lực quản trị điều hành có tác động trực tiếp đến khả năng tiếp cận vốn
vay của các thành phần kinh tế thuộc khu vực KTTN. Khả năng điều hành càng tốt
càng xây dựng được những dự án kinh doanh, kế hoạch phát triển bài bản từ đó tạo
niềm tin cho ngân hàng khi quyết định cho vay vốn. Hơn nữa, năng lực quản trị
điều hành tốt cũng quyết định việc sử dụng nguồn vốn như thế nào, có tốt hay
khơng.
Khi đồng vốn của ngân hàng được khách hàng sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả, sẽ mang lại cho khách hàng lợi nhuận và có khả năng trả nợ cho ngân
hàng cả gốc và lãi, góp phần tăng vịng quay vốn tín dụng, giúp mở rộng tín dụng,
nâng cao hiệu quả. Ngược lại khi khách hàng sử dụng vốn kém hiệu quả, điều này
sẽ ảnh hướng đến khả năng hoàn trả vốn gốc và lãi vay, sẽ ảnh hưởng đến việc mở
rộng tín dụng.
1.3.3.2. Nhân tố chủ quan

• Nhân tố con người
Nguồn nhân lực luôn là yếu tố hết sức quan trọng và tác động trực tiếp đến
thành công của hoạt động kinh doanh. Năng lực, trách nhiệm, phẩm chất đạo đức
của nhà quản trị, cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng quyết định rất lớn đến sự thành
công trong hoạt động tín dụng của NHTM đặc biệt là đối với khu vực KTTN, bởi
nhu cầu của nhóm khách hàng này tuy nhỏ nhưng thường rất đa dạng, địi hỏi cán
bộ tín dụng phải nắm chắc nghiệp vụ, am hiểu thị trường, luật pháp... nhằm giúp
ngân hàng giảm thiểu rủi ro về tín dụng.
• Cơ chế tín dụng
Hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng ln
ln phải chấp hành theo một hệ thống các văn bản có tính bắt buộc, nhằm đưa
hoạt động tín dụng vào một khuôn khổ nhất định, và được gọi là cơ chế tín dụng.
Trong cơ chế tín dụng có cơ chế cho vay, cơ chế đảm bảo tiền vay, phân loại tài
sản, trích lập và sử dụng dự phịng khi xảy ra rủi ro, cơ chế điều hành lãi suất
theo tín hiệu thị trường.
Hoạt động tín dụng ln ln tn theo quy định chỉ số an toàn vốn tối thiểu,
quy định này giúp khống chế quy mô danh mục cho vay, các quy định về tỷ trọng
cho vay có đảm bảo, quy định về khung lãi suất ... đây là những yếu tố tác động
SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21

mạnh mẽ đến mở rộng tín dụng.
Trong mơi trường cạnh tranh như ngày nay, các ngân hàng ln có mong
muốn sẽ thu hút được nhiều khách hàng để mở rộng quy mô cho vay.
Việc mở rộng tín dụng ngồi chịu tác động từ các nhân tố bên ngồi cịn chịu

ảnh hưởng của các nhân tố bên trong như chính sách, chế độ, cơng tác tổ chức bộ
máy, hoạt động marketing, khả năng về nguồn vốn.
Các chính sách, quy trình, thơng tin tín dụng.. đều có tác động mạnh mẽ đến
mở rộng tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường, các ngân hàng cạnh tranh khốc liệt
với nhau, vì vậy với chính sách linh hoạt, nhạy bén, hài hòa giữa các khâu sẽ giúp
ngân hàng phát huy được thế mạnh đồng thời hạn chế rủi ro.

SV: Bùi Thị Thảo
MSV: CQ533530


×