Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Một số mô hình kinh doanh franchising thành công trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 20 trang )




ị•

Ì

Ki.-:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG



KHOA KINH TẾ NGOẠI T H Ư Ơ N G
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

la
«5

***

Ì

FOREIGN T R A D E Í1NIVERSI1Y

KHÓA LUẬN TỐT NGHIÊP
t&ểềàử

MỘT SỐ M Ô HÌNH KINH DOANH FRANCHISING
THÀNH CÔNG TRÊN THÊ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM • ề -/Té í]


J

Ị *"HứÒhãí
Ga



7

_ &2ấ_j
[

Giáo viên hướng dần

TS. NGUYỄN HOÀNG ÁNH

Sinh viên thục hiện

NGUYỀN THỊ PHƯƠNG LOAN

Lớp

ANH 2

Khoa

K41- KTNT
I

HÀ NỘI - 2006


í

ịí


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU

1

Chương 1: T h ự c t r ạ n g hoạt động ữ a n c h i s i n g trên thê giới

3

ì. Lý l u ậ n chung về íranchising

3

/. Một số khái niệm

3

1.1. Khái niệm íranchise

3

ì .2. M ộ t số khái niệm có liên quan

6


1.2.1. Các bên trong Hợp đồngỷranchising

6

1.2.2. Các yếu tố cơ bản của ỷranchising

6

2. Tác dụng của /ranchise

8

2.1. Đ ố i với nền kinh tế và người tiêu dùng

8

2.2.Đối với bên nhượng quyền

8

2.3. Đ ố i với bên nhận quyền

9

3. Nhược điểm của mô hình/ranchise

l i

3.1. Đ ố i với xã hội


l i

3.2. Đ ố i với bèn nhượng quyền

l i

3.3. Đ ố i với bẽn nhận quyển

12

4. Các hình thức kinh doanh ýranchise

13

4.1. Theo bản chất hoạt động của bên nhượng quyền

13

4.1.1. Nhượng quyền công thức kinh doanh

13

4.1.2. Nhượng quyền phân phối sản phẩm

13

4.2. Theo cách th
c nhượng quyền của chủ thương hiệu cho bên nhận quyền
'. .....13

4.2.1. Franchise độc quyền

13

4.2.2. Franchise phát triển khu vực

14

4.2.3. Franchise riêng lẻ

14

4.2.4. Pranchise thông qua công ty liên doanh
4.3. Các hình th
c khác
l i . T h ụ c t r ạ n g hoạt động íranchising trên t h ế giới

15
15
16

/. Quá trình phát triển mô hình /ranchising trên thế giới
2. Tình hình hoạt dộng ýranchising trên thê giới

16
18


2.1. Tình hình chung


18

2.2. Tình hình hoạt động íranchising tại Mỹ

19

2.3. Tinh hình hoạt động ữanchising tại Châu âu

20

2.4. Tình hình hoạt động íranchising tại Châu á

21

Chương 2: Một số m ô hình kinh doanh ữanchising thành công trên thế
giới
24
ì. Chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh McDonald's

24

/. Lịch sử hình thành chuỗi cửa hàng thức ăn nhanh McDonald's

24

2. Hoạt động/ranchising của tập đoàn McDonald's
2.1. Hoạt động íranchising giai đoạn 1955 - 1966

26
26


2.2. Hoạt động íranchising giai đoạn 1967 - 1999

27

2.3. Hoạt động ữanchising giai đoạn 2000 - 2006

29

3. Nghiệp vụ nhượng quyên

30

3.1. Hoạt động quáng bá hình ảnh của Tập đoàn McDonald's

30

3.2. Mối quan hệ của McDonald's với nhà cung cấp hàng hoa

31

3.3. Hợp đồng íranchising

32

3.3.1. Lợi ích của các bên

32

3.3.2. Yêu cẩu đối với nhà nhận quyền


33

3.3.3. Phíỷranchise và các chi phí khác

34

3.3.4. Xây dựng cửa hàngỷranchising

34

3.3.5. Thọi hạn Hợp đồng
3.4. Thành công của McDonald's tại Trung Quốc

35
35

3.4.1. Nguyên nhân từ phía Trung Quốc

35

3.4.2. Nguyên nhân từ tập đoàn McDonald's
4. Bài học kinh nghiệm

36
37

4. Ì. Đối với ngư
i nhượng quyền


37

4.2. Đối với ngư
i nhận quyền

38

li. Chuỗi cửa hàng tiện ích 7 - Eleven

39

/. Lịch sử phát triển chuỗi cửa hàng tiện ích 7 - Eleven

39

2. Hoạt động của chuỗi cửa hàng tiện ích 7 - Eleven
3. Nghiệp vụ nhượng quyên

39
42

3.1. Các biện pháp quảng bá thương hiệu

42

3.2. Một số nhà cung cấp của công ty 7 - Eleven

43



3.3. Hợp đổng íranchising

4 4

3.3.1. Trách nhiệm của các bên

44

3.3.2. Lợi ích của các bên

45

3.3.3. Yêu cầu đối với bên nhận quyền

46

3.3.4. Phí Ịranchise vả chi phí khác

46

3.3.5. Thời hạn hợp đồng

47

3.3.6. Cung cấp hàng hoa cho các cửa hàng trong hệ íhống
3.4. Thành công của hệ thống ữanchising 7 - Eleven tại Nhật Bản

47
47


3.4.1. Lịch sử phát triển

47

3.4.2. Tình hình hoạt đụng

48

3.4.3. Mụt số nét đặc trưng của 7- Eleven tại Nhật Bản

49

4. Bài hạc kinh nghiệm
I I I . Chuỗi khách sạn Hilton

50
51

1. Lịch sử hình thành và phát triển hệ thông khách sạn Hilton

51

2. Tình hình hoạt đụng của chuỗi khách sạn Hilton
2.1. Conrad Hilton

53
53

2.2. Doubletree


53

2.3. Hilton Hotels

55

2.4. Embassy Suites

56

2.5. Hampton Inn/Hampton Inn & Suites

57

2.6. Homewood Suites by Hilton

57

3. Nghiệp vụ nhượng quyên

58

3.1. Quy tắc nhượng quyển

58

3.2. Hợp đồng íranchising

59


3.2.1. Trách nhiệm của các bên

59

3.2.2. Quyền lợi của các bên

59

3.2.3. Yêu cầu đối với bèn nhận quyền

61

3.2.4. Mối liên lạc hai chiều giữa Hilton và bên nhận quyền
3.2.5. Lựa chọn nhà cưng cấp

61
52

3.2.6. Phi nhượng quyền và các chi phí khác
3.2.7. Thời hạn hợp đổng
4. Bài học kinh nghiệm

62
53
54


Chương 3: Một số giải pháp để phát triển hoạt động ữanchising tại Việt Nam
từ bài học kinh nghiệm của thế giới


66

ì. Bối cảnh cho hoạt động kinh doanh franchising tại Việt Nam

66

/. Cơ sở pháp lý

66

2. Điều kiện kinh tế- xã hội

68

2.1. Những thuận lợi

68

2.2. Những khó khăn

70

3. Nhận thức của doanh nghiệp Việt Nam

71

li. Thực trạng hoạt động franchising tại Việt Nam

72


/. Tình hỉnh chung

72

2. Tình hình hoạt độngýranchising của các thương hiệu trong nước
2.1. Công ty cà phê Trung Nguyên

73

74

2.2. Chuỗi cửa hàng Ph
24

76

2.3. Một số thương hiệu khác

li

3. Tình hình hoạt động ýranchising của các thương hiệu nước ngoài tại Việt
Nam
79
3.1. Chuỗi cửa hàng gà rán KFC

80

3.2. Chuỗi nhà hàng Lotteria

81


3.3. Một số thương hiệu khác

82

4. Đánh giá chung về hoạt động/ranchising tại Việt Nam

83

4. Ì. Những thành công

83

4.2. Những tổn tại

83

H I . Một sô giải pháp để phát triển hoạt động ữanchising tại Việt Nam từ bài
học kinh nghiệm thê giới
85
/. Nhóm giải pháp về phía Nhà nước

85

li- Cải thiện môi trường cho hoạt động kinh doanh nhượng quyền thương mại tại
Việt Nam
85
Ì .2. Thành lập hiệp hội íranchise tại Việt Nam
1.3.Tăng cường
ữanchising


hỗ trợ cho các doanh

85
nghiệp

tham

gia lĩnh vực
gộ

2. Nhóm giải pháp vẽ phía các doanh nghiệp

85

2.1. Nhóm giải pháp chung

g5

2.2. Nhóm giải pháp cho các doanh nghiệp là người nhượng quyền

87


2.2.1. Chú trọng xây dựng, phát triển và bảo vệ thương hiệu

87

2.2.2. Xây dựng chiến lược Marketing cho toàn hệ thống nhượng quyền của doanh
nghiệp


88

2.2.3. Đảo tạo và nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên

89

2.2.4. Chú trọng công tác quản lý và giám sát hệ thống/ranchising
2.3. N h ó m giải pháp cho các doanh nghiệp là người nhượng quyền

90
90

KẾT LUẬN

92

TÀI LIỆU T H A M K H Ả O

93

PHỤ L Ụ C Ì

97

PHỤ L Ụ C 2

98

PHỤ L Ụ C 3


100

PHỤ L Ự C 4

103

PHỤ L Ụ C 5

105

PHỤ L Ụ C 6

112


LỜI NÓI Đ Ầ U
Hoạt động íranchising đã xuất hiện từ rất lâu nhưng chỉ thực sự phát
triển mạnh mẽ tại M ỹ vào những năm 50 của t h ế kỷ trước và hiện nay đang
lan ra rộng khắp toàn cầu. Phương thức íranchising với những l ả i t h ế của mình
đã đưảc các doanh nghiệp trên thế giới tiến hành nhưảng quyền ở hầu hết m ọ i
lĩnh vực sản xuất-kinh doanh, đặc biệt trong các ngành dịch vụ. Nhiều thương
hiệu mạnh của các tập đoàn lớn trên thế giới đã trở nên quen thuộc đối v ớ i
người dân ở các quốc gia và vùng lãnh thổ của cả 6 châu lục. Đ ặ c biệt, trong
hai thập kỷ trở lại đây hoạt động íranchising quốc tế đang thực sự bùng nổ ở
cả những nước đang phát triển. Thậm chí, theo các chuyên gia dự đoán thì
trong thế kỷ 21 này, Châu Á sẽ trở thành trung tâm íranchising của thế giới.
Việt Nam cũng không nằm ngoài guồng phát triển này của hoạt động
íranchising. Hiện nay, phương thức kinh doanh này đã bắt đầu đưảc biết đến
nhiều hơn tại Việt Nam. Tuy nhiên, vì đây là một lĩnh vực còn mới mẻ nên

doanh nghiệp trong nước tham gia nhưảng quyền là rất ít. Chỉ có một vài
thương hiệu hoạt động có hiệu quả và đưảc coi là bước đầu thành công trong
hoạt đông nhưảng quyền như: Phở 24, Foci, Nhà Vui, K i n h Đô... Trong k h i
đó rất nhiều doanh nghiệp lại khá thành công với tư cách bên nhận quyển
thương hiệu từ các doanh nghiệp nước ngoài. Sỡ dĩ như vậy là vì doanh nghiệp
Việt Nam còn thiếu kinh nghiệm phát triển thương hiệu và phát triển hệ thống
nhưảng quyền. Đạc biệt trong thời điểm Việt Nam
thương mại thế giới WTO

sắp gia nhập tổ chức

vào tháng 11/2006 thì cạnh tranh trong lĩnh vực này

sẽ càng trở nên gay gắt hơn. Nhận thức đưảc tầm quan trọng của vấn để này
nên tác giả đã quyết định chọn đề tài: " M ộ i số mô

hình kinh doanh

/ranchising thành công trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam"
làm đề tài cho khoa luận tốt nghiệp của mình.
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích tình hình hoạt động kinh

doanh

ữanchising của một số thương hiệu nổi tiếng trên thế giới và rút ra đưảc một
số bài học kinh nghiệm. Bên cạnh việc nghiên cứu thực trạng hoạt động

ì



ữanchising tại thị trường Việt Nam trong thời gian qua, khoa luận tốt nghiệp
đã đưa ra một số giải pháp nhằm vận dụng các bài học kinh nghiệm vào việc
phát triển hoạt động íranchising tại Việt Nam trong thời gian tói.
Ngoài l ờ i mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm các chương sau:
Chương 1: Thủc trạng hoạt động íranchising trên thế giới.
Chương 2: M ộ t số m ô hình kinh doanh ữanchising thành công trên
thế giới.
Chương 3: M ộ t số giải pháp để phát triển hoạt động íranchising tại
Việt Nam từ bài học kinh nghiệm của thế giới.
Đ ế hoàn thành khóa luận này, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
tới các thầy cô giáo trường Đ ạ i học Ngoại Thương, những người đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi. Trên hết, tôi xin được
gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới giáo viên hướng dẫn của tôi là TS. Nguyễn
Hoàng Ánh, người đã dành rất nhiều thời gian và công sức nhiệt tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình viết khóa luận.
Franchising là một lĩnh vủc còn rất mới mẻ tại Việt Nam, nên việc
nghiên cứu cũng gặp rất nhiều khó khăn. Trong thời gian ngắn ngủi tìm hiểu
về lĩnh vủc mới này, khóa luận này không thể không tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong được các thầy, cô và bạn đọc quan tâm đến
vấn để này góp ý và chỉ dẫn để giúp tôi có thể hoàn thiện hơn trong những
nghiên cứu sau và có thèm được những kiến thức về lĩnh vủc m ớ i mẻ này.
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Loan

2


Chương Ì
THỰC T R Ạ N G HOẠT Đ Ộ N G FRANCHISING

T R Ê N T H Ế GIỚI
ì. Lý luận chung về franchising
1. Một số khái niệm
1.1. Khái niệm /ranchise
Franchising

là m ộ t phương thức nhân rộng m ô hình k i n h doanh

hiện đang phát triển mạnh mẽ trên toàn t h ế g i ớ i , đ e m l ạ i thành công cho
rất nhiều công ty l ớ n như : InterContinental Hotels Group, VVireless
Town, Wendy, M e t r c . T ừ k h i ra đời cho đến nay, có rất n h i ề u cách định
nghĩa về ữanchise

do những cơ quan, tổ chức khác nhau đưa ra. C ó định

nghĩa công k h a i c h i tiết n ộ i dung của hợp đổng chuyển nhượng, có định
nghĩa l ạ i nhấn mạnh vào quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ
chuyển nhượng. Vì vậy, để tìm hiểu kĩ hơn về íranchise chúng ta có thể
tham kháo một sọ định nghĩa sau:
- Theo định nghĩa của từ điển Anh Việt thì: "Franchise là cho phép ai đó
chính thức dược bán hàng hoa hay dịch vụ của một công ty ở một khu vực cụ thể
nào đố" '. Còn theo từ điển Webster cùa Anh thì định nghĩa "/ranchise là một
đặc quyền được trao cho một người để phân phối hay bán sản phẩm của chủ
thương hiệu'. Cả hai định nghĩa trên đều đúng nhưng quá ngắn gọn nén chưa
2

chi rõ được hết nội dung của hoạt động ữanchise. Bởi vậy những định nghĩa dưới
đây được coi là khá đầy đủ và chi tiết hơn về íranchise :
- Hiệp hội Franchise quọc tế (The Intemational Franchise Association)
đã định nghĩa như sau: "Franchise là mối quan hệ theo hợp đồng, gi

a bên

Trung tâm khoa học xã hội và nhân vàn quọc gia, Viện ngôn ngư học, từ điển Anh-Việt. tmag 698. N X B
thành phọ H ò Chí Minh,1999
Franchise-Bí quyết nhượng quyền thành công bằng m ô hình nhượng quyển kinh doanh, tác già Lý Quí
1

2

Trung. N X B Trẻ.

3


chuyển nhượng (Ịranchisor) và bên nhận chuyển nhượng ựranchisee), theo đó
bên chuyển nhượng đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục với doanh
nghiệp cùa ýranchisee trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh, đào tạo
nhân viên; Franchisee hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hoa, phương thức,
phương pháp kình doanh do bên ỷranchisor sở hồu hoặc kiểm soát và
Ịranchisee đang hoặc sẽ đấu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bẵng các
nguồn lực của mình" .
3

- Uy ban thương mại Hoa kỳ ( Ư S Federal Trade Commission):
"Franchise là một hợp đồng hay một thoa thuận giồa ít nhất hai người; trong
đó: người muaỊranchừe được cấp quyền bán hay phân phối sàn phẩm dịch vụ
theo cùng một kế hoạch hay hệ thống tiếp thị của người chủ thương hiệu. Hoạt
động kinh doanh của người mua /ranchise phải triệt đề tuân theo kê hoạch
hay hệ thống tiếp thị này gắn liền với nhãn hiệu, thương hiệu, biêu tượng,
khẩu hiệu, tiêu chí, quảng cáo và nhồng biểu tượng thương mại khác của chủ

thương hiệu. Người muaỹranchise phải trả một khoản phí, trực tiếp hay gián
tiếp, gọi là phíỊranchìse" .
4

- Theo Hiệp hội Franchise của Pháp: " Franchise là một phương thức
lựrp tác giồa một bên là một nhà nhượng quyền (ỷranchisor) và một bên khác
là một hay nhiều nhà nhận quyền (Ịranchisee) để khai thác một đối tượng của
Ịranchise do người chuyển nhượng (ýranchisor) triển khai. Đối tượng chuyển
nhượng gồm 3 yếu tố: quyền sở hồu và quyên sử dụng các dấu hiệu tập hợp
khách hàng (biền hiệu, nhãn hiệu, tên thương mại, logo...), việc sử dụng kinh
nghiệm hay bí quyết kinh doanh, một tập hợp các sản phẩm vàlhoặc dịch vụ
và/hoặc công nghệ " .
5

Khoa Quản trị kinh doanh, trường đại hoe Ngoại thương, để tài N C K H cấp bộ 2005: "Một số giải pháp
phái triển hình thức kinh doanh chuyển nhượng quyển sử dụng thương hiệu(franchising) tại Việt Nam.

5,4,5

4


Các định nghĩa trên đây giống nhau về bản chất, đều nói trong m ố i
quan hệ íranchise luôn để cập đến hai bên: bên nhượng quyền (íranchisor) và
bên nhận quyền (íranchisee) trong đó nhà nhận quyền sử dụng phương pháp
kinh doanh, bí quyết kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, logo, biển hiệu...
của bên nhượng quyền. Tuy nhiên, các định nghĩa trên đây vẫn có nhiều điếm
khác nhau cơ bản sau đây:
Bảng 1: N h ữ n g điểm khác biệt giữa các định nghĩa
Định nghĩa

Hiệp hội

Tính chất

Sôi bên t h a m gia

íranchise

t r o n g ĩranchise

Franchise là

Hai bên: bên

M ộ t số điểm khác biệt
khác
Bên nhượng quyền phải duy

Franchise

mối quan hê

nhượng quyền và

trì liên túc sư quan tâm vỳi

quốc tế

theo hóp


bên nhận quyền

doanh nghiệp nhận quyền về
mặt: bí quyết kinh doanh,

đổng

đào tạo nhân viên. Bên nhận
quyền phái đầu tư mót số vốn
đáng kế vào doanh nghiêp
nhận quyền để kinh doanh.
Uy ban

Franchise là

ít nhất hai bên :

Người nhận quyển phải trả

thương mại

một hợp

bên nhượng

một khoản phí trực tiếp hay

Hoa kỳ

đổng hay


quyền và bên

gián tiếp gói là phí íranchise

thoa thuân

nhận quyển

Hiệp hội

Franchise là

Hai bên: bên

Đối

Franchi.se

mót phương
thức hơp tác

nhượng quyền và

gồm ba yếu tố...

Pháp

tương chuyển nhương


mót hay mót số
bên nhận quyền

- Trong Tiếng việt có rất nhiều cách dịch khác nhau về t ừ íranchise:
chuyến nhượng quyền sử dụng thương hiệu, nhượng quyền kinh doanh,...
nhung theo Luật thương mại Việt Nam 2005 thì íranchise được gọi là nhượng
quyền thương mại và được định nghĩa như sau: "Nhượng quyền thương mại là
hoại động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bén
nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoa, cung ứng dịch vụ theo
các điều kiện sau dây:

5


ỉ. Việc mua bán hàng hoa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tô
chức kinh doanh do bén nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu
hàng hoa, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu
tượng kinh doa nít, quầng cáo của bên nhượng quyền;
2. Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền
trong việc điều hành công việc kinh doanh".
Định nghĩa này của Việt Nam khác với các định nghĩa trên ở chỗ đã
dịch khái niệm Franchise ra tiếng Việt thành nhượng quyển thương mại và
định nghĩa 'Nhượng quyền thương mại là một hoạt đổng thương m a i " (là hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoa, cung ứng dịch vụ,
đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khácĐiều 3 luựt thương mại 2005) chứ không phải một hợp đổng hay một m ố i
quan hệ hợp đổng như các định nghĩa khác trên thế giới.
1.2. Một số khái niệm có liên quan
Ì.2.1. Các bên trong hợp đ
ngỷranchising
Bên nhượng quyền (ịranchisor): "Là thực thể pháp lý sở hữu giấy phép

độc quyển, nhãn hiệu, phương pháp và nguồn cung cấp cho phép người khác
sử dụng thông qua sự bảo trợ của mình" .
6

Bèn nhận quyền (ýranchisee): "là một hay nhiều cá nhân, doanh nghiệp
được công ty mẹ, gọi là công ty người bán nhượng quyền, cấp phép kinh doanh.
Người mua quyền được phép sử dụng nhãn hiệu, thương hiệu, mua bán sản phẩm
hay dịch vụ, cựp nhựt bí mựt kinh doanh và triển khai hoạt động kinh doanh dưới
thương hiệu chuyển nhượng và theo m ô hình của bén chuyển nhượng" .
7

ỉ .2.2.

Các yếu tố cơ bản của franchising
Dù là hình thức nào, hoạt động ữanchising thông thường cũng Hên quan

đến 3 yếu tố cơ bẳn sau:

" Thuật ngữ n h ư ợ n g quyển [hương mại, website:
www. pfdc.com. vn/inodules.php?mod=i[ifo&cat-22&top=28&ud=201&lang=vn
;

6


- Nhãn hiệu (Brandy.
Trong hợp đồng íranchising, bên nhượng quyển là chủ và là bên phát triển
hệ thống íranchising cho phép bên nhận quyển sử dụng thương hiệu, dấu hiệu
dịch vụ, logo hoặc được bên nhượng quyền quảng cáo cho. Trong một số hệ
thống ữanchising, bên nhận quyển chi được hoạt động vằi nhãn hiệu của bên

nhượng quyền. Ví dụ như McDonald's, Burger King, H & R

Block

Nhưng

trong một số hệ thống nhượng quyền khác thì bên nhượng quyền cho phép bên
nhận quyển sử đụng nhãn hiệu riêng của mình kết hợp vói nhãn hiệu của bên
nhượng quyền. Ví dụ: Century 21/ABC Real Estate Company; Pro Forma/John
Smith Business Products; Tri-State Super Coups...
- Hệ thống kinh doanh (Business systemỳ. bao gồm bén nhượng quyền và
những bên nhận quyền. Hệ thống này được tổ chức và phát triển nhằm góp phần
hoàn thiện quá trình sản xuất, phân phối các sản phẩm, dịch vụ m à vẫn đảm bảo
cho nhũng người tham gia có được từ đó một phần lợi nhuận thích đáng.
Hệ thống này có thế bao gồm các yếu tố sau: những sản phẩm đã được
tiêu chuẩn hoa; những phương thức chuẩn bị và sản xuất sản phẩm hoặc phương
thức tiến hành dịch vụ; bề ngoài cùa các phương tiện kinh doanh đã được tiêu
chuẩn hoa; chữ ký đã được tiêu chuẩn hoa; và các hệ thống dự phòng, hệ thống
kế toán, quàn lý hàng tổn kho và chính sách bán hàng...
Trong một số hệ thống Franchise, bên nhượng quyền k i ế m soát chật chẽ
mọi yếu tố trong hoạt động kinh doanh; trong một số hệ thống khác thì bên
nhận quyền được tự do quyết định hơn nhưng không phải trong những vấn đề
cốt lõi của íxanchising.
-

Phí ỷranchise (Franchise feeỳ. trong m ọ i loại hình íranchise, bên

nhận quyền phải trả cho bên nhượng quyền một khoản phí cho việc sử dụng
nhãn hiệu và tham gia vào hệ thống íranchise của bên nhượng quyển. Đ ó có
thể là tiền phí chuyến nhượng ban đầu, phí bản quyển tác giả, phí dịch vụ, phí

cấp phép và/hoặc phí quảng cáo.

7


2. Tác dụng của íranchise
Hoạt động íranchise đem lại rất nhiều l ợ i ích không chỉ cho bên nhượng
quyền và bên nhận quyền m à còn cho toàn thế xã hội.
2.1. Đối với nên kinh tế và người tiêu dùng


Đ ố i với nền kinh tế

- Tạo ra nhiều công ăn việc làm hen cho người lao động.
- V ớ i tỷ lệ các doanh nghiệp thành công cao theo phương thức này đã tiết
kiệm được tiền của rất lớn cho xã hội
- Góp phần thúc đẩy chuyến giao công nghệ, hểc hỏi phương thức, kiến
thức, kinh nghiệm kinh doanh từ các nước phát triển.


Đ ố i với người tiêu dùng

- Do ữanchise khuyến khích việc đa dạng hoa phân đoạn thị trường và sản
phẩm nên người tiêu dùng sẽ có khả năng chển lựa lớn nhất về sản phẩm.
- Người tiêu dùng sẽ được tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao
do có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các hệ thống íranchise.
2.2. Đối với bên nhượng quyền:
- Phát triển được thương hiệu, nhân rộng được mô hình kinh doanh:
bên nhượng quyền có thế nhanh chóng phát triển được thương hiệu của mình
thông qua hàng loạt cửa hàng íranchising được m ở ở khắp m ể i nơi m à chi

bằng một số vốn giới hạn. Bởi vì k h i thực hiện m ô hình ữanchising, bên nhận
quyền (íranchisee) sẽ phải chịu một điều kiện bất buộc là sử dụng thương
hiệu, tên thương mại, logo, biển hiệu của bén nhượng quyền. Nhà nhận quyền
muốn xây dựng một cửa hàng íranchising thì hể phải đầu tư của cải vật chất
và do đó hể phải tự quản lý lấy tài sản của mình. Bên nhượng quyền
(íranchisor) nếu có cũng chỉ phải giúp một phẩn nhỏ k h i bên nhận quyền m ở
cửa hàng. Vì thế chỉ với một số vốn giới hạn, bên nhượng quyền cũng có thể
nhanh chóng tạo được chỗ đứng cho thương hiệu của mình nếu hể có một
phương pháp kinh doanh hợp lý và hiệu quả, tạo được lòng t i n cho các bên
nhận quyền. Bên cạnh đó, khi thực hiện m ô hình này doanh nghiệp cũng hạn
8


chế được những khó khăn vềmặt địa lý, con người, văn hoa, truyề n thống địa
phương... khi muốn mở rộng thị trường ra nước ngoài. Vì bên nhận quyền là
người địa phương thì những vấn đềđó sẽ được giải quyết đễ dàng hơn. V à một
khi m ô hình kinh doanh cùa doanh nghiệp được nhân rộng nhanh chóng thì uy
tín và giá trị của công ty hay thương hiệu cũng lớn mạnh theo.
- Nhận được phí từ bên nhận quyền: Đ ó có thế là phí nhượng quyền ban
đửu và/hoặc phí hàng tháng, phí quảng cáo... Phí ban đửu thường là phí hành
chính, đào tạo, chuyến giao công thức kinh doanh cho bên nhận quyển. Phí
hàng tháng là phí m à bên nhận quyền phải trả cho việc duy trì sử dụng nhãn
hiệu, thương hiệu của bên nhượng quyền và những dịch vụ mang tính hỗ trợ
liên tục như: đào tạo huấn luyện nhân viên, tiếp thị, quảng bá, nghiên cứu phát
triển sản phẩm mới...
- Tiết kiệm được chi phí: trong việc nhập nguyên vật liệu với số lượng
lớn (để phân phối lại cho các cửa hàng nhượng quyển) và trong quảng cáo,
tiếp thị vì chi phí này sẽ được chia nhỏ cho nhiều cửa hàng íranchising.
- Bán thêm các hàng hoa khác: nhiều chú thương hiệu yêu cửu các đối
tác mua franchi.se của mình phải mua một số nguyên vật liệu do mình cung

cấp, vừa đế đảm bảo tính đổng bộ về chất lượng sản phẩm vừa mang lại một
nguồn lợi nhuận. Ví dụ: McDonald cung cấp cho những cửa hàng nhận quyển
của mình một số nguyên liệu và sản phẩm quan trọng như: khoai tây chiên,
pho mát, bánh táo...
2.3. Đối với bên nhận quyền:
- Được sử dụng một thương hiệu có uy tín : một trong những l ợ i ích
thông thường m à bên nhận quyề n có được k h i tham gia vào hệ thống
íranchising của bên nhượng quyền là được sử dụng thương hiệu đã có uy tín
của bên nhượng quyền vào hoạt động kinh doanh. Do đó, họ sẽ dễ dàng thâm
nhập được thị trường và ngay lập tức có được uy tín vềchất lượng sản phẩm,
dịch vụ; chiến lược marketing... của bên nhượng quyền.

9


- Công cuộc kinh doanh được đảm bảo: do họ sử dụng một thương hiệu
đã có uy tín thì sẽ không lo lắng về việc xây dựng thương hiệu k h i bắt đầu
kinh doanh. Đ ồ n g thời họ luôn được chủ thương hiệu hỗ trợ trong suốt quá
trình kinh doanh như:
+ Được giúp đỡ một phần trong việc xây dựng cửa hàng íranchising.
+ Được hưởng lợi ích tỉ quảng cáo của bên nhượng quyền cho toàn hệ
thống íranchising: Bên nhận quyền chỉ phải đóng một khoản phí quảng cáo
cho bên nhượng quyển để bên này thực hiện các chiến dịch quảng cáo cho
toàn hệ thống íranchising. Khoản phí này nhỏ hơn rất nhiều so với việc bên
nhận quyền tự mình thực hiện quảng cáo .
+ Được đào tạo và giúp đào tạo nhân viên: Bên nhận quyền sẽ đào tạo
và cung cấp những kinh nghiệm tỉ các cửa hàng khác trong cùng hệ thống
ữanchising để bên này có được những kiến thức cơ bản trong việc điểu hành
cửa hàng của mình theo đúng tiêu chuẩn của hệ thống íranchising. Đ ồ n g thời
cũng thường xuyên mở các lớp đào tạo nhân viên cho cửa hàng íranchising để

họ phục vụ theo đúng cung cách.
- Tiết kiệm được chi phí nghiên cứu và phát triển: hầu hết các doanh
nghiệp nhỏ thường có ít vốn cũng như thời gian đế nghiên cứu và phát triển
sản phẩm mới và phát triển thị trưởng. Bên nhượng quyển sẽ thực hiện việc
này, họ luôn có m ộ i bộ phận chuyên viên nghiên cứu tình hình cũng như x u
hướng phát triển đối với tỉng loại sán phẩm và đối với tỉng thị trường trong
tỉng thời kỳ đế nhanh chóng có phương hướng thay đổi tại tỉng cửa hàng
franchising cho phù hợp. Do đó bên nhận quyền sẽ được sử dụng những thành
quả này m à không tốn nhiều chi phí, chỉ phải đóng góp một phần theo quy
định của bên nhượng quyền.
- Được sử dụng phương thức kinh doanh thành công của bén nhượng
quyền: do đó họ không phải lo lắng về việc phải làm gì và làm như thế nào.
Không chỉ trong việc quản lý điều hành doanh nghiệp m à còn trong việc quản
lý nhân viên, quàn lý sổ sách kếtoán, quản lý hàng tồn kho... Do đó tiết k i ệ m




thời gian liên quan đến việc thử nghiệm một bí quyết kinh doanh và giảm r ủ i
ro tài chính trong kinh doanh.
- Dề vay tiền ngân hàng: do xác suất thành công cao hơn đối với bén
nhận quyền (thường là những người mới tham gia vào kinh doanh) nên ngân
hàng thường tin tướng và dễ dàng cho vay hơn, nhờ vậy m à bên nhận quyền có
thể an tâm phần nào về mặt tài chính trong quá trình kinh doanh.
3. Nhược điểm của m ó hình franchise
Mặc dù m ô hình íranchise mang lọi nhiều lợi ích cho các bên tham gia
và cho xã hội nhưng cũng không tránh khỏi có những nhược điểm sau:
3.1. Đối với xã hội
Franchise dễ dẫn đến độc quyền thương hiệu. Lúc đó, thương hiệu nào
mọnh, nối tiếng sẽ ngày càng thu hút được nhiều người nhận quyền hơn càng

lớn mọnh hơn, có thể cọnh tranh với m ọ i thương hiệu khác và đánh bật những
thương hiệu yếu hơn khác. Sau một thời gian như vậy thì xã hội sẽ chỉ còn lọi
một số thương hiệu mọnh nhất định, gây ra tình trọng độc quyền làm mất đi
tính cọnh tranh trong những ngành đó khiến cho khách hàng không có nhiều
lựa chọn tiêu dùng.
3.2. Đôi với bên nhượng quyền
- Bị ràng buộc vào bên nhận quyền: do việc duy trì và phát triển thương
hiệu, hình ảnh của hệ thống íranchising không chỉ phụ thuộc vào một mình
bên nhượng quyến m à vào toàn bộ những bên nhận quyền. Do đó, để hệ thống
phát triển đổng bộ thì bên nhượng quyền phải thường xuyên k i ể m tra, giám sát
hoọt động của các bên nhận quyển để đảm bảo hoọt động của toàn bộ hệ
thống theo đúng tiêu chuẩn, bời chỉ cần một cửa hàng kinh doanh không theo
đúng tiêu chuẩn cùa hệ thống, gây mất uy tín thì sẽ làm ảnh hưởng tới toàn hệ
thống. Bới vậy, có thể nói kinh doanh theo hình thức íranchising làm tăng
thêm rủi ro uy tín cho bên nhượng quyền.
- Tạo nên đối thủ cạnh tranh tiềm năng: do bên nhận quyền sau k h i đã
thành công trong hoọt động íranchising dưới thương hiệu của bên nhượng

li


quyền thì sẽ có mong muốn tự mình kinh doanh với thương hiệu của chính
mình. Bằng những kinh nghiệm họ đã thu thập được trong quá trình kinh
doanh nhận quyền thương hiệu như: marketing, quản lý nhân sự, sản xuất sản
phẩm, nắm bắt được tâm lý khách hàng...và dựa trên phương thức kinh doanh
đã thành công của bên nhượng quyền họ có thể nghiên cứu và phát triển lên,
tìm ra phương thức kinh doanh mới hiệu quả hơn trong chính lĩnh vực
íranchising của bên nhận quyền. Do đó, khi tự mình kinh doanh, họ có thế trờ
thành một đối thủ đáng lo ngại của bên nhượng quyển.
3.3. Đôi vói bên nhận quyền

- Phải trả phí íranchise cho bên nhượng quyền: thông thường phí này khá
cao, nhất là đối những thương hiệu đã có uy tín trên thị trường. Ví dụ của
McDonald hiện nay là 45000$. Bên cạnh đó có nhiều hãng còn yêu cầu bên
nhận quyền phải trả phí íranchise hàng tháng là một khoản phí cố định thoa
thuận giữa hai bên hoặc tính theo phẩn trăm doanh thu của bẽn nhận quyền.
- Bị ràng buộc trong kinh doanh : bên nhận quyền do sử dụng thương
hiệu và phương thức kinh doanh thành công của chủ thương hiệu nên mặc dù
đẩu tư 1 0 0 % vào cửa hàng íranchising cùa mình cũng không có được quyền tự
chủ hoàn toàn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. H ọ bị phụ thuộc vào bên
nhượng quyển. H ọ không được tự mình ra những quyết định có ảnh hướng đến
những vẫn đề cốt lõi của hệ thống ữanchising m à phải tuân theo chỉ dẫn của
bên nhượng quyền. Thêm nữa trong đa phẩn hợp đổng ữanchise không cho
phép bên nhận quyền được phép bán lại cơ sờ íranchising của mình, nếu có thì
phái được sự đồng ý của bên nhượng quyền.
- ít rủi ro cũng có nghĩa là ít thành công hơn : kinh doanh theo hình
thức nhận íranchise sẽ giảm được rủi ro nhưng cũng không phải là tránh được
tất cả mọi rủi ro. T h ê m vào đó, do sử dụng thương hiệu của bên nhượng quyền
nên phải trả phí, tức lợi nhuận của bén nhận quyền đã bị chia sẻ cho bên kia
và nếu có kinh doanh thành công thì đó cũng không phải thương hiệu của
riêng bản thân mình.
12


4. Các hình thức kinh doanh ữanchise
4.1. Theo bản chất hoạt động của bên nhượng quyên
4.1.1. Nhượng quyền công thức kinh doanh (Businessỷormat/ranchise)
Đây là hình thức nhượng quyển thương mại m à bên nhận quyển sẽ sản
xuất sản phẩm, dịch vụ theo chỉ dẫn của bên nhượng quyền và bán những sản
phẩm đó dưới nhãn hiệu của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền sẽ chuyến
giao cho bên nhận quyền bí quyết kinh doanh thưộng là các công thức sản xuất,

quyển sản xuất, kinh doanh sản phẩm

và công thức điều hành quản lý. Theo

phương thức này thì các chuẩn mực của m ô hình kinh doanh phải được tuân thủ
tuyệt đối. Bên nhận quyền thưộng phải trả cho bên nhượng quyền một khoản phí,
có thể là phí trọn gói một lần và/hoặc phí hàng tháng dựa trẽn doanh số.
Ví dụ: Các hệ thống nhượng quyển theo hình thức này là: McDonald's,
Wendy's, Phở 24...
4.1.2. Nhượng quyền phân phối sản phẩm (Products distributionfranchìse)
Là hình thức nhượng quyển thương mại m à theo đó hệ thống nhượng
quyền nhằm mục đích là phân phối một sản phẩm hay một tập hợp các sản
phẩm. Nhượng quyền phân phối sản phẩm tạo nén một cơ cấu trực tuyến cho
phép đưa sản phẩm từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ. Bẽn nhận quyền theo
hình thức này thưộng không được hỗ trợ đáng kê từ phía chủ thương hiệu
ngoại trừ việc cho phép sử dụng tên nhãn hiệu, thương hiệu, biểu tượng, logo,
kháu hiệu, và phân phối sản phẩm hay dịch vụ của bên nhượng quyền trong
một phạm vi địa lý và trong một thội hạn nhất định. N h ư thế cũng có nghĩa là
bên nhận quyền sẽ quản lý cửa hàng của mình khá độc lập, ít bị ràng buộc bởi
những quy định từ phía chủ thương hiệu.
Ví dụ: Các hệ thống nhượng quyền theo hình thức này là Starbuck, 7Eleven, Trung Nguyên...
4.2. Theo cách thức nhượng quyền của chủ thương hiệu cho bên

nhận

quyển
4.2.1. Franchise độc quyền ịMaster/ranchise)
Trong hình thức này, chủ thương hiệu sẽ chọn và chỉ định một cá nhân hay
doanh nghiệp địa phương tại quốc gia m à mình muốn xâm nhập làm bên mua
13




×